Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà mía lai lương phượng tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRIỆU THỊ CHÂM
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



TRIỆU THỊ CHÂM
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 CNTY Marpha

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hồn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lịng tin vững bước trong cuộc sống và cơng tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy bảo em trong tồn khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Trung Kiên – chủ trại đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn, thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Hòa đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và
tạo điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong q trình hồn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2018
Sinh viên
Triệu Thị Trâm


ii

Trang
Bảng 4.1. Kế hoạch cho ăn.............................................................................. 23
Bảng 4.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp CP501 cho gà từ 1 –
21 ngày tuổi..................................................................................... 23
Bảng 4.3. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng ................................. 24
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1- 10 tuần tuổi ........................... 25
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vaccin và thuốc cho gà ......... 28
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp /vệ sinh, sát trùng tại trại .. 1
Bảng 4.7. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh .......................... 2
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh............................................ 4
Bảng 4.9. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ....... 7


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

Nxb

: Nhà xuất bản



: Thức ăn

TB

: Trung bình

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

1.2.1 Mục đích .............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất ...........................................................................4

2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 4
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm ..........................4
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ............................7
2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh ..................................................................11

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................17

2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía lai Lương Phượng)............................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 19
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 19


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 19
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................19
3.4.2. Phương pháp theo dõi .....................................................................................20


3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 21
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt ............................................... 21
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt ................................ 27
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt bằng vaccin...................27
4.2.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ..........................................................................29

4.3. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời gian thực tập .............. 1
4.3.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà trong thời
gian thực tập ................................................................................................................1
4.3.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp .....................3

4.4. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập............................... 7
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 9
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 9
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
PHỤ LỤC


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang trở thành ngành mũi
nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước, cùng
với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn ni đã cung
cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng cũng như
chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế khơng nhỏ. Trong đó chăn
ni gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông dân trong
cả nước.

Xã hội phát triển, kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Do đó những địi hỏi về nhu cầu thực phẩm như:
thịt, trứng, sữa ngày càng cao.
Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, thì nước ta đã nhập một số
giống gà lơng màu có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu của
Việt Nam, trong đó có giống gà Mía lai Lương Phượng.
Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ ni, nhanh lớn, ít bệnh, năng suất
cao, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa
chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều...
Gà Mía là giống gà địa phương, có sức sản xuất khơng cao, sinh trưởng
chậm, tầm vóc nhỏ bé, năng suất thịt thấp, nhưng có khả năng chống chịu tốt
với khí hậu địa phương, ít bệnh, thịt mịn, thơm ngon hợp thị hiếu người tiêu
dùng được nhiều người ưa chuộng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa 2 giống gà trên đã tạo ra
con lai có sức sản xuất cao, phù hợp chăn ni với mọi hình thức, chất lượng
thịt thơm ngon, khắc phục được những nhược điểm của giống gốc. Đã có


nhiều nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của con lai và đều khẳng định con
lai (Mía lai Lương Phượng) có khả năng sinh trưởng tốt trong các điều kiện.
Liệu các quy trình ni dưỡng khác nhau trong nơng hộ, các địa phương có
ảnh hưởng tới sức sản xuất thịt của con lai hay khơng? và để có thêm số liệu
khoa học khuyến cáo cho hộ chăn nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng
trị bệnh trên đàn gà Mía lai Lương Phượng tại trại gia cầm Khoa Chăn
nuôi Thú y trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên".
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà Mía lai Lương
Phượng

- Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn gà Mía lai Lương Phượng
1.2.2. u cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà Mía lai
Lương Phượng
- Áp dụng được quy trình phịng, trị bệnh cho đàn gà Mía lai Lương Phượng


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mơ hình chăn ni gà
đẻ an tồn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
- Phía đơng giáp ao ni trồng thủy sản.
- Phía tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
- Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
- Phía bắc giáp khoa Cơng nghệ thực phẩm và Công nghệ sinh học
Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2,
phần diện tích cịn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Tồn bộ
khu vực được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn
cách với các khu vực khác.
Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
Hố sát trùng và phịng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có
các cơng trình như:

- 01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20m2

- 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30m2

- 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:

50m2


- 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20m2

Diện tích đất cịn lại là 3.960m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi
800 gà thương phẩm Mía lai Lương Phượng và gà Ác lai Ai Cập. Ngồi ra,
trại cịn ni khoảng 180 con gà các giống như: Gà chọi, gà rừng, gà đa cựa,
gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.
Hiện nay trại đang có 500 con gà thương phẩm Mía lai Lương Phượng,
300 con gà Ác lai Ai cập, 124 con gà sinh sản, và khoảng 100 con gà thương
phẩm các giống H’Mông, gà Chọi.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2017 đến nay
Số lượng đàn gà của trại (con)
Loại gà


Tháng 11/2017

Tháng 5/ 2018

Tháng 11/2018

Gà đẻ

1000

30

124

Gà thịt

300

150

900

Tổng số

1300

180

1024


Bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gà của trại giảm do thời gian để trống
chuồng dài. Số lượng gà thịt nhiều hơn số lượng gà đẻ tính đến tháng 11/2018.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt…đều là


những tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên
cùng nhiễm sắc thể (NST) qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng
mà ở đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác
về chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi
nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có mơi trường phù hợp
mới được biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [8], thì giá trị đo lường của tính trạng
số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của
cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic
value) và giá trị có liên quan đến môi trường là sai lệch môi trường
(Environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của
kiểu hình và mơi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó:

P: Là giá trị kiểu hình

G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch mơi trường

Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu
thị theo công thức sau:


G = A+ D + I
Trong đó:

G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác.

Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trị quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thơng qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác
giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số lượng
cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại này có
tính chất thường xun khơng cục bộ như: Thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai

lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên
một cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật ni hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con
vật. Loại này có tính chất khơng thường xun và cục bộ như: thay đổi về
thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), mơi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A+ D+I + Eg + Es.


Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn ni (giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra mơi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
Trong đề tài này chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của mơi trường (E)
đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra mơi
trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được thể hiện ra giá trị kiểu hình
(P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật ni từ khi hình thành phơi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thơng qua việc trao đổi chất. Tác giả
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [7], đã khái quát: “Sinh
trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thơng qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như tồn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh

trưởng của vật ni nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều
kiện chăm sóc ni dưỡng khác.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và cho thịt của gia cầm
*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở các mơi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho


nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [15] đã phát
hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2] cho biết, gà con ở
40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt
con chỉ cần 20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày
tuổi. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dịng gà Plymouth Rock thì dịng
TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối
lượng sống vượt dịng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và
cs, 1996 [5]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thơng thường con trống phát triển hơn con mái: Ở gà
hướng thịt giai đoạn 60-70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180-250
(g), (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2]).
Theo tài liệu của Chambers (1990) [11], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry và Raap [12], và nhiều tác giả khác cho rằng có nhiều hơn 15
gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh

trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong q trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng khơng những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà cịn làm biến động di truyền về sinh trưởng.


Lê Hồng Mận và cs (1993) [6] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ
giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự
cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn ni gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo,
cân đối, trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn ni.
* Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà cịn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố mơi trường như chăm sóc ni dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thơng thống, mật độ nuôi.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [4] thì nhiệt độ chuồng ni
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 – 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều

kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia và Herrtand Walt (1983) [10], thì nhiệt độ chuồng ni
thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 kcal, mà
nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo
nhiệt độ môi trường.
Wash Burn (1992) [16], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm,
tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler


cơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (1992) [14], qua nghiên cứu đã chỉ ra
rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá
trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 – 30 % ở gà mái so với
điều kiện thích hợp về khí hậu. Thơng thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn
của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của
gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng
tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn
cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không
thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn ni gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
*Ảnh hưởng của ẩm độ và thơng thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thơng thống trong chuồng ni có vai trị quan trọng trong việc

giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thơng thống làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng ni từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu
thơng khơng khí lớn hơn gà nhỏ.


*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2], với gà broiler
giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu
sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux /m2, ngày thứ tư đến kết thúc thời
gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5lux/m2.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng ni thơng thống tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thơng thống,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng cơng suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
*Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng
khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng đều
thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại
mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng lồi, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh

như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, q trình chăm sóc,
ni dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay
đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngồi ra, nó cịn phụ
thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên


cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho
sức sống giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ
ni sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi của
gia cầm, ta thấy gà là lồi vật có khả năng thích nghi tương đối cao.
* Một số bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, chủ yếu thơng qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp
tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lơng, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,

tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.


+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch Formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B –
complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 – 5 ngày.
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.



- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng thống,
mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho uống
thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.
 Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê
liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều
gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.



+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức
đề kháng cho gà.
 Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà
con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.
Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp,
ngồi ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở
của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lơng, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.


2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành chăn ni gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ ni vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt
được những tiến bộ rõ rệt.
Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất
lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các
nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với
gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải
đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Gần đây có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này, một trong những cơng trình đó là cơng trình nghiên cứu về: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà lai F1 (Mía x Kabir), ni
nhốt và ni bán chăn thả tại: Thái Nguyên” của tác giả: Nguyễn Văn Đại và
cs (2001) [1], sau khi nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra kết luận. Gà lai F1 MK có màu lơng phong phú, chân, da, mỏ vàng, gà rắn chắc, ham chạy nhảy,
đến 12 tuần tuổi khối lượng trung bình là: 1.851,24 g ở phương thức ni
nhốt. Gà lai có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn 8 – 9 tuần
tuổi, đạt 33,92 g/con/ngày ở phương thức bán chăn thả và đạt 35,49
g/con/ngày ở phương thức nuôi nhốt. Sinh trưởng tương đối cao nhất ở tuần 0
- 1 đạt 37,35 % ở phương thức nuôi bán chăn thả và 67,02 % ở phương thức
nuôi nhốt, thấp nhất là ở 11 - 12 tuần tuổi đạt tương ứng là 6,74 % và 6,41 %.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [3], các giống gà lông màu được ni tại
Thái Ngun như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng được nuôi ở các địa


phương đều thích nghi với điều kiện ni chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ ni, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn ni ở nơng thơn.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế
giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất
chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn nhưng khắt khe của thị trường.
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
q trình thuần hóa, ni dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Theo Huţu, Ioan şi col. 2006 [13], với việc đưa các giống gà siêu thịt
như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA (Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman
meat (Đức)… các giống hướng trứng như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn
(Italia)… giống gà kiêm dụng: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc),
Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào nuôi thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi
lên rất cao, song các giống gà trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất
định của môi trường.
Sau những thành công về chăn ni cơng nghiệp ở trình độ cao, từ năm
1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel…có xu hướng thay
đổi phương thức chăn ni để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.
Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại
các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng cịn hạn chế và dần hình thành
một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của
con người.


2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía lai Lương Phượng)
Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu quốc tế
Quảng Ninh năm 1998. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập 1900
con nuôi tại trại ni thí nghiệm và được nhân dân ta nuôi ở nhiều nơi.
Theo tài liệu Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2], gà Lương
Phượng dễ ni, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu nóng ẩm,

địi hỏi chế độ dinh dưỡng khơng cao, có thể ni nhốt bán cơng nghiệp hay
thả vườn. Do có những ưu điểm trên hiện nay gà Lương Phượng đã được ni
nhiều ở các trang trại và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị và được
người chăn nuôi ưa chuộng.
Gà Mía có nguồn gốc xuất xứ từ thơn Đường Lâm huyện Ba Vì tỉnh Hà
Tây. Tầm vóc tương đối to mào đơn (mào cờ), gà trống có lơng màu đen, gà
mái có màu nâu sẫm và có yếm ở lườn, ở tuổi trưởng thành con trống có khối
lượng 3- 3,4 kg. con mái từ 2- 2,5kg, khả năng sinh sản thấp gà mái đẻ trứng
muộn, sản lượng trứng đạt từ 55-60 quả/mái/năm.
Gà lai (Mía lai Lương Phượng) được tạo ra từ cơng thức lai gà trống
Mía lai với gà mái Lương Phượng. Gà lai có màu lơng đẹp, tỷ lệ nuôi sống từ
1-19 tuần tuổi là 91 %, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,9 - 2,2 kg. Gà
lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ ni sống 97%, khối
lượng cơ thể 1,7 - 2,0 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là
3,2 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ ni sống đạt 96%, khối
lượng cơ thể 1,8-2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,0
kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.


×