Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại đỗ đức thuận, thị trấn tây đằng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MẠNH HÙNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
ĐỖ ĐỨC THUẬN, THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:

Chính quy
CNTY
Chăn ni thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MẠNH HÙNG


Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
ĐỖ ĐỨC THUẬN, THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:

Chính quy
CNTY
47CNTY MARPHA

Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chăn ni thú y
2015 - 2019
TS. Nguyễn Đức Hùng

Thái Nguyên – 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hồn

thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cơ
giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng tồn thể các thầy, cơ
giáo trong khoa Chăn ni thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Nguyễn Đức
Hùng đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt q
trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên
tại trại Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và
hoàn thành khóa luận này.
Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả
tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn bè. Em
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Trần Mạnh Hùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện....................20
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Đỗ Đức Thuận trong 3 năm
(2016 – 2018) ............................................................................................................31
Bảng 4.2 Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái sinh sản năm 2017...................................32

Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng ( số lượt con ) ..............35
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình trạng sinh sản của lợn nái.......................................38
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái .......................................38
Bảng 4.6. Kết quả chăm sóc lợn con sau đẻ..............................................................39
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh .......................................40
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con
tại trại.........................................................................................................................40
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ...................................41
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ...........................43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

Cộng sự

g

Gram

Kg

Kilogram

Ml

Mililit


Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

Tr

Trang

TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................................1
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .........................................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .....................................................................................3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................6
2.2. Cơ sở khoa học ..............................................................................................................6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................6
2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ......................................13
2.2.3. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái ni con ................16
2.2.4. Chẩn đốn, phòng và trị một số bệnh ở nái sinh sản ......................................19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................26
2.3.1. Nghiên cứu trong nước....................................................................................26
2.3.2. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..............29
3.1. Đối tượng .....................................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..................................................................................29
3.3. Nội dung thực hiện ......................................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện......................................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................30


v
3.5. Phương pháp xử lí số liệu ...........................................................................................30
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................................31
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Đỗ Đức Thuận trong 3 năm từ 2016 - 11/2018 ....31
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản ............................32
4.2.1. Thực hiện qui trình chăm sóc, ni dưỡng .....................................................32
4.3. Thực hiện qui trình vệ sinh, phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................................39
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................39
4.3.2. Kết quả tiêm vaccine phịng bệnh cho lợn nái ................................................40

4.4. Tình hình cảm nhiễm bệnh và kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản
.............................................................................................................................................41
4.4.1. Tình hình cảm nhiễm bệnh ở đàn lợn nái sinh sản..........................................41
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản.......................................42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................45
5.1. Kết luận ........................................................................................................................45
5.2. Đề nghị .........................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................47
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo đánh giá, hiện nay thịt lợn chiếm 78 - 80%, thịt gia cầm chiếm 15%,
thịt trâu bò và thịt khác chiếm 10% tổng số các loại thịt trên thị trường. Có thể nói,
thịt lợn là thực phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân
Việt Nam. Điều đó cho thấy, chăn ni lợn giữ một vị trí vơ cùng quan trọng, vì
ngồi việc việc cung cấp một lượng lớn thịt, mỡ cho con người, còn cung cấp phế
phụ phẩm cho ngành cơng nghiệp chế biến, cung cấp phân bón, góp phần giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Trên thực tế nghề chăn ni lợn cịn gặp nhiều khó khăn như quy mơ nhỏ lẻ,
khâu chọn giống cịn nhiều bất cập… Ngoài ra, sự diễn biến phức tạp của nhiều loại
dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường đã làm cho
nghề chăn nuôi lợn đang đứng trước thử thách lớn. Để chăn nuôi lợn phát triển ổn
định, có năng suất, chất lượng cao, an toàn cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng
bộ từ giống, thức ăn, dinh dưỡng, quy trình chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng
bệnh, quy mơ và các vấn đề về mơi trường chăn ni..., trong đó việc chăm sóc,

ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản giữ vai trò hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản tại trang trại Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu, nắm bắt và thực hiện quy trình, các biện pháp chăm sóc, ni
dưỡng đàn lợn nái sinh sản.
- Tìm hiểu, nắm bắt và thực hiện quy trình, các biện pháp kỹ thuật trong phòng
và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.


2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá đúng tình hình chăn ni lợn tại trang trại Đỗ Đức Thuận, thị trấn
Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái.
- Thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phịng bệnh và điều trị bệnh ở lợn nái.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Đỗ Đức Thuận là một trại tư nhân lớn của ông Đỗ Đức Thuận nằm

trên địa bàn thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Thị trấn Tây Đằng là thị trấn thuộc huyện Ba Vì thành phố Hà Nội, là trung
tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba Vì, có chợ, bến sơng, quốc lộ 32A, tỉnh
lộ 413 chạy qua, có nhiều cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn. Phía Đơng giáp xã Chu
Minh; phía Tây giáp xã Vật Lại, phía Nam giáp xã Tiên Phong; phía Bắc giáp xã
Phú Châu; tồn thị trấn có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.208,17 ha.
Tồn thị trấn có 14 thơn, gồm các thơn: Đơng, Nam, Đồi, Bắc, Hưng Đạo,
Cao Nhang, Cầu Bã, Vân Trai, Lai Bồ, Vân Hồng, Chợ Chàng, Cửa Đình, Phú Mỹ,
Đài Hoa.
Nhìn chung trại được đặt ở vị trí khá thuận lợi để phát triển do cách xa khu
công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học. Vì trại cách xa trục đường quốc lộ
chính 32 km nên giao thơng cũng chưa được thuận tiện cho giao thương trao đổi sản
phẩm chăn nuôi nhưng lại đạt hiệu quả cao trong q trình sản xuất.
2.1.1.2. Khí hậu
Thị trấn Tây Đằng nằm trong khu vực trung du, miền núi phía Bắc, chịu ảnh
hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều.

- Mùa mưa : thời tiết nóng ẩm mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), nhiệt độ
trung bình từ 25 - 27o C, độ ẩm trung bình đạt 83%, tổng lượng mưa đạt 1.726mm.

- Mùa khơ: thời tiết khơ, rét ít mưa (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau), nhiệt
độ trung bình từ 17 - 19oC, độ ẩm trung bình 80,8%, tổng lượng mưa là 299,2 mm.
Với điều kiện thời tiết như vậy rất thuận lợi cho trồng trọt, nhưng gây nhiều bất lợi
cho chăn ni nói chung và ni lợn ni lợn nói riêng.


4

2.1.1.3. Giao thơng, thủy lợi
Trại có hệ thống giao thơng thuận lợi kết nối với các khu vực trung tâm và các

khu vực xung quanh; có đường liên thơn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tơng
hóa, lòng đường rộng thuận lợi cho ơ tơ có thể ra vào trại để vận chuyển con giống,
thức ăn, vật tư cũng như các sản phẩm chăn ni.
Trại có bể xử lý nước thải và hệ thống ống dẫn nước thải đã qua xử lý xuống
ao thả cá để kết hợp ni lợn với ni cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và
hạn chế chất thải trong chăn ni thải ra ngồi mơi trường.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
a) Quá trình thành lập
Trại lợn Đỗ Đức Thuận là trại lợn tư nhân lớn, trang trại được thành lập năm
2010, do ông Đỗ Đức Thuận làm chủ trại. Hướng chăn nuôi của trại là chăn nuôi
lợn nái sinh sản kết hợp với chăn nuôi lợn thịt và nuôi cá và trồng cây ăn quả.
Phương thức chăn nuôi là chăn nuôi tập trung công nghiệp với hệ thống chuồng
khép kín.
b) Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có năng lực, giàu kinh
nghiệm; cán bộ kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế; cơng nhân có tay nghề cao
và nhiều năm kinh nghiệm trong chăn nuôi. Cụ thể, đội ngũ cán bộ, cơn nhân của
Trại gồm 5 người, trong đó: 01 chủ trại, 01 cán bộ quản lý, 01 cán bộ kỹ thuật có
trình độ kỹ sư, 2 cơng nhân và 02 sinh viên thực tập.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại có diện tích 5 ha nằm ở phía Tây Nam của xã, địa hình chủ yếu là đồng
bằng, có đường giao thơng xung quanh, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Cơ
sở vật chất kỹ thuật của trại gồm:
- Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn tập thể, các cơng trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu chăn ni có hàng rào bao xung quanh và có cổng ra, vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí phù hợp với hướng chăn ni cơng nghiệp,


5


hệ thống chuồng khép kín với các lồng ni, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 110 nái cơ bản bao gồm:
+ 01 chuồng nái đẻ: gồm 2 dãy, mỗi dãy có 15 ơ chuồng được thiết kế sàn
nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 01 chuồng nái chửa: gồm 2 dãy mỗi dãy có 50 ơ để ni và chăm sóc lợn nái
trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau; 10 ô để
cho lợn nái chờ phối, thử lợn, ép lợn; 4 ô để nuôi lợn đực và khai thác tinh.
+ 01 chuồng cai sữa, dùng để ni và chăm sóc lợn cai sữa sau khoảng 17 - 21
ngày theo lợn mẹ, chuồng thiết kế 8 ơ có thể ni khoảng 350 - 400 heo con cai sữa.
+ 02 chuồng lợn thịt: Mỗi chuồng chia thành 8 ô được thiết kế để nuôi lợn từ
25 kg trở lên.
Chuồng xây được xây dựng theo hệ thống khép kín hồn tồn. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống
điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng
đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn
và vệ sinh chuồng trại hàng ngày. Cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và
nước thải. Bên cạnh chuồng nái chửa có xây dựng phịng pha chế tinh lợn, với đầy
đủ các dụng cụ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản
tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các
khu khác đều được đổ bê tơng và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực
chuồng ni được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi
lợn cho các dãy chuồng.
Cổng vào khu chăn ni trại có xây dựng phịng tắm, hệ thống phun sát trùng
cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1
phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho cơng nhân.
Ngồi ra, trại còn trang bị một thiết bị khác phục vụ cho công tác kỹ thuật, vận
chuyển, như: tủ lạnh, tủ thuốc, máy nén khí phun sát trùng di động, xe chở cám...



6

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được sự quan tâm của các ngành, các cấp như UBND thị trấn Tây Đằng,
Trạm thú y huyện Ba Vì về điều kiện về cơ sở vật chất, mơi trường và chính sách hỗ
trợ.
- Trại được Công ty cổ phần CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và
đảm bảo khâu kỹ thuật.
- Trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển
con giống cũng như thức ăn chăn ni.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cơng nhân nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, trình
độ chun mơn, tay nghề vững
2.1.2.2. Khó khăn
- Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ cơng
việc.
- Trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, hệ thống chuồng nuôi chưa đồng bộ, hiện đại,
chưa đáp ứng được mơ hình chăn ni thâm canh năng suất cao, an tồn.
- Khí hậu khơng ổn định, nóng ẩm, lạnh, khơ thất thường, bệnh dịch diễn biến
phức tạp nên ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng, tình hình bệnh tật và năng suất chăn
ni.
- Giá thức ăn chăn ni khơng ổn định, có xu hướng tăng liên tục khiến chi phí
thức ăn tăng cao, gây bất lợi tới kết quả chăn nuôi.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc

a) Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục.
Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng.


7

Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [25] cho biết, thành thục về tính là tuổi con
vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận
sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt
đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hồn thiện bên trong,
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về
tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay
muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm
sóc ni dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết các
giống lợn nội thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm vóc nhỏ
thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai
tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (nội x ngoại) động
dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg; lợn ngoại động dục
muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg; lợn Ỉ, Móng Cái động dục lần đầu vào 4 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn
hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Chế độ chăm sóc, ni dưỡng
Chế độ chăm sóc, ni dưỡng ảnh hưởng khá lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần
thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Lợn nái được ni trong điều kiện dinh dưỡng

tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống
lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những
giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn đới và hàn đới.


8

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng tới thành thục tính dục
của lợn. Ở mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức. Những con lợn được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17
ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Sự có mặt của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị.
Nếu lợn cái được nuôi chung hoặc gần với lợn đực sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục
về tính của chúng hơn so với nuôi nhốt xa con đực. Theo McIntosh (1996) [34],
nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút, thì
83% lợn nái động dục lúc 165 ngày tuổi.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi
thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường
của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối
giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên
cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái,
đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [5], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên, vì ở thời kỳ này cơ thể

lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa
chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu
bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
b) Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau
một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ
trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [8], tuổi thành thục
về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh,
tầm vóc ổn định, cơ thể khơng sinh trưởng về cơ, xương nữa, khối lượng tăng lên


9

chủ yếu là tăng lên của mỡ. Đối với lợn nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7
tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi
khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
a) Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, toàn
thân và cơ quan sinh dục có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng. Hiện
tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [18], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục trung bình 2 – 3 ngày, tùy thuộc vào tuổi
và giống lợn. Lợn nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở
lại nhưng khơng cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa
đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ
thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006) [9].
Các giai đoạn của chu kỳ động dục: Thông thường người ta chia chu kỳ động
dục của lợn ra thành 4 giai đoạn

+ Giai đoạn trước động dục: kéo dài 1-2 ngày, là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu
huỷ tới lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị môi trường ở đường sinh
dục cái để đón trứng rụng và tinh trùng từ ngồi vào.
Dưới ảnh hưởng của estrogen, cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như: tế bào
vách ống dẫn trong phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng.
Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo,
âm hộ bắt đầu sung huyết, con vật bồn chồn không yên, biếng ăn hoặc bỏ ăn, thích
nhảy lên lưng con khác nhưng khơng cho con khác nhảy lên lưng mình. Giai đoạn
này trứng chưa rụng, không nên cho phối ngay tỷ lệ thụ thai sẽ thấp.
+ Giai đoạn động dục: kéo dài 2-3 ngày, gồm 3 thời kỳ liên tiếp: hưng phấn,
chịu đực và hết chịu đực.
Những biểu hiện về hành vi sinh dục là: đứng yên cho con khác nhảy, kêu
rống, thần kinh nhạy cảm, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ăn ít hoặc bỏ ăn,


10

ôm đực một cách vội vã, âm hộ ướt và đỏ, dịch nhầy tiết nhiều. Càng tới thời điểm
rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết ra nhiều keo đặc lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai
đoạn này trứng rụng (sau khi động dục từ 35- 40 giờ), thời gian trứng rụng kéo dài
từ 10-15 giờ, cho nên phối giống 2 lần sẽ có hiệu quả thụ thai cao.
Giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự hình thành và tồn
tại của thể vàng. Chu kỳ chỉ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong.
+ Giai đoạn sau động dục: kéo dài 3-4 ngày, là giai đoạn phát triển sớm của
thể vàng, bắt đầu sau khi kết thúc động dục. Thời kỳ này thể vàng ở buồng trứng đã
xuất hiện tiết progesteron để ức chế động dục. Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung
ngừng lại mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa
sừng thải ra ngồi.
Hoạt động sinh dục đã giảm rõ rệt, âm hộ teo dần tái nhạt, con vật không
muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên lưng, lợn ăn uống tốt hơn và dần

trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: kéo dài 12-14 ngày, là giai đoạn thể vàng hoạt động, thường
khởi đầu vào ngày thứ tư sau khi rụng trứng và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Cơ quan
sinh dục khơng có biểu hiện rõ những hoạt động chức năng. Những biểu hiện về hành
vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để hồi phục lại cấu tạo, chức
năng cũng như năng lượng cho hoạt động của chu kỳ tiếp theo.
Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời
điểm vì thời gian trứng có khả năng thụ thai là rất ngắn. Theo Nguyễn Thiện và
Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh
trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống
10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 8 - 10 giờ trước khi chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào cuối ngày thứ 2 và ngày thứ 3 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội là cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn
hơn.


11

b) Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố: thần kinh và thể
dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác động
và kích thích vỏ đại nào gây hưng phấn và truyền kích thích đến vùng dưới đồi
(Hypothalamus), kích thích vùng dưới đồi giải phóng ra các nhân tố FRF (Folliculo
Releasing Factor) và LRF (Luteo Releasing Factor). Các nhân tố này tác động lên
thùy trước tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin
Hormone) và LH (Luteo Stimulin Hormone). FSH sinh ra kích thích nỗn bao phát
triển, đồng thời cùng với LH làm cho nỗn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi
noãn bao phát triển, tế bào hạt trong thượng bì bao nỗn tiết ra Estrogen. Khi hàm

lượng hormone Estrogen trong máu đạt 64 -95% sẽ kích thích con vật có những
biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Estrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống
dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối thời kỳ
sinh trưởng của trứng, Estrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH, làm trứng chín
và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 sẽ gây ra phản ứng rách (vỡ)
noãn bao và thải trứng. Sau khi trứng rụng, thể vàng được hình thành ở nơi bao
nỗn vỡ ra và tiết Progesterone giúp cho q trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử
cung, đồng thời ức chế tiết FSH và LH của tuyến yên, làm cho bao noãn trong buồng
trứng của lợn ngừng phát triển và kết thúc một chu kỳ động dục. Nếu lợn khơng có
chửa, thể vàng sẽ bị phá hủy vào ngày thứ 16 – 17 của chu kỳ. Lúc đó tuyến yên được
giải phóng khỏi ức chế, tiếp tục sản sinh ra FSH, LH và noãn bao trên buồng trứng lại
tiếp tục phát triển, giải phóng ra Estrogen, chu kỳ mới lại bắt đầu.
c) Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu
khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn
ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi
mới phối giống.


12

Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại
cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường, sự tiếp xúc với con đực cũng như
chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và
Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [31], đối với lợn nái hậu bị và lợn
nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.

+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho
lợn nái, vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng cịn ít.
Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với
thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống
lần đầu.
Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi mà lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái)
trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên
cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.1.3. Sinh lý chửa và đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động
của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi.
Đẻ là q trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra
ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy
thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với
bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi
đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời điểm
đẻ: Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong; trước khi đẻ 1 ngày, hàng
vú giữa vắt được sữa đầu; trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu và
trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.


13

Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều tiết của thần kinh - thể dịch. Khi

thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai khơng cịn cần thiết nữa,
lúc này thai đã trở thành ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động
tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng
cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn thai tự đứt.
Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ
1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa
ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.2.1. Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ
tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [25].
Sự tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một quá trình sinh lý phức tạp.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [29], ở lợn khơng có bể sữa nên lợn nái khơng có dự
trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải
lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một q trình phản xạ, do những kích thích vào bầu
vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau.
Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích
thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh
ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào tuyến bào tuyển kích thích lợn nái
thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau cho
sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng khơng
giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn
chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [18]. Theo Trương Lăng (1996) [11], vú
nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa, lợn con bú ở vú
sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytocin theo máu đến vú trước



14

sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con
nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn con để chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả
đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để
lợn con có đủ kháng thể sau khi sinh, vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa  globulin
giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh (Phan Đình Thắm, 1996) [24].
Khi bú, lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn
con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó đột nhiên nằm im hồn tồn và tiến hành bú. Sữa tiết
ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước
đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết
sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú
nhiều lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ
20 - 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng dần từ lúc sau đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau
khi đẻ, sau đó giảm dần.
2.2.2.2. Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của
lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên
sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo
nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua bầu vú mới
đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được
thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là
sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [30], thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa
đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành
phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành
phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng
vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn sữa thường (19,6%). Hàm lượng protein cũng cao
hơn sữa thường (11,5% so với 6,8%), tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và
đường lactose lại thấp hơn sữa thường.

Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin và các chất khác bảo
vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi trùng gây bệnh. Lượng 


15

globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng
hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng
24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
2.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (1996) [11], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào
giống, thể trạng, tuổi, lứa đẻ, số lượng lợn con đẻ ra, mức độ dinh dưỡng của thức ăn
và chăm sóc.
a) Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được cải
tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như, lợn Ỉ có sản
lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn Đại Bạch nuôi
tại Việt Nam có sản lượng sữa bình qn là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu của
quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có thể trạng
trung bình. Có thể tăng lượng thức ăn cho lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ
để tăng khả năng tiết sữa, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được tăng thức ăn có thể làm
tăng tỷ lệ mỡ sữa mà khơng làm tăng sản lượng sữa. Đối với lợn có thể trạng trung
bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng
sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
b) Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến lứa
thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang năm đẻ thứ
5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con dễ bị còi cọc, chậm lớn; lợn nái già thường hay đẻ khó,
thai chết lưu và cắn con.

Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau đó
giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Hiện tượng trên được giải thích là do lợn nái đẻ lứa
đầu, các tuyến bào chưa phát dục hồn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú, còn ở
lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng dần do tế bào tuyến vũ phát dục hoàn chỉnh,
nhưng tuổi lợn nái càng cao, tế bào tuyến vú kém phát triển dẫn đến sản lượng sữa giảm.


16

Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở tuần
thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
c) Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng sữa
của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
d) Mức dinh dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Dinh dưỡng trong
thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất lượng sữa vì đó là ngun liệu cần
thiết để tạo thành sữa. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con tăng nếu lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có
nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của
vấn đề này là khi cho lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung
cấp cho lợn con nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong q trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng đến
các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ làm tăng
thành phần hóa học của sữa thơng qua tăng quá trình trao đổi đến bầu vú lợn mẹ. Quá
trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thơng qua q trình tổng
hợp, một số thơng qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng trực tiếp từ máu. Hàm
lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các vitamin trong thức ăn và cả
lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa của lợn
nái. Các động tác khơng thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động mạnh trong khu

vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế q trình tiết sữa của lợn nái.
Ngồi ra, nếu chăm sóc khơng chu đáo dễ gây cho lợn mẹ các bệnh như viêm vú từ đó
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.3. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
a) Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số chốn cao, gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.


17

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu
hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng dần dần đến ngày thứ 4 - 5
thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm
ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
b) Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước

khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng
tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên
để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm
lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám
dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như
vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn
mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có


18

tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn
con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm
tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
a) Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản
lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các
loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ,

các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng
cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy
định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho
0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2
- 3 kg tương ứng với mỗi ngày.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:


×