Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

(Luận án tiến sĩ) phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thái ở tây bắc việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÒ CHÂU THỎA

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI Ở TÂY BẮC VIỆT NAM
HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÒ CHÂU THỎA

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI Ở TÂY BẮC VIỆT NAM
HIỆN NAY
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số


: 9380106

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Đình Thắng
2. TS. Đỗ Xuân Lân

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lò Châu Thỏa


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án

5
5

1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi về những vấn đề có liên quan
đến đề tài

16

1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu đề tài và các vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu

21

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI

26

2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đồng bào dân tộc Thái

26

2.2. Mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung và hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái


39

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc Thái

52

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ
THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI Ở TÂY BẮC VIỆT NAM
HIỆN NAY

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng Tây Bắc

64
64

3.2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái
ở Tây Bắc

70


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI Ở TÂY
BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

112


4.2. Quan điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái
ở Tây Bắc

112

4.3. Giải pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái ở
Tây Bắc

117

KẾT LUẬN

151

CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

155

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCVPL

: Báo cáo viên


CBCC

: Cán bộ, công chức

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐBDT

: Đồng bào dân tộc

ĐBDTTS

: Đồng bào dân tộc thiểu số

GDPL

: Giáo dục pháp luật

HĐND

: Hội đồng nhân dân

PBGDPL

: Phổ biến, giáo dục pháp luật

QPPL


: Quy phạm pháp luật

TTVPL

: Tuyên truyền viên pháp luật

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Tổng hợp kinh phí cho công tác PBGDPL của 6 tỉnh Tây Bắc

93

bảng
3.1


giai đoạn từ 2010-2019
3.2

Tổng hợp kinh phí cho cơng tác PBGDPL của 6 tỉnh Tây Bắc
giai đoạn từ 2003 - 2009

93


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay ở Việt Nam đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân - một Nhà nước đề cao vai
trò của pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp
luật (PBGDPL) được xác định là khâu đầu tiên của quá trình tổ chức thực hiện pháp
luật, là một trong những điều kiện căn bản để xây dựng xã hội pháp quyền dân chủ
và tăng cường pháp chế XHCN. PBGDPL cho nhân dân, trong đó có các đối tượng
đặc thù là người dân tộc thiểu số (DTTS) ở vùng núi, biên giới, vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn… là chủ trương lớn của Đảng, đã được các cấp chính quyền đặc biệt
quan tâm tổ chức thực hiện trên thực tiễn.
Đồng bào dân tộc (ĐBDT) Thái là dân tộc đứng thứ ba về số lượng trong
cộng đồng 54 dân tộc anh em ở Việt Nam với trên 1,8 triệu người, có mặt trên khắp
63 tỉnh, thành phố trên cả nước, nhưng cư trú tập trung hầu hết ở vùng Tây Bắc.
Người Thái có lịch sử cư trú lâu dài ở Tây Bắc trên một ngàn năm, có tiếng nói và
chữ viết riêng, có những đặc điểm rất riêng về văn hóa, tín ngưỡng, tập quán có ảnh
hưởng lớn đến văn hóa của các nhóm cư dân trong khu vực... Đặc biệt, trước năm
1945, ở Tây Bắc, với chính sách "nhu viễn" của triều đình phong kiến, người Thái
đã có hệ thống luật tục riêng được thể hiện bằng văn bản, và có hệ thống chức dịch

địa phương tổ chức thực hiện. Luật tục với lịch sử tồn tại và duy trì hàng mấy trăm
năm đã ăn sâu vào nếp sống, nếp nghĩ của đồng bào dân tộc Thái, rất cần có những
nghiên cứu khoa học từ góc độ Luật học để phát triển những giá trị tốt đẹp, phù hợp
pháp luật của luật tục, góp phần giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa pháp luật và
luật tục, phong tục, tập quán và bài trừ, xóa bỏ những hủ tục, quy định trái pháp luật.
Tây Bắc Việt Nam là địa bàn có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phịng, là vị trí chiến lược, phên dậu quốc gia; vùng Tây Bắc có sự hiện diện của
42 dân tộc anh em, trong đó có 20 dân tộc có trên 500 người. Xét ở góc độ ngơn ngữ,
20 dân tộc này thuộc 7 nhóm ngơn ngữ khác nhau. Mỗi dân tộc ở Tây Bắc có nguồn


2

gốc, lịch sử khác nhau, có bản sắc văn hóa, các đặc điểm tâm lý riêng. Sự đa dạng này
của các dân tộc đã tạo nên một Tây Bắc với những sắc thái văn hóa độc đáo, đa dạng,
song nổi trội là khơng gian văn hóa Thái. Cơng tác PBGDPL ở Tây Bắc thời gian qua
đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật
do thiếu hiểu biết pháp luật, số lượng người mắc tệ nạn xã hội và tội phạm về ma
túy còn cao... đòi hỏi việc PBGDPL ở Tây Bắc cần có những mục tiêu, giải pháp cụ
thể phù hợp với đặc trưng riêng có của Tây Bắc và đối tượng là ĐBDT Thái để
PBGDPL, góp phần tích cực vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
Phổ biến, GDPL là đề tài được rất nhiều học giả quan tâm trên các diễn đàn
khoa học trong và ngoài nước. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn
diện, có hệ thống về PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài "Phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay" làm
đề tài luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp
luật với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp chung.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận án
Mục đích của luận án là nghiên cứu tồn diện, có hệ thống các vấn đề lý

luận và thực tiễn về PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay, đề xuất
mục tiêu, quan điểm và giải pháp PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài PBGDPL nói chung và
cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc nói riêng; chỉ ra những kết quả đã đạt được và dự kiến
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về PBGDPL cho ĐBDT Thái, bao
gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến PBGDPL cho
ĐBDT Thái ở Tây Bắc.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây
Bắc bám sát các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ở Tây Bắc, nhất là sự
tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan đến thực trạng PBGDPL ở Tây Bắc.


3

- Dựa trên các vấn đề lý luận và thực tiễn, luận án xác định mục tiêu, xây
dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp PBGDPL cho ĐBDT thái ở Tây Bắc
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam dưới góc độ Lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: PBGDPL cho người dân nói chung là vấn
đề rất rộng. Do vậy, luận án chỉ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về PBGDPL
cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam (gồm 06 tỉnh: Hịa Bình, Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái).
Về thời gian, luận án nghiên cứu về hoạt động PBGDPL từ năm 2012 (thời
điểm triển khai thực hiện Luật PBGDPL) đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về Nhà nước và pháp luật, về
chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) ở nước ta.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp logic - lịch sử để
nghiên cứu chương 1, 2 và 3 để nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài,
cơ sở lý luận, thực trạng PBGDPL ở Tây Bắc thời gian qua; phương pháp hệ thống cấu trúc, quy nạp, diễn dịch để nghiên cứu chương 2, 3 và 4; phương pháp phân tích
tổng hợp tại tất cả các chương; khái qt hóa, trừu tượng hóa tại chương 2, 3; luật
học so sánh tại chương 1 và 2, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích thực tiễn
và các phương pháp của xã hội học pháp luật được sử dụng tại chương 1, 2 và 3 của
luận án.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là tài liệu chuyên khảo đầu tiên ở nước ta nghiên cứu về PBGDPL
cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam một cách toàn diện, có hệ thống và có các
điểm mới sau:


4

Một là, đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu đề tài, chỉ ra những kết quả
đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, xây dựng cơ sở lý luận về PBGDPL cho ĐBDT Thái như: Khái
niệm, đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến PBGDPL cho ĐBDT Thái.
Ba là, lần đầu tiên thực trạng PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt
Nam hiện nay được phân tích, đánh giá một cách khoa học dưới tác động của nhân
tố khách quan, chủ quan (kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân) làm
tiền đề thực tiễn để rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp khắc phục.
Bốn là, luận án đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp PBGDPL cho ĐBDT
Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án là cơng trình khoa học đầu tiên ở nước ta nghiên cứu tương đối

toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn về PBGDPL cho ĐBDT Thái ở
Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Vì vậy, luận án góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận
về GDPL nói chung, cho nhóm đối tượng, địa bàn đặc thù nói riêng. Đây là tài liệu
có ý nghĩa tham khảo về phương diện lý luận và thực tiễn cho q trình xây dựng và
hồn thiện chính sách, pháp luật cũng như cơ chế tổ chức, triển khai thực hiện công
tác PBGDPL cho người dân ở Tây Bắc và các địa phương có đối tượng, điều kiện
kinh tế - xã hội tương đồng.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn
đề lý luận và thực tiễn về PBGDPL; PBGDPL đối với các địa bàn, đối tượng đặc
thù. Luận án có thể là tài liệu tham khảo trong q trình giảng dạy mơn học Nghiệp
vụ PBGDPL, Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, GDPL trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo, cơ sở nghiên cứu; trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ PBGDPL.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
Vấn đề PBGDPL nói chung, PBGDPL cho những đối tượng xã hội cụ thể
trong những năm qua đã được nhiều nhà khoa học ở trong nước và nước ngoài, tác
giả của những cuốn sách chuyên khảo, bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học
đề cập, luận giải, phân tích ở những cấp độ, phương diện khác nhau và đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Liên quan đến đề tài luận án, có ba nhóm cơng trình
nghiên cứu sau đây: a) Nhóm 1: các cơng trình nghiên cứu về PBGDPL nói chung

và PBGDPL cho các nhóm đối tượng xã hội nói riêng; b) Nhóm 2: các cơng trình
nghiên cứu về dân tộc Thái nói chung, ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam nói riêng;
c) Nhóm 3: các cơng trình nghiên cứu về Tây Bắc, PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây
Bắc Việt Nam.
1.1.1. Nhóm các cơng trình về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung
Phổ biến, GDPL là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên
cứu. Dưới góc độ lý luận, từ trước năm 1980 các tác giả trong và ngoài nước chủ
yếu đề cập đến GDPL và GDPL cho các nhóm đối tượng cụ thể, cịn phổ biến pháp
luật chưa được đề cập nhiều. Từ sau khi có Chỉ thị số 32-CT/TƯ ngày 09/12/2003
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, và Luật PBGDPL năm 2011 được ban hành,
cụm từ "phổ biến, giáo dục pháp luật" được đề cập nhiều hơn; đã có một số cơng
trình nghiên cứu, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành về GDPL,
PBGDPL, cụ thể là:
Các luận án Phó tiến sĩ: "Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt
Nam" của Nguyễn Đình Lộc thực hiện năm 1978 tại Trường Đại học Tổng hợp
Matxcơva" [70]; "Ý thức pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" của
Vũ Đức Khiển thực hiện năm 1982 tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội thuộc Ban


6

Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô [65]; Đề tài cấp Nhà nước, mã số
KX 07-17 "Xây dựng ý thức và lối sống tuân theo pháp luật" do GS.TSKH Đào Trí Úc
làm chủ nhiệm (1995) có thể được coi là những cơng trình nghiên cứu sớm nhất về ý
thức pháp luật, mở ra một hướng nghiên cứu cơ bản trong khoa học pháp lý Việt Nam.
Kế đó là các cơng trình nghiên cứu nhiều mặt về ý thức pháp luật của tác giả Hoàng
Thị Kim Quế "Bàn về ý thức pháp luật", Tạp chí Luật học, số 1/2003, Vũ Minh
Giang "Xây dựng lối sống theo pháp luật - nhìn từ góc độ lịch sử truyền thống", Tạp
chí Nhà nước và pháp luật, số 1/1993. Với cách tiếp cận đó, hầu hết các nghiên cứu

về GDPL, phổ biến pháp luật đều bắt đầu từ việc nghiên cứu, đánh giá về thực trạng
ý thức pháp luật, cấu trúc của ý thức pháp luật và ảnh hưởng của ý thức pháp luật
đối với việc xây dựng chương trình và xác định hình thức, phương thức GDPL.
GS.TSKH Đào Trí Úc với hai chuyên khảo rất có giá trị, cả về mặt lý luận
và thực tiễn: "Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật" [120] và "Nhà nước và
pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới" [122]. Trong các chuyên khảo này,
tác giả đã làm rõ các kênh phổ biến pháp luật, đặt phổ biến pháp luật trong quan hệ
với xây dựng ý thức, lối sống tuân theo pháp luật và nhấn mạnh sự hiểu biết pháp
luật của nhân dân là yếu tố đầu tiên để hình thành ý thức pháp luật; pháp luật phải
qua nhiều hình thức khác nhau mới đến được với người dân và trở thành sự hiểu
biết về pháp luật, tri thức pháp luật [122, tr. 633]. Một trong những nội dung quan
trọng về ý thức pháp luật được các tác giả đề cập đến trong các cơng trình của mình
là hiện tượng coi thường pháp luật và nguồn gốc, nguyên nhân của nó trong xã hội
nước ta. Theo các tác giả, hiện tượng đó bắt nguồn từ nhiều phía: do các yếu tố lịch
sử: sự áp bức của thực dân - phong kiến đã tạo nên sự phủ nhận những gì đi liền với
sự áp bức đó, là cơng cụ cho sự áp bức đó, trong đó có pháp luật; tâm lý của những
người dân "sống sau lũy tre xanh" coi trọng lệ làng hơn phép nước; sự tồn tại quá
lâu của cơ chế hành chính, quan liêu, bao cấp trong đời sống xã hội, trong quản lý
kinh tế v.v... [54], [63], [70], [122].
Chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu các vấn đề lý luận về PBGDPL có đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý và Vụ


7

PBGDPL, Bộ Tư pháp phối hợp thực hiện: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
phổ biến, giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới [136]. Từ kết quả nghiên cứu
của đề tài trên, Bộ Tư pháp đã xuất bản số chuyên đề rất có giá trị: "Tuyên truyền
giáo dục pháp luật" [134]. Theo ấn phẩm này, các vấn đề lý luận cơ bản về GDPL
đã được nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống như bản chất, mục đích, vai

trị, chủ thể, khách thể, đối tượng của GDPL. Nhận diện và làm rõ nội dung, hình
thức, phương tiện, phương pháp và hiệu quả của GDPL.
Tác giả Trần Ngọc Dũng nghiên cứu về GDPL gắn với quá trình thi hành
hiến chương ASEAN để làm rõ các vấn đề như vai trò của GDPL trong sự nghiệp
xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường hội nhập
toàn diện của Việt Nam trong phạm vi ASEAN và quốc tế; phân tích, đánh giá
chính sách của Nhà nước Việt Nam về GDPL; làm rõ hệ thống và chương trình
GDPL của Việt Nam; chỉ ra những thành tựu, những khiếm khuyết, bất cập của sự
nghiệp GDPL Việt Nam trong những năm qua [36, tr. 19-22].
Trong khn khổ một bài viết, tác giả Hồng Thị Kim Quế nhận diện và
làm rõ hơn về hiệu quả của PBGDPL ở nước ta hiện nay [85, tr. 39-45]. Tác giả
Nguyễn Thu Thủy phân tích, làm rõ các vấn đề liên quan đến chất lượng GDPL và
các tiêu chí đánh giá [101, tr. 28-33]. Có thể khẳng định các nghiên cứu này đã góp
phần bổ sung những thiếu hụt trong các nghiên cứu lý luận trước đây về GDPL.
Số chuyên đề Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật [94], Tạp chí Dân
chủ và pháp luật phản ánh những thành tựu sau 3 năm đưa Luật PBGDPL vào đời
sống xã hội, phân tích những hạn chế, bất cập và nguyên nhân, để từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL ở nước ta trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo nội bộ của Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp Hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật tại một số nước trên thế giới [139], (2013) giới thiệu công
tác PBGDPL cho các tầng lớp xã hội tại một số nước trên thế giới, như Cộng hòa
Pháp, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Vương quốc Đan Mạch, Liên bang Nga,
Cộng hòa Liên bang Australia, Vương quốc Thái Lan, Singapor trên các phương
diện khác nhau, từ thể chế, chính sách, cơ cấu tổ chức, phương thức tổ chức thực


8

hiện và những hình thức PBGDPL của các quốc gia đó. Đây là tài liệu tham khảo
hữu ích đối với tác giả luận án trong việc khảo sát, đánh giá cơng tác PBGDPL của

các nước, đề xuất giải pháp có thể áp dụng cho Việt Nam…
Cẩm nang lý luận về GDPL và PBGDPL cần kể đến hệ thống giáo trình của
các cơ sở đào tạo Luật như: Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật [115], của
Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 2016, Nhà xuất bản Công an nhân dân;
Trong Chương IX - Ý thức pháp luật, đưa ra khái niệm GDPL, mục đích của GDPL,
nội dung và hình thức GDPL. Giáo trình Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở [116], của Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên là học liệu dành
cho học viên học Trung cấp Luật tại các cơ sở đào tạo Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư
pháp, cuốn sách đề cập hai nội dung cơ bản là PBGDPL và hòa giải ở cơ sở, các tác
giả đề cập đến các nội dung: Khái niệm, vai trò, nguyên tắc của PBGDPL, nội dung,
hình thức PBGDPL; xây dựng và thực hiện kế hoạch PBGDPL; nghiệp vụ thực hiện
một số hình thức PBGDPL; một số vấn đề chung về hịa giải ở cơ sở; nghiệp vụ hòa
giải ở cơ sở, đây là tài liệu cho học viên học nghề Luật, cách đề cập vấn đề ngắn
gọn, cụ thể theo hướng cầm tay, chỉ việc, là nguồn tư liệu để tác giả luận án sử dụng
để đề xuất các giải pháp mang tính chất nghiệp vụ PBGDPL cho đối tượng trực tiếp
thực hiện tham gia PBGDPL ở cơ sở.
1.1.2. Nhóm các cơng trình về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm
đối tượng xã hội cụ thể, địa bàn cụ thể
Từ những cơng trình nghiên cứu về PBGDPL nói chung, vấn đề PBGDPL
cho từng đối tượng xã hội cụ thể và tại các địa bàn cụ thể cũng bắt đầu được triển
khai nghiên cứu. Có thể kể đến một số sách, đề tài khoa học, cơng trình nghiên cứu
như sau:
Luận án tiến sĩ Luật học của Vũ Thị Hoài Phương thực hiện năm 2009:
Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam [83]; qua nghiên
cứu GDPL cho các đối tượng trong doanh nghiệp nhà nước bao gồm người lao
động, cán bộ cơng đồn, cán bộ chun môn nghiệp vụ, cán bộ quản lý trong doanh
nghiệp. Qua việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, luận án chứng


9


minh khá toàn diện thực trạng hoạt động GDPL cho người lao động và cán bộ cơng
đồn, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước. Tác giả đề xuất các nhóm
giải pháp gồm giải pháp về nâng cao vai trò và chất lượng của chủ thể GDPL.
Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Quốc Sửu thực hiện năm 2010: Giáo
dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; ngay trong phần Mở đầu luận án,
tác giả trích dẫn một đoạn trong bài văn bia do Thân Nhân Trung soạn và đề tại Văn
Miếu - Quốc Tử Giám: "Hiền tài là ngun khí quốc gia, ngun khí thịnh thì đất
nước mạnh và càng lớn mạnh, ngun khí suy thì thế nước yếu mà càng xuống thấp.
Bởi vậy, các bậc vua tài giỏi đời xưa, chẳng có đời nào lại khơng chăm lo nuôi
dưỡng và đào tạo nhân tài, bồi đắp thêm nguyên khí". Tác giả nhận định: ngày nay,
một trong những nhiệm vụ "bồi đắp nguyên khí quốc gia" là Nhà nước phải chăm lo
giáo dục, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức (CBCC) nói chung, CBCC hành
chính nói riêng, trong đó có GDPL cho họ [92].
- Luận án tiến sĩ Luật học của Trần Thị Sáu thực hiện năm 2012: Giáo dục
pháp luật cho học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam [88]; luận án bổ sung cơ sở
lý luận về GDPL trong điều kiện mới trên cơ sở mở rộng quan niệm GDPL theo
hướng phát huy năng lực của đối tượng GDPL, đồng thời đưa ra quan niệm về
GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thơng; làm sáng tỏ mục đích, vai trị
và đặc điểm của GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông; xây dựng
quan niệm về hiệu quả GDPL và những điều kiện bảo đảm hiệu quả GDPL cho học
sinh trong các trường trung học phổ thông. Tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng GDPL cho học sinh trong các trường trung học phổ thông ở
nước ta, qua đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp
nâng cao hiệu quả GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thơng và đề xuất
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDPL cho học sinh trong
các trường trung học phổ thông ở nước ta trong điều kiện đổi mới toàn diện nền
giáo dục và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.



10

Luận án tiến sĩ Luật học của Phan Hồng Dương thực hiện năm 2014 Giáo
dục pháp luật cho sinh viên các trường Đại học không chuyên luật ở Việt Nam [38];
Luận án tập trung nghiên cứu về GDPL cho sinh viên các trường không chuyên luật
ở Việt Nam với các nội dung: cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường GDPL cho sinh viên các Trường không chuyên luật ở Việt Nam.
Đặc biệt, tác giả đã có sự khảo sát, tìm hiểu việc GDPL cho sinh viên các trường
không chuyên luật ở một số nước tiêu biểu trên thế giới như: Mĩ, Australia, Thụy
Điển, Pháp, Liên bang Nga, Cộng hòa Séc, Trung Quốc và gợi mở cho Việt Nam
trong hoạt động GDPL cho sinh viên các trường không chuyên luật - Một trong
những đối tượng PBGDPL được xác định trong luận án.
Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Tĩnh thực hiện năm 2015: Giáo dục
pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay [102], trên cơ sở
đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu đề tài, chỉ ra những kết quả đã được nghiên
cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. tác giả xây dựng mơ hình lý luận khoa
học đặc thù về GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk như: Khái niệm, vai trò, đặc trưng
và các yếu tố ảnh hưởng đến GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt, với luận
án này, lần đầu tiên thực trạng GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk được phân tích,
đánh giá một cách khoa học dưới tác động của nhân tố khách quan, chủ quan (kết
quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân) làm tiền đề thực tiễn để xác định
mục tiêu, quan điểm, giải pháp đổi mới. Luận án xác định rõ mục tiêu, quan điểm
và đề xuất một số giải pháp đổi mới GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Luận án tiến sĩ Luật học của Ngô Văn Trù thực hiện năm 2016: Giáo dục
pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam [109]; trên cơ sở nghiên
cứu lý luận về GDPL cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam, khảo sát tình
hình phạm nhân, điều tra xã hội học về thực trạng công tác GDPL cho phạm nhân
tại các trại giam trong những năm qua (đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra
những hạn chế, bất cập của cơng tác này, tìm hiểu nguyên nhân của nó); từ đó, đề

xuất quan điểm và các giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
GDPL cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam hiện nay.


11

Luận án tiến sĩ Luật học của Dương Thành Trung thực hiện năm 2015:
Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam [110]. Trên cơ sở khái quát về mặt lý luận, phân tích và làm rõ về mặt
thực tiễn cơng tác GDPL, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác GDPL cho ĐBDT
Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam; chỉ ra những thành tựu, kết
quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng để trên cơ sở đó, đề
xuất quan điểm các chỉ đạo và những giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu
quả GDPL cho ĐBDT Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam trong
các giai đoạn tiếp theo. Những đóng góp mới của luận án là: Góp phần khái quát, hệ
thống hóa lý luận về hoạt động GDPL cho ĐBDT Khmer ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long, Việt Nam; làm rõ nội hàm những khái niệm có liên quan, như mục tiêu,
chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức GDPL cho ĐBDT Khmer ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long; những nét đặc trưng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của vùng đồng bằng sơng Cửu Long có ảnh hưởng đến hoạt động này; Luận
án trên là nguồn tư liệu quý cho việc nghiên cứu về PBGDPL cho ĐBDT Thái ở
Tây Bắc vì ĐBDT Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và ĐBDT Thái ở Tây
Bắc (đối tượng nghiên cứu) đều là những nhóm cư dân chiếm đa số của khu vực, có
ảnh hưởng lớn đến văn hóa, lối sống của các dân tộc khác trong vùng, về mặt lý
luận, hai luận án có nhiều điểm tương đồng, là tài liệu làm cơ sở để so sánh, phân
biệt sự khác nhau của PBGDPL ở đồng bằng sông Cửu Long và ở Tây Bắc.
Ngồi ra, có thể kể thêm một số cơng trình nghiên cứu trong nước, như: Luận
án tiến sĩ Luật học của Đinh Xuân Thảo (1996): Giáo dục pháp luật trong các trường
đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện
nay [96]; Nguyễn Duy Lãm (Chủ biên, 1997): Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục
pháp luật trong giai đoạn hiện nay [66]; Đề tài khoa học cấp bộ của Khoa Nhà nước và

Pháp luật - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện năm 1999: Đổi mới
giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường Chính trị ở nước ta hiện nay [64].
Luận văn thạc sĩ Luật học của Lê Tiến Thịnh (2014): Giáo dục pháp luật thông qua
hoạt động xét xử hình sự của Tịa án - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa [99].


12

1.1.3. Nhóm nghiên cứu về dân tộc Thái, Tây Bắc và phổ biến, giáo dục
pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái ở Tây Bắc Việt Nam
Với quá trình lịch sử phát triển lâu dài và tính phong phú, đa dạng, độc đáo,
dân tộc Thái và vùng Tây Bắc đã được nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm
nghiên cứu. có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau đây:
Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam [107] của tác giả Cầm Trọng. Tác giả cuốn
sách nghiên cứu về lịch sử, kinh tế, xã hội, tập quán người Thái Tây Bắc Việt Nam.
Nội dung cuốn sách gồm có: Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam; các loại hình kinh
tế. Ruộng đất và xã hội; Bản Mường; Một số nét khái quát về tôn giáo, nghệ thuật,
văn học.. Đây là cơng trình của tác giả Việt Nam đầu tiên giới thiệu khá sâu sắc về
văn hóa, phong tục tập quán của người Thái Tây Bắc nước ta, đồng thời là "cẩm
nang" quan trọng cho những người quan tâm tìm hiểu văn hóa các DTTS Tây Bắc
Việt Nam, trong đó có người Thái.
Luật tục Thái ở Việt Nam [100], của nhóm tác giả Ngơ Đức Thịnh và Cầm
Trọng được trình bày bằng hai ngôn ngữ: chữ Thái và bản dịch tiếng Việt. Nội
dung chủ yếu của cuốn sách trình bày khái quát một số khái niệm về luật tục, luật
tục người Thái; những nội dung cơ bản của luật tục người Thái Đen ở Thuận
Châu, Sơn La và một số nội dung luật tục người Thái ở Tây Bắc do đồng tác giả
Cầm Trọng sưu tầm. Đây là cuốn sách rất có ý nghĩa trong việc nghiên cứu đề tài,
vì nội dung luật tục thấm đẫm hơi thở cuộc sống, nó bao gồm các quy tắc xử sự
chung của cộng đồng người Thái, chứa đựng thế giới quan, nhân sinh quan, chi
phối ứng xử của rất nhiều thế hệ người Thái mà ngày nay vẫn ảnh hưởng rất lớn

đến việc thực hiện pháp luật của người dân tộc Thái và công tác PBGDPL cho
ĐBDT Thái ở Tây Bắc.
Văn hóa Thái Việt Nam [108], của nhóm tác giả Cầm Trọng, Phan Hữu Dật.
Cơng trình này giới thiệu tổng qt về người Thái và Thái học, về văn hóa Thái
trong cội nguồn chung của Việt Nam và Đông Nam Á... và mối quan hệ giữa văn
hóa Thái với văn hóa các dân tộc nói ngơn ngữ Mơn - Khơ Me ở Tây Bắc và một số
dân tộc ở miền Bắc Việt Nam.


13

Luật tục người Thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộng
đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam [89], Luận án tiến sĩ Luật học
của Vì Văn Sơn. Trong luận án này, tác giả tiếp cận khái niệm, đặc điểm luật tục
người Thái và mối tương quan của luật tục người Thái với pháp luật; đánh giá vai
trò của luật tục người Thái trong lịch sử đời sống cộng đồng người Thái; tìm hiểu
kinh nghiệm vận dụng luật tục trên thế giới và Việt Nam. Từ những luật tục đã được
văn bản hóa và kết quả sưu tầm trong nhân dân, tác giả đã chọn lựa, phân loại, phân
tích những giá trị xã hội của luật tục người Thái tương tác với một số nội dung quản
lý nhà nước hiện hành, nhất là quản lý hành chính nhà nước đối với cộng đồng
người Thái; Khảo sát, đánh giá thực trạng, kết quả vận dụng luật tục của một số xã
có người Thái cư trú tập trung ở hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An; đề xuất quan điểm,
giải pháp vận dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước, chủ yếu là quản lý
hành chính nhà nước ở cơ sở đối với cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung bộ
Việt Nam. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong việc tìm hiểu về
đặc điểm luật tục người Thái nói chung, mối tương quan của luật tục người Thái với
pháp luật và vận dụng trong việc nhận định các yếu tố tác động, sự khác nhau trong
công tác PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Luật tục và phát triển nông thôn ở Việt Nam hiện nay [112], của Trung tâm
Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Viện Nghiên cứu Văn hóa dân gian. Trong

cơng trình này có một số bài viết đáng chú ý như: "Luật tục và chiến lược phát triển
nông thôn ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Duy Q [112, tr. 13]; "Vai trị của luật
tục vùng cao trong cơng tác giao đất khốn rừng và quản lý tài nguyên thiên
nhiên", của tác giả Hoàng Xuân Tý [112, tr. 310]; "Vai trò của phong tục tập quán
và việc kế thừa phong tục tập quán trong xây dựng pháp luật" [112, tr. 863];
"Phong tục trong hôn nhân và gia đình của người Thái Mường Tấc (Phù Yên - Sơn
La)" của tác giả Hoàng Lương [112, tr. 582]. Tuy nhiên, trong cơng trình này chưa
đề cập đến việc vận dụng những nội dung nào luật tục của người Thái trong áp dụng
pháp luật và thực hiện pháp luật, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu để áp dụng
trong công tác PBGDPL tới cộng đồng người Thái Tây Bắc Việt Nam.


14

Những đặc điểm tâm lý cơ bản của các dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc
và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này [37]. Đây
là đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước do GS.TS Vũ Dũng chủ nhiệm. Đề tài
đề cập đến nhận thức của các DTTS khu vực Tây Bắc; Năng lực tổ chức sản xuất
của các DTTS Tây Bắc; Giao tiếp và tri giác giữa các DTTS; Tính cách của các
DTTS; Tiếp biến văn hóa và đồng nhất dân tộc ở khu vực Tây Bắc; Thủy điện Sơn
La và một số vấn đề tâm lý nảy sinh ở các DTTS Tây Bắc; Khía cạnh tâm lý của
một số vấn đề xã hội nhạy cảm ở Tây Bắc hiện nay; Một số nguyện vọng và kiến
nghị của các DTTS Tây Bắc với Đảng và Nhà nước; Dự báo về sự biến đổi tâm lý
của các DTTS Tây Bắc trong thời gian tới. Đề tài cung cấp nhiều các thông tin các
DTTS ở Tây Bắc, trong đó có dân tộc Thái.
Ý thức xã hội vùng Tây Bắc Việt Nam và sự tác động của nó đối với q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng này hiện nay [57], Luận án tiến sĩ Triết
học của tác giả Hà Dũng Hải. Trên cơ sở tìm ra những "nét khu biệt để phân biệt ý
thức xã hội của cộng đồng cư dân vùng Tây Bắc với ý thức các vùng, miền khác
trong cả nước như Tây Nguyên, vùng Tây Bắc Bộ, vùng Tây Nam bộ", sự tác động

tích cực và tiêu cực của ý thức xã hội với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
vùng này hiện nay, tác giả rút ra những "phương cách" thúc đẩy nhanh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa vùng này.
Dự án điều tra cơ bản các tập quán điển hình điều chỉnh quan hệ dân sự,
thương mại, hơn nhân và gia đình ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng của các cơ quan có
thẩm quyền [34], của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp do TS. Nguyễn
Văn Cương chủ nhiệm, đề tài tổng hợp các tập quán điển hình điều chỉnh quan hệ
dân sự, thương mại, hơn nhân và gia đình ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng của các
cơ quan có thẩm quyền, tạo lập cơ sở tham chiếu cho các cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Dân tộc Thái tỉnh Sơn La, Lai Châu là một
trong các dân tộc cơ bản được điều tra, khảo sát trong dự án.
Tổng quan thực trạng kinh tế, xã hội của 53 dân tộc thiểu số dựa trên kết
quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số


15

năm 2016, Tiểu dự án hỗ trợ giảm nghèo PRPP - Ủy ban Dân tộc do UNDP và Aid
tài trợ, hỗ trợ thực hiện nghiên cứu do nhóm tác giả Phùng Đức Tùng, Nguyễn Việt
Cường, Nguyễn Cao Thịnh, Nguyễn Thị Nhung, Tạ Thị Khánh Vân thực hiện năm
2017. Báo cáo nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của 53
dân tộc thiểu số dựa trên số liệu Điều tra về thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân tộc
thiểu số năm 2015 nhằm xây dựng một bức tranh tổng thể về các dân tộc thiểu số
Việt Nam với đầy đủ các đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục,… Báo
cáo cũng phân tích chi tiết các vấn đề nổi bật của các DTTS, dựa trên các phân tích
này, báo cáo cũng đưa ra một số khuyến nghị chính sách để giải quyết các vấn đề
mà người dân tộc đang gặp phải.
Hôn nhân truyền thống dân tộc Thái ở Điện Biên [39], của nhóm tác giả
Lương Thị Đại, Lị Xn Hinh xuất bản năm 2010; Hơn nhân và gia đình các dân
tộc Tày, Nùng và Thái ở Việt Nam [6], của Đỗ Thúy Bình thực hiện năm 1999... đây

là nguồn tài liệu tham khảo trong việc nắm bắt tâm lý, văn hóa, quan niệm về hơn
nhân gia đình, về thế giới quan, nhân sinh quan của đối tượng PBGDPL là người
dân tộc Thái ở Tây Bắc.
Liên quan trực tiếp đến công tác PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc, cho
đến nay, có một số ít cơng trình sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên dân tộc thiểu số vùng Tây
Bắc - thực trạng và giải pháp [93], Luận văn thạc sĩ Luật học của Đinh Công Sỹ, năm
2006. Tác giả luận văn đã phân tích trên phương diện lý luận về PBGDPL, ý thức pháp
luật, mối liên hệ giữa phương pháp, nội dung, cách thức phổ biến với đặc điểm đặc thù
của thanh thiếu niên DTTS và thực trạng PBGDPL cho đối tượng này, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của PBGDPL trong thanh thiếu niên DTTS vùng
Tây Bắc. Về mặt thực tiễn, ngoài các giải pháp chung, tác giả đã đưa ra được các giải
pháp đặc thù, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả PBGDPL cho thanh thiếu niên DTTS
Tây Bắc, giúp cho các cơ quan trực tiếp thực hiện chức năng PBGDPL lựa chọn những
giải pháp phù hợp trong việc PBGDPL ở địa phương. Về phạm vi đối tượng nghiên
cứu, tác giả nghiên cứu việc PBGDPL cho thanh thiếu niên DTTS ở Tây Bắc. Trên cơ


16

sở nghiên cứu thực trạng về ý thức pháp luật và thực trạng PBGDPL ở Sơn La, tác giả
luận văn đưa ra khái quát chung cho các tỉnh Tây Bắc (Hịa Bình, Lai Châu, Điện Biên).
Giáo dục pháp luật hơn nhân và gia đình cho đồng bào dân tộc Thái ở tỉnh
Sơn La, là luận văn thạc sĩ của tác giả luận án thực hiện năm 2009. Trên cơ sở phân
tích một số vấn đề lý luận chung về GDPL, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên
nhân thực trạng của công tác GDPL cho ĐBDT Thái ở tỉnh Sơn La, luận văn phân
tích rõ đặc điểm và vai trị GDPL cho ĐBDT Thái, đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường cơng tác GDPLvề hơn nhân và gia đình cho ĐBDT Thái ở tỉnh Sơn La
hiện nay; tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến GDPL hôn nhân và gia đình cho
một nhóm đối tượng là ĐBDT Thái trên địa bàn tỉnh Sơn La. Luận án này là sự tiếp

tục phát triển, mở rộng các nội dung của luận văn năm 2009.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi về những vấn đề có liên quan
đến đề tài
Chủ đề GDPL là một trong những chủ đề được quan tâm giới thiệu, phân
tích, nghiên cứu trong sách báo pháp lý các nước, là đối tượng nghiên cứu của nhiều
cơng trình, đề tài khoa học, nhiều giáo trình, sách chuyên khảo nước ngoài, đặc biệt
là các nhà khoa học pháp lý Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu trước đây.
Ở Liên bang Nga, GDPL được nghiên cứu gắn với ý thức pháp luật và văn
hóa pháp luật. Có thể kể đến một số Luận án Tiến sĩ: "Tình hình được thơng tin về
pháp luật với việc hình thành văn hóa pháp luật của cá nhân" của V.M. Bô-erơ [143];
"Ý thức pháp luật với tính cách là một yếu tố của văn hóa pháp luật - Văn hóa pháp
luật và các vấn đề giáo dục pháp luật" của V.I.Kaminskaja, A.P.Rachinov [146]; "Ý
thức pháp luật và tiềm thức pháp luật ở nước Nga" của R.C.Bainiazov [148]; "Đào
tạo pháp luật trong bối cảnh văn hóa pháp luật Nga" của V.N.Siniukov [145] v.v... Đặc
biệt, trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế - xã hội, ở nước Nga có xu hướng nghiên cứu
về chủ nghĩa hư vô pháp luật như một vấn đề đặc thù để xem xét, rút ra các bài học
bổ ích cho việc xây dựng ý thức pháp luật và GDPL trong một bộ phận dân cư và công
chức nhà nước ở nước ta. Có thể nêu một số cơng trình đáng chú ý như: "Chủ nghĩa
hư vơ pháp luật với tính cách là một hiện tượng xã hội" (Lý luận Nhà nước và pháp luật,


17

Nxb Zerkalo, 1998, tr. 400-415); S.Frank: "Đạo lý của chủ nghĩa hư vơ pháp luật"
(Matxcơva, 1991) v.v… Theo đó, các nhà nghiên cứu ở Nga đã phác họa bức tranh
về tính phổ biến của hiện tượng coi thường pháp luật ở Nga với nguồn gốc khơng chỉ
có từ trong tiềm thức xa xưa mà còn nằm ngay trong những điều kiện phát triển của
chủ nghĩa tư bản hoang dã hiện nay, nhất là khi nước Nga đang trong quá trình thay
đổi về cơ chế, các đảo lộn về giá trị xã hội. Vì vậy, việc giáo dục và đào tạo pháp luật,
phổ biến pháp luật cần được đặt trong hệ thống các giải pháp chính trị, kinh tế, xã

hội và ln phải tính đến những khía cạnh tâm lý và tiềm thức của người Nga.
Các nhà nghiên cứu ở Mỹ, Anh, Châu Âu, Nhật Bản với góc nhìn luật học
so sánh, đều coi GDPL và đào tạo pháp luật là đề tài khơng thể thiếu trong các cơng
trình giới thiệu về hệ thống pháp luật của nước họ. Vì vậy, trong quá trình nghiên
cứu, theo họ, việc tìm hiểu các cơng trình tiêu biểu về hệ thống pháp luật của các
nước trên thế giới sẽ cung cấp cho người đọc nhiều thơng tin bổ ích cho việc nghiên
cứu về GDPL. Theo hướng tiếp cận này, có thể kể đến nghiên cứu của René David:
"Các hệ thống pháp luật lớn của thời đại" (Lê Grand Sistêmes de Droit
Contemporains), Nxb Dalos, Paris, 1978); E.Allan Farnsworth: "Giới thiệu; về hệ
thống pháp luật Hoa Kỳ" (Introduction to the Legal System of the United States),
Nxb Oceana, London-Rome-NewYork, 1991; Pond. R: "Tinh thần của Thông luật"
(The Spirit of Common Law), Boston, 2001; Glendon M., Gordon M., Osakwe C:
"Các truyền thống so sánh pháp luật" (Comparative Legal Traditions), Washington
Univ, Press, 1994 v.v…[Dẫn theo 102].
Đặc biệt, trong các nghiên cứu của mình, các nhà nghiên cứu luật học so
sánh của Nhật Bản cũng đặc biệt quan tâm đến GDPL và mối liên hệ của nó với đặc
điểm của ý thức pháp luật và truyền thống tư duy pháp lý của người Nhật. Trong
cuốn: "Tìm hiểu pháp luật Nhật Bản" (đã được dịch ra tiếng Việt) của Nxb Khoa
học xã hội, 1993, GS. Tsuneo Inako đã phác họa về khái niệm "tâm thế pháp lý" của
người Nhật vừa hết sức coi trọng pháp luật, vừa khơng thích cứng nhắc trong hành
xử, từ đó, tác giả đã phân tích sâu về phương pháp đào tạo pháp luật cho các chuyên
gia pháp luật, cách GDPL cho các nhà kinh doanh Nhật Bản.


18

Ngồi ra cịn có cơng trình nghiên cứu làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng đến
GDPL, gắn với thực thi pháp luật như bài viết: "Những yếu tố tâm lý xã hội trong
thực thi pháp luật" [55, tr. 27-31] của PGS.TS. Gorshunov D.N. Bài viết đã làm rõ
những yếu tố tâm lý xã hội trong thực thi pháp luật như: i) Tâm lý và lợi ích cá

nhân; ii) Nhận thức cá nhân và sự trợ giúp; iii) Mục tiêu đồng thuận với mục đích
cá nhân; iv) Nền tảng và truyền thống.
Từ góc độ thực tiễn chính trị - pháp lý quốc tế, GDPL cũng là đề tài được
đề cập nhiều trên các diễn đàn pháp lý quốc tế và khu vực, cả song phương, đa
phương và ngày càng có ý nghĩa toàn cầu, hướng đến những chuẩn mực, nhận thức
chung. Tháng 6 năm 2006 tại Paris đã diễn ra Hội nghị toàn thể Ban Chấp hành Hội
luật gia dân chủ quốc tế và trong khn khổ Hội nghị đó đã có 01 cuộc Hội thảo với
chủ đề: "Giáo dục pháp luật trong thời đại tồn cầu hóa" (Legal Education in the
Age of Globalization) thu hút sự tham gia của hàng trăm tổ chức luật gia từ nhiều
nước trên thế giới [61, tr. 39-44]. Trong khuôn khổ Đại hội lần thứ X được tổ chức
từ 14-18 tháng 10 năm 2009 tại Hà Nội, Hội Luật gia ASEAN (ALA), một cuộc
Hội thảo lớn với chủ đề: "Hiến chương ASEAN - đưa ASEAN lên những tầm cao
mới" cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề về GDPL [62, tr. 45-51]. Trong hợp phần đầu
tiên của Hội thảo: "Tác động của Hiến chương ASEAN tới hệ thống giáo dục pháp
luật các nước ASEAN" đã có một loạt các báo cáo nghiên cứu về tình hình GDPL và
đào tạo pháp luật ở các nước ASEAN. Các học giả đều có nhất trí cho rằng, các
trường luật, khoa luật không chỉ phải đào tạo ra các luật gia giỏi mà còn phải làm
cho họ trở thành các nhà chun mơn có khả năng giải quyết các vấn đề xã hội và
con người bằng con đường pháp luật và họ phải là tác nhân của sự thay đổi một
cách hịa bình: Mọi người phải cảm nhận được nguyên tắc pháp quyền bắt đầu từ
việc đào tạo sinh viên luật về các vấn đề cơ bản nhằm tạo các hình thức thích hợp
để bênh vực quyền lợi của người dân, bảo đảm khả năng tiếp cận công lý cho họ với
chi phí thấp nhất. Nội dung "trợ giúp pháp lý cho người nghèo" có thể được đưa vào
chương trình đào tạo cho những khóa học nhằm tạo cho người học hiểu biết thấu
đáo về ý nghĩa của việc giúp đỡ pháp lý cho những ai đang ở bên lề xã hội của đất


×