Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.83 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------

NGUYỄN TUẤN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 62.34.03.01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2020


Luận án được hoàn thành tại Đại học Đà Nẵng

Giáo viên hướng dẫn 1: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng
Giáo viên hướng dẫn 2: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

Phản biện 1: ……………………………………..
Phản biện 2: ……………………………………..
Phản biện 3: ……………………………………..

Luận án được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ
cấp Đại học Đà Nẵng vào ngày……. tháng ……. năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:


1. Trung tâm Thông tin học liệu và Truyền thông-Đại học Đà Nẵng
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Các cơng ty đều mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được
hiệu quả cao, hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định, Báo cáo tài
chính được lập một cách tin cậy. Tuy nhiên, trong hoạt động của công ty
tiềm ẩn nguy cơ không đạt được mục tiêu do những yếu kém từ: nhà
quản lý, đội ngũ nhân viên hoặc bên thứ ba trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, gây ra những rủi ro hay làm giảm hiệu quả hoạt động của
công ty. Việc xây dựng hệ thống KSNB là một trong những giải pháp
đánh giá và quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm giúp công
ty đạt được các mục tiêu.
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM)
Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô tài sản,
hệ thống mạng lưới giao dịch, sản phẩm dịch vụ, cũng như hệ thống
công nghệ Ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được về
quy mơ và lợi nhuận thì hệ thống NHTM cũng đang bộc lộ nhiều hạn
chế, yếu kém và có nguy cơ xảy ra rủi ro. Quy mơ NHTM có xu
hướng mở rộng, nhưng hiệu quả hoạt động thiếu ổn định, hoạt động có
dấu hiệu vi phạm pháp luật. Một trong những giải pháp mang tính
chiến lược và cấp thiết là việc thiết lập và nâng cấp hệ thống KSNB
của NHTM (Podpiera, 2006). Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trở
thành cơ chế tự phòng chống rủi ro quan trọng và mang lại hiệu quả
trong các NHTM.
Thực tế, hoạt động của hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam
mới được đề cập về mặt lý luận và áp dụng vào thực tiễn trong vài

năm gần đây, tuy nhiên q trình áp dụng cịn nhiều lúng túng, thiếu
kinh nghiệm cả về lý thuyết và thực tiễn. Do vậy, thực tế tại hầu hết
các NHTM Việt Nam, hệ thống KSNB chưa được đặt đúng vị trí, hệ
thống KSNB được hiểu và thực hiện khác nhau ở mỗi Ngân hàng.


2
Ngân hàng nhà nước đã ban hành thông tư số 44/2011/TT-NHNN
ngày 29/12/2011 và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 05
năm 2018, quy định về KSNB của tổ chức tín dụng, ngân hàng nước
ngồi. Đây là tín hiệu khởi sắc của trào lưu “luật hố” KSNB tại Việt
Nam; nói khác hơn, Ngân hàng Nhà nước đã nâng KSNB lên đúng
tầm và vai trò của yêu cầu quản trị Ngân hàng.
Từ thực tiễn nêu trên, vấn đề nghiên cứu về hệ thống KSNB các
NHTM tại Việt Nam thật sự cần thiết nhằm giúp nhà quản trị ngân
hàng hướng đến một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả. Nghiên
cứu về hệ thống KSNB sẽ giúp nâng cao sự phù hợp của hệ thống
KSNB trong NHTM nhằm tăng hiệu quả quản trị, đồng thời tuân thủ
yêu cầu về hệ thống KSNB của Ngân hàng Nhà nước và các yêu cầu
quốc tế; giúp các NHTM Việt Nam đạt được các mục tiêu trong hoạt
động, mang lại hiệu quả cao, tuân thủ các quy định pháp luật và trình
bày BCTC trung thực (Quang Tùng Minh, 2013). Ý thức được tầm
quan trọng của việc thiết lập hệ thống KSNB và ảnh hưởng của hệ
thống KSNB đến các mục tiêu kiểm soát của các NHTM; cụ thể: mục
tiêu hiệu quả hoạt động, mục tiêu tuân thủ quy định pháp luật, mục
tiêu tin cậy BCTC; tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ sau năm 1992, COSO ban hành khuôn khổ về hệ thống KSNB, các

nghiên cứu về hệ thống KSNB được chia làm 2 nhóm:
Các nghiên cứu về các thành phần kiểm sốt nội bộ, tính hữu hiệu và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, gồm có: Noorvee, L. (2006)
đánh giá hệ thống KSNB cơng ty sản xuất tại Estonia; Karagiorgos và
cộng sự (2008) chỉ ra rằng hệ thống KSNB quyết định đến sự tồn tại và
thành công trong kinh doanh Ngân hàng tại Hy Lạp; Amudo & Inanga


3
(2009) chứng minh một số thành phần của hệ thống KSNB bị khiếm
khuyết dẫn đến kết quả vận hành hệ thống KSNB chưa hiệu quả tại các
dự án khu vực công ở Uganda; phát hiện trong nghiên cứu của Oseifuah,
E.K., & Gyekye, A.B. (2013) cho thấy các công ty nhỏ tại Nam Phi
được khảo sát có đầy đủ các thành phần của hệ thống KSNB; Samuel,
I.K. & Wagoki, J. (2014) đã đánh giá vai trò các thành phần KSNB
trong các trường đại học công lập ở Kenya, kết quả cho thấy đánh giá
rủi ro đạt giá trị trung bình thấp nhất, thông tin và trao đổi thông tin là
quan trọng trong việc tăng cường hệ thống KSNB.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến
các mục tiêu kiểm soát, bao gồm: Jokipii (2010) nghiên cứu cơ cấu hệ
thống KSNB đối phó với sự thay đổi của môi trường sẽ đạt được các
mục tiêu KSNB cao tại các công ty Phần Lan; Siayor, A.D. (2010) đã
cho thấy hệ thống KSNB là công cụ đạt được mục tiêu của tập đoàn,
đảm bảo hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng báo cáo, tuân thủ
pháp luật và quy định tại cơng ty dịch vụ tài chính Na Uy; Njanike, K.
và cộng sự (2011) đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống
KSNB đảm bảo quản trị công ty tốt trong các NHTM ở Zimbabwe;
Nghiên cứu của Sultana, R. và cộng sự (2011) đã xây dựng mô hình 5
thành phần KSNB ảnh hưởng đến 3 mục tiêu kiểm soát các NHTM tư
nhân tại Bangladesh; Mawanda, S.P. (2011) đã nghiên cứu mối quan

hệ tích cực giữa hệ thống KSNB với hiệu quả hoạt động tài chính tại
Viện đào tạo sau đại học ở Uganda; Nghiên cứu của Muraleetharan, P.
(2011) cho rằng đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt và giám sát có
ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính cơng ty tại Sri Lanka;
nghiên cứu của Olumbe, C.O.O. (2012) đã chứng minh các NHTM tại
Kenya thiết lập hệ thống quản trị cơng ty tốt có mối liên hệ với một hệ
thống KSNB mạnh; Leng, J. & Zhao, P., (2013) đã nghiên cứu chất
lượng hệ thống KSNB có liên quan tích cực đến hiệu quả kinh doanh


4
các công ty tại Trung Quốc; nghiên cứu của Magara, C.N. (2013), tìm
hiểu ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến hiệu quả tài chính tại các hợp
tác xã tín dụng (SACCOs) ở Kenya; Musya, F.A. (2014) nghiên cứu
mối quan hệ các thành phần của hệ thống KSNB với các nguồn thu
của cơ quan chính quyền các Quận tại Kenya.
3. Mục Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam” có mục tiêu tổng quát nhằm đánh giá và
phân tích thực trạng hệ thống KSNB các NHTM, đồng thời đề xuất
những khuyến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt
Nam.
Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB
trong các NHTM Việt Nam, các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể gồm:
(1) Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.
(2) Phân tích những thành phần hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.
(3) Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB

trong các NHTM Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đưa ra 4 câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
Câu hỏi (1): Thực trạng hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam
như thế nào ?.
Câu hỏi (2): Vai trò các thành phần của hệ thống KSNB đối với các
mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam như thế nào ?.
Câu hỏi (3): Những thành phần nào của hệ thống KSNB trong các
NHTM Việt Nam cần hoàn thiện ?.
Câu hỏi (4): Những khuyến nghị nào để hoàn thiện hệ thống KSNB
trong các NHTM Việt Nam ?.


5
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến cơng tác kiểm sốt nội bộ tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam, từ đó
đưa ra một số khuyến nghị nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Phạm vi về mặt không gian,
nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào nhóm các NHTM trong nước,
bao gồm NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần. Phạm vi về mặt thời
gian, nghiên cứu khảo sát tại các NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần
trong năm 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu dựa vào lý thuyết đại diện và lý thuyết ngữ cảnh làm
nền tảng xây dựng hệ thống KSNB tại các NHTM; dựa vào khái niệm
KSNB, các thành phần KSNB, các mục tiêu kiểm soát theo khuôn khổ
COSO và Basel để đánh giá hệ thống KSNB trong các NHTM; từ đó

đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm hồn thiện hệ thống
KSNB các NHTM Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm:
nghiên cứu lịch sử dựa trên tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm và ý
kiến chun gia nhằm xây dựng mơ hình nghiên cứu; phương pháp
chuyên gia, phương pháp phỏng vấn nhóm chuyên đề nhằm mục tiêu
khám phá các thành phần của hệ thống KSNB, các mục tiêu kiểm soát,
các biến quan sát đo lường khái niệm thành phần KSNB và mục tiêu
kiểm soát; phương pháp điều tra phỏng vấn bằng bảng câu hỏi để thu
thập dữ liệu nghiên cứu; phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đối chiếu để
đánh giá thực trạng hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam; phương


6
pháp chuyên gia nhằm đề xuất từ kết quả mô hình nghiên cứu các
khuyến nghị chính sách nhằm hồn thiện hệ thống KSNB.
Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm: phân tích hệ số
Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA); phương pháp
kiểm định T-test và phân tích ANOVA nhằm kiểm định sự khác biệt
về hệ thống KSNB giữa các nhóm NHTM; phân tích nhân tố khẳng
định (CFA); phương pháp mơ hình hóa cấu trúc tuyến tính (SEM)
nhằm kiểm định mơ hình nghiên cứu để tìm ra những thành phần
KSNB ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát và sự ảnh hưởng của mơi
trường kiểm sốt đến các thành phần còn lại của hệ thống KSNB.
Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua
phương pháp điều tra chọn mẫu. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp thông qua bảng câu hỏi điều tra. Thời gian thực hiện chương trình

điều tra từ tháng 06/2016 đến tháng 09/2016. Kết quả có 293 bảng câu
hỏi điều tra hợp lệ cấu thành mẫu cho nghiên cứu. Tỷ lệ cơ cấu mẫu
theo 3 miền như sau: Miền Bắc thu được 18 mẫu, chiếm tỷ lệ 6,14%
tổng số mẫu nghiên cứu; Miền Trung thu được 181 mẫu, chiếm tỷ lệ
61,78% tổng số mẫu nghiên cứu; Miền Nam thu được 94 mẫu, chiếm
tỷ lệ 32,08% tổng số mẫu nghiên cứu.
Phương pháp xử lý số liệu
Luận án sử dụng phần mềm SPSS trong: phân tích hệ số Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA); thống kê mô tả để đánh giá
thực trạng hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam; kiểm định T-test và
phân tích ANOVA nhằm kiểm định sự khác biệt về hệ thống KSNB
giữa các nhóm NHTM.
Luận án sử dụng phần mềm AMOS trong: phân tích nhân tố khẳng
định (CFA); phân tích mơ hình hóa cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm
kiểm định mơ hình nghiên cứu để phân tích các thành phần của hệ


7
thống KSNB và vai trị của mơi trường kiểm sốt đối với các thành
phần còn lại của hệ thống KSNB.
7. Ý nghĩa của luận án và những đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận, luận án có những đóng góp sau:
Thứ nhất, nghiên cứu được thực hiện đã góp phần vào việc hệ thống
hố cơ sở lý thuyết và phát triển những lý luận về hệ thống KSNB cơng ty
nói chung và hệ thống KSNB ngân hàng nói riêng.
Thứ hai, nghiên cứu đã nhận diện được các thành phần hệ thống KSNB
và các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM dựa trên các thành phần và các
nguyên tắc KSNB theo khuôn khổ COSO và Basel.
Thứ ba, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định
T-test và phân tích ANOVA, mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM, đánh giá và

phân tích thực trạng hệ thống KSNB; sử dụng phương pháp chuyên gia xác
định các thành phần của hệ thống KSNB cần hoàn thiện trong các NHTM.
- Về mặt thực tiễn, luận án có những đóng góp sau:
Thứ nhất, nghiên cứu đã đánh giá các thành phần và các mục tiêu
kiểm soát của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam, phân tích
sự khác biệt của hệ thống KSNB trong các nhóm NHTM theo sở hữu
và theo vùng miền.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu phân tích được 5 thành phần của hệ
thống KSNB cần hồn thiện; hơn thế nữa, nghiên cứu nhận diện và
kiểm chứng được vai trị của thành phần Mơi trường kiểm sốt đối với
thành phần Đánh giá rủi ro, thành phần Hoạt động kiểm sốt, thành
phần Thơng tin và trao đổi thơng tin; làm cơ sở đề xuất khuyến nghị
hoàn thiện hệ thống KSNB.
Thứ ba, ý nghĩa thiết thực của nghiên cứu thể hiện ở chỗ đề xuất các
khuyến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam, có
thể giúp ích cho các nhà quản lý ngân hàng nhằm hoàn thiện hệ thống
KSNB tại các NHTM. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị để điều chỉnh,


8
bổ sung thiết kế hệ thống KSNB các NHTM nhằm đáp ứng tốt các yêu
cầu về hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, nghiên cứu đã xây dựng được bảng câu hỏi khảo sát về hệ thống
KSNB các NHTM, đây là tài liệu tham khảo có ý nghĩa, làm cơ sở để thiết
kế bảng hỏi đánh giá hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.
8. Những điểm mới của luận án
Thứ nhất, nghiên cứu đã tiếp cận khá mới theo lý thuyết ngữ cảnh giải
thích về hệ thống KSNB theo khuôn khổ COSO và Basel được vận dụng
nghiên cứu cho các NHTM trong những năm gần đây tại Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu đã xây dựng được một bảng câu hỏi khảo sát

khá tin cậy về hệ thống KSNB các NHTM nói riêng và có thể điều
chỉnh để thực hiện khảo sát về hệ thống KSNB trong những lĩnh vực
hoạt động khác nhau trong nền kinh tế. Sử dụng thang đo lường khá
tin cậy dựa trên các nguyên tắc và hướng dẫn đánh giá hệ thống KSNB
của khuôn khổ COSO và Basel. Bảng câu hỏi khảo sát này có thể sử
dụng trong đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán BCTC của kiểm
toán viên độc lập.
Thứ ba, nghiên cứu đã thu thập được một cơ sở dữ liệu khá công
phu gồm 293 mẫu phiếu điều tra từ các nhân viên ngân hàng có trình
độ am hiểu nhất định về hệ thống KSNB và kiểm toán trải rộng cả 3
miền của Việt Nam: miền Bắc, miền Trung, miền Nam; cơ sở dữ liệu
này có thể làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu tiếp theo.
Thứ tư, nghiên cứu đã đánh giá thực trạng hệ thống KSNB, đánh
giá chung về hệ thống KSNB và mục tiêu kiểm sốt trong các NHTM
Việt Nam thơng qua thống kê mơ tả; đồng thời tìm hiểu sự khác biệt
về hệ thống KSNB trong các nhóm NHTM theo sở hữu và theo vùng
miền bằng kiểm định T-Test và phân tích ANOVA.
Thứ năm, sử dụng phương pháp nghiên cứu mơ hình cấu trúc tuyến
tính SEM trong phân tích các thành phần của hệ thống KSNB, làm cơ sở


9
đưa ra các khuyến nghị chính sách hồn thiện hệ thống KSNB trong lĩnh
vực ngân hàng tại Việt Nam. Phương pháp cho phép nghiên cứu phân
tích ảnh hưởng của các biến ngoại sinh đến biến nội sinh, và đồng thời
phân tích ảnh hưởng của các biến vừa ngoại sinh vừa nội sinh.
Thứ sáu, trong phân tích các thành phần của hệ thống KSNB, nghiên
cứu đã tìm ra sự ảnh hưởng của Mơi trường kiểm sốt đến 3 thành
phần Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm sốt, Thơng tin và trao đổi
thông tin. Đây là một điểm mới của luận án trong nghiên cứu hoàn

thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.
Thứ bảy, từ những kết quả đánh giá trên, nghiên cứu kết hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính đưa ra các
khuyến nghị nhằm hoàn thiện các thành phần KSNB trong các NHTM
Việt Nam theo khuôn khổ COSO 2013 và khuôn khổ Basel 1998; cũng
như những khuyến nghị về chính sách pháp luật đối với hệ thống KSNB
trong các NHTM Việt Nam.
9. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về hệ thống
kiểm soát nội bộ
Chương 2: Khái quát ngân hàng thương mại và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam


10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu về hệ thống KSNB
1.1.1. Cơ sở lý thuyết đại diện
Lý thuyết đại diện cho rằng trong công ty tồn tại vấn đề đại diện “tách
biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát dẫn đến xung đột lợi ích và chia sẽ
rủi ro”. Quản trị công ty giúp hài hịa lợi ích và giúp cho hoạt động của
cơng ty hiệu quả hơn, hệ thống KSNB là một trong những cơ chế quản trị
nội bộ công ty. Nghiên cứu hệ thống KSNB dựa trên lý thuyết đại diện
giải thích cho sự cần thiết tồn tại hệ thống KSNB trong công ty.
1.1.2. Cơ sở lý thuyết ngữ cảnh

Lý thuyết ngữ cảnh cho rằng hệ thống KSNB có thể thay đổi. Lý
thuyết ngữ cảnh cung cấp nghiên cứu về hệ thống KSNB là một tiến trình
thực hiện các thủ tục kiểm sốt phù hợp với đặc điểm, quy mơ, cấu trúc
và sự thay đổi trong công ty. Đây là lý thuyết để nghiên cứu về hệ thống
KSNB trong điều kiện đa dạng loại hình cơng ty, đa dạng ngành nghề và
nhiều thay đổi như ngày nay.
1.2. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB bộ là tiến trình thực hiện các thủ tục, cơ chế kiểm
sốt nhằm đối phó với các rủi ro đạt được mục tiêu công ty, gồm: hữu
hiệu và hiệu quả của hoạt động; đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài
chính; tuân thủ các luật lệ và quy định.
1.2.2. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB là một trong những cơ chế quản trị trong nội bộ cơng
ty, góp phần thực hiện và đạt được các mục tiêu trong hoạt động công ty.


11
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thực nghiệm
1.3.1. Khn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.1.1. Hệ thống kiểm sốt nội bộ theo khn khổ COSO
Theo khn khổ KSNB của COSO, hệ thống KSNB gồm có 5
thành phần, được phát triển thành 17 nguyên tắc kiểm soát.
1.3.1.2. Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong ngân hàng theo
khn khổ Basel
Khn khổ Basel đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống
KSNB ngân hàng; về cơ bản, các nguyên tắc này tương tự 5 thành
phần của hệ thống KSNB theo khuôn khổ của COSO.
1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Một số nghiên cứu nước và trong nước về hệ thống KSNB. Bao

gồm: nghiên cứu về hệ thống KSNB theo khuôn khổ COSO, về hệ
thống KSNB theo khn khổ Basel; nghiên cứu về các thành phần
kiểm sốt nội bộ, tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ; nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống KSNB các công ty và
NHTM, nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến
hiệu quả hoạt động và các mục tiêu kiểm soát. Từ đó, đưa ra các hàm ý
chính sách dựa trên các kết quả nghiên cứu.
1.4. Khoảng trống nghiên cứu
Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án xác định được 5
khoảng trống về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho tình hình nghiên
cứu về lĩnh vực KSNB ở Việt Nam: (1) Nghiên cứu chủ yếu sử dụng
khuôn khổ COSO, (2) Nghiên cứu chưa kết hợp giữa khuôn khổ
COSO và Basel, (3) Chưa có nhiều nghiên cứu tiếp cận lý thuyết đại
diện và lý thuyết ngữ cảnh về hệ thống KSNB tại Việt Nam,
(4) Nghiên cứu chủ yếu dựa vào định tính (5) Chủ yếu nghiên cứu tình
huống cho một ngân hàng.


12
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM là một định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế thị
trường, với các mặt hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
2.1.2. Phân loại ngân hàng theo hình thức sở hữu
- NHTM thuộc sở hữu nhà nước: Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
- NHTM ngoài quốc doanh gồm: Ngân hàng thương mại cổ phần,
Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHTM
100% vốn nước ngoài.

2.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Nhận tiền gửi, Cấp tín dụng, Đầu tư tài chính, Thực hiện trao đổi
ngoại tệ, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, Bảo quản vật có
giá, Tài trợ các hoạt động của chính phủ, Nghiệp vụ trung gian, Một số
dịch vụ khác, Một số hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản.
2.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu các thành phần của hệ thống KSNB
Giả thuyết H1: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Mơi trường
kiểm sốt (CE) đến mục tiêu kiểm soát (ICO) các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết H2: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Đánh
giá rủi ro (RA) đến mục tiêu kiểm soát (ICO) các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết H3: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Hoạt động
kiểm soát (CA) đến mục tiêu kiểm soát (ICO) các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết H4: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Thông tin và
trao đổi thông tin (IC) đến mục tiêu kiểm sốt (ICO) các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết H5: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Giám
sát (MA) đến mục tiêu kiểm soát (ICO) các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết H6: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Mơi
trường kiểm sốt (CE) đến thành phần Đánh giá rủi ro (RA) các
NHTM Việt Nam.


13
Giả thuyết H7: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Mơi
trường kiểm sốt (CE) đến thành phần Hoạt động kiểm sốt (CA) các
NHTM Việt Nam.
Giả thuyết H8: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Môi
trường kiểm sốt (CE) đến thành phần Thơng tin và trao đổi thơng tin
(IC) các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết H9: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của thành phần Mơi trường
kiểm sốt (CE) đến thành phần Giám sát (MA) các NHTM Việt Nam.

2.3. Mơ hình phân tích các thành phần của hệ thống kiểm soát nội
bộ trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Mơi trường kiểm sốt
H1 (+)

H6 (+)
H7 (+)
H8 (+)

Đánh giá
rủi ro

H2 (+)

Hoạt động
kiểm sốt

H3 (+)

Mục tiêu
kiểm sốt

H4 (+)
H9 (+)

Thơng tin và
trao đổi thông
tin
Hoạt động
giám sát


H5 (+)

2.4. Thang đo lường các thành phần KSNB và mục tiêu kiểm soát
2.4.1. Thang đo lường thành phần Mơi trường kiểm sốt (CE):
đo lường bằng 7 biến quan sát từ CE1 đến CE7.
2.4.2. Thang đo lường thành phần Đánh giá rủi ro (RA):
đo lường bằng 5 biến quan sát từ RA1 đến RA5.
2.4.3. Thang đo lường thành phần Hoạt động kiểm soát (CA):
đo lường bằng 5 biến quan sát từ CA1 đến CA5.

2.4.4. Thang đo lường thành phần Thông tin và trao đổi thông tin (IC):
đo lường bằng 5 biến quan sát từ IC1 đến IC5.


14
2.4.5. Thang đo lường thành phần Hoạt động giám sát (MA):
đo lường bằng 5 biến quan sát từ MA1 đến MA5.
2.4.6. Thang đo lường mục tiêu kiểm soát (ICO):
đo lường bằng 6 biến quan sát từ ICO1 đến ICO6.
2.5. Thang đo các thành phần nghiên cứu: sử dụng thang đo quãng
Likert Scale 5 điểm.
2.6. Xây dựng bảng câu hỏi điều tra: các câu hỏi trong bảng hỏi phù hợp
với các thang đo lường các thành phần KSNB và mục tiêu kiểm soát.
2.7. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
2.8. Khung nghiên cứu hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam
2.9. Quy trình nghiên cứu hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Mơ tả mẫu nghiên cứu
Loại hình sở hữu NHTM
Phân loại
Số lượng
Cơ cấu
NHTM nhà nước
110
37,54%
(nhà nước > 50%)
NHTM cổ phần
183
62,45%
Tổng cộng
293
100%

Vị trí địa lý
Phân loại
Số lượng
Miền Bắc
18
Miền Trung
181
Miền Nam
94
Tổng cộng:
293


Cơ cấu
6,15%
61,77%
32,08%
100%

3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phương pháp hệ số
Cronbach alpha
Các biến tiềm ẩn sau khi thực hiện phân tích Cronbach alpha:
CE (CE2, CE3, CE4, CE5, CE6, CE7), RA (RA1, RA2, RA3, RA5),
CA (CA1, CA2, CA3, CA4, CA5), IC (IC1, IC2, IC3, IC4, IC5), MA
(MA1, MA3, MA4, MA5), ICO (ICO1, ICO2, ICO3, ICO4, ICO5, ICO6)
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.


15
3.3. Đánh giá giá trị thang đo - Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
các thành phần KSNB và thành phần mục tiêu kiểm sốt
Sau khi rút trích các biến, CE (CE2, CE3, CE6, CE7),
RA (RA2, RA3, RA5), CA (CA1, CA2, CA5), IC (IC1, IC3, IC4),
MA (MA1, MA4), ICO (ICO1, ICO2, ICO3, ICO5, ICO6).
3.4. Đánh giá hệ thống KSNB và mục tiêu kiểm soát trong các NHTM
Việt Nam - Thống kê mơ tả
Dữ liệu phân tích cho thấy, nhìn chung các thang đo đo lường 5
thành phần KSNB, đánh giá chung hệ thống KSNB và mục tiêu kiểm
soát các NHTM được đánh giá trên mức trung bình và ở mức khá tốt.
3.5. Phân tích sự khác biệt về hệ thống KSNB trong các NHTM
Việt Nam
Khơng có sự chênh lệch về đánh giá 5 thành phần KSNB, đánh giá
chung về hệ thống KSNB và đánh giá các mục tiêu kiểm soát giữa các

nhóm NHTM theo sở hữu và theo vùng miền. Riêng thành phần Đánh
giá rủi ro (RA) có sự chênh lệch giữa các nhóm NHTM theo sở hữu và
theo vùng miền, nhưng chênh lệch này khơng lớn.
3.6. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 5 thành phần kiểm soát
nội bộ và mục tiêu kiểm sốt – Mơ hình đo lường tới hạn

Kết quả CFA (chuẩn hố) mơ hình đo lường tới hạn


16
4.7. Phân tích các thành phần của hệ thống KSNB - Kiểm định mơ
hình hố cấu trúc tuyến tính (SEM)

Kết quả SEM (chuẩn hố) của mơ hình nghiên cứu

Kết quả SEM (chuẩn hố) của mơ hình điều chỉnh


17

Kết quả SEM (chuẩn hố) của mơ hình điều chỉnh dựa vào hệ số MI
Hệ số hồi quy của mô hình điều chỉnh; R2: Mục tiêu kiểm sốt = 72,8%;
R2: Đánh giá rủi ro = 10,5%; R2: Hoạt động kiểm sốt = 48,7%;
R2: Thơng tin và trao đổi thơng tin = 48,6%
Estimate chưa
Estimate
Tương quan
SE
CR
P-value

chuẩn hóa
chuẩn hóa
CE
→ RA
0,242
0,324
0,067 3,591
0,0000
CE
→ CA
0,684
0,698
0,106 6,470
0,0000
CE
→ IC
0,777
0,697
0,111 6,973
0,0000
CE
→ ICO
0,257
0,286
0,145 1,767
0,077
RA
→ ICO
0,192
0,160

0,088 2,184
0,029
CA
→ ICO
0,186
0,203
0,112 1,655
0,098
IC
→ ICO
0,308
0,383
0,096 3,229
0,001
MA
→ ICO
0,284
0,228
0,100 2,829
0,005


18
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG KSNB TRONG CÁC NHTM MẠI VIỆT NAM
4.1. Khuyến nghị hoàn thiện các thành phần kiểm soát nội bộ
trong các NHTM Việt Nam
4.1.1. Mơi trường kiểm sốt (CE): đánh giá tốt nhất (3,819), ảnh hưởng
đến các thành phần KSNB khác, ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát ở mức
khá cao (0,286). Tập trung phát triển điểm mạnh để tạo giá trị cốt lõi của hệ

thống KSNB các NHTM, hỗ trợ hoàn thiện các thành phần KSNB khác,
góp phần đạt được các mục tiêu kiểm soát tại các NHTM Việt Nam.
CE2 (COSO 02): đánh giá tốt nhất (3,87), ảnh hưởng mạnh đến CE
(0,62). Cần xác định mục tiêu kiểm soát và trách nhiệm giám sát của Hội
đồng quản trị; Hội đồng quản trị phải có sự độc lập nhất định; Cần cân
nhắc giữa nhiệm vụ của Hội đồng quản trị và mục tiêu của NHTM; Kỳ
vọng Hội đồng quản trị trung thực, tôn trọng giá trị đạo đức, có khả năng
lãnh đạo; Ban kiểm sốt thực hiện vai trị giám sát của Hội đồng quản trị.
CE6 (COSO 04): đánh giá thấp nhất (3,76). Chính sách nguồn nhân
lực cần giữ chân nhân viên có năng lực; Nhà quản lý xác định yêu cầu
về năng lực công việc, cụ thể bằng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng;
xác dịnh và đánh giá các vị trí, chức năng quan trọng giúp đạt được
mục tiêu hoạt động.
CE7 (COSO 05): đánh giá trung bình khá cao (3,83), ảnh hưởng
mạnh đến CE (0,62). Ban giám đốc là người chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động NHTM; Nhà quản lý báo cáo và chịu sự giám sát
của Hội đồng quản trị về trách nhiệm này; Thiết lập và thực hiện
trách nhiệm giải trình của Nhà quản lý; Tiêu thức đo lường kết quả
hoạt động bao gồm cả tiêu chuẩn định lượng và định tính, gắn với
cá nhân và nhà quản lý; Khuyến khích tạo động lực cho nhà quản lý
và nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.


19
4.1.2. Đánh giá rủi ro (RA): đánh giá thấp hơn mức trung bình của hệ
thống KSNB (3,746), ảnh hưởng thấp nhất đến mục tiêu kiểm sốt
(0,160). Tập trung hồn thiện để cải thiện hệ thống KSNB các NHTM.
RA2 (COSO 07, Basel 04): đánh giá trung bình khá (3,74), ảnh
hưởng mạnh nhất đến RA (0,76), Cần thiết thực hiện đánh giá rủi ro;
Đánh giá rủi ro ở mức độ toàn bộ hoạt động NHTM; Đánh giá rủi ro ở

mức độ hoạt động tại chi nhánh, phịng giao dịch các NHTM; Phân
tích đánh giá rủi ro; Biện pháp đối phó rủi ro.
4.1.3. Hoạt động kiểm soát (CA): đánh giá thấp hơn mức trung bình của
hệ thống KSNB (3,747); ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm sốt ở mức thấp
(0,203). Hồn thiện để cải thiện hệ thống KSNB các NHTM.
CA1 (COSO 10, Basel 05): đánh giá thấp nhất (3,70). Hoạt động
kiểm soát cần phù hợp với đánh giá rủi ro; Cần có kiểm sốt nghiệp vụ
cho các hoạt động của NHTM; Cần phối hợp các hoạt động kiểm soát
sao cho hiệu quả; Hoạt động kiểm sốt nhằm đạt mục tiêu đầy đủ, chính
xác, có thực và tuân thủ trong thực tế; Cần có kiểm soát ở cấp hội
sở/khu vực, là những thủ tục phân tích rà sốt kết quả kinh doanh; Kết
hợp giữa kiểm soát ở cấp độ nghiệp vụ và cấp độ hội sở/khu vực NHTM
tạo thành các lớp kiểm soát nhằm đối phó với những rủi ro.
CA5 (COSO 12): đánh giá trung bình khá (3,73), ảnh hưởng mạnh
nhất đến CA (0,62). Định kỳ đánh giá các chính sách và thủ tục; Áp
dụng biện pháp sửa chữa cần thiết đối với chính sách và thủ tục kiểm
sốt bị lỗi; Chính sách và thủ tục trong hoạt động kiểm soát được thực
hiện cẩn thận, kịp thời.
4.1.4. Thông tin và trao đổi thông tin (IC): đánh giá thấp nhất
(3,696); ảnh hưởng mạnh nhất đến mục tiêu kiểm sốt (0,382). Tập
trung hồn thiện để cải thiện hệ thống KSNB và góp phần đạt được
các mục tiêu kiểm soát tại NHTM.
IC1 (COSO 13): đánh giá thấp nhất (3,68). Xác định các yêu cầu về


20
thông tin cho từng cấp độ quản lý; Cần lựa chọn những nguồn cung
cấp thơng tin thích hợp và hữu ích; Ban hành các chính sách quản lý
thông tin, nêu rõ trách nhiệm về chất lượng thông tin.
IC4 (Basel 08): đánh giá tốt nhất (3,72), ảnh hưởng mạnh nhất

đến IC (0,69). Thiết lập và duy trì hệ thống thơng tin quản lý đầy đủ các
hoạt động của NHTM; Chú trọng hệ thống công nghệ thông tin điện tử.
4.1.5. Hoạt động giám sát (MA): đánh giá thấp hơn mức trung bình
của hệ thống KSNB (3,744); ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm sốt ở mức
cao (0,228). Hồn thiện để góp phần cải thiện hệ thống KSNB và giúp
đạt được các mục tiêu kiểm soát tại NHTM Việt Nam.
MA1 (Basel 10): đánh giá tốt nhất (3,77), ảnh hưởng mạnh nhất
đến MA (0,77). Liên tục theo dõi và đánh giá hệ thống KSNB trong
điều kiện có sự thay đổi trong nội bộ và bên ngoài NHTM; Hoạt động
giám sát được thực hiện bởi Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội
bộ; Các hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ.
MA4 (Basel 11): đánh giá thấp nhất (3,71). Chức năng của Ban kiểm
soát và kiểm toán nội bộ cần độc lập với các chức năng hoạt động hàng
ngày của NHTM; Ban kiểm soát và kiểm tốn nội bộ cung cấp thơng tin
khách quan về hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM; Ban kiểm soát
và kiểm toán nội bộ báo cáo về hệ thống KSNB và hoạt động của
NHTM trực tiếp đến Hội đồng quản trị, nhà quản lý.
4.2. Khuyến nghị đối với chính sách pháp luật nhà nước về kiểm
sốt nội bộ các NHTM Việt Nam
Cần ban hành quy định hướng dẫn cụ thể hơn các thành phần của
hệ thống KSNB. Có thể tham khảo và sử dụng khuôn khổ COSO 2013
và khuôn khổ Basel 1998.
Quy định hướng dẫn cụ thể về các thành phần của hệ thống KSNB
sẽ giúp các NHTM Việt Nam báo cáo đầy đủ hơn về hệ thống KSNB
đến cơ quan quản lý Ngân hàng Nhà nước.


21
10. Kết luận
Luận án tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các

Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã được thực hiện dựa trên lý
thuyết đại diện và lý thuyết ngữ cảnh làm nền tảng nghiên cứu về
KSNB trong các NHTM Việt Nam. Dựa trên khuôn khổ COSO 1992,
cập nhật 2013 và khuôn khổ Basel 1998 xây dựng các thành phần, các
nguyên tắc của hệ thống KSNB trong các NHTM. Sử dụng hệ thống
dữ liệu sơ cấp thơng qua bảng câu hỏi điều tra do chính tác giả thực
hiện. Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định
lượng được vận dụng phù hợp với mục tiêu và bối cảnh thực hiện luận
án. Với tất cả các nội dung đã được trình bày ở trên, kết quả đạt được
của luận án như sau:
Thứ nhất, tổng quan được các nghiên cứu về hệ thống KSNB. trên cơ
sở tổng quan các nghiên cứu có liên quan, luận án đã nhận diện được hệ
thống KSNB các NHTM theo khuôn khổ COSO và Basel. Qua tổng
quan các nghiên cứu, luận án đã xác định được các khoảng trống nghiên
cứu làm cơ sở tác giả thực hiện đề tài về hệ thống KSNB trong các
NHTM Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu đã xác định lý thuyết nghiên cứu về hệ thống
KSNB các NHTM. Sử dụng lý thuyết đại diện làm nền tảng nghiên cứu
về hệ thống KSNB trong NHTM, sử dụng lý thuyết ngữ cảnh để hướng
đến hệ thống KSNB theo khuôn khổ COSO và Basel. Đồng thời, kết
hợp giữa hệ thống KSNB theo khuôn khổ COSO và Basel để phát triển
mơ hình nghiên cứu lý thuyết phân tích 5 thành phần của hệ thống
KSNB trong các NHTM Việt Nam; trong đó có xem xét đến vai trị của
thành phần Mơi trường kiểm sốt đối với các thành phần còn lại của hệ
thống KSNB.
Thứ ba, nghiên cứu đã thiết kế thang đo lường 5 thành phần hệ
thống KSNB và 3 mục tiêu kiểm soát, xây dựng bảng câu hỏi điều tra,


22

xác định được khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu để thực hiện
luận án. Nghiên cứu đã thu thập được dữ liệu sơ cấp phục vụ cho
nghiên cứu với 293 mẫu phiếu điều tra.
Thứ tư, nghiên cứu đã đánh giá thực trạng 5 thành phần của hệ thống
KSNB, đánh giá chung về hệ thống KSNB và mục tiêu kiểm sốt trong
hoạt động các NHTM Việt Nam, tìm hiểu sự khác biệt về hệ thống KSNB
trong các nhóm NHTM theo sở hữu và theo vùng miền.
Thứ năm, nghiên cứu đã sử dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
phân tích 5 thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM
Việt Nam, đồng thời đã chỉ ra vai trị của Mơi trường kiểm sốt ảnh
hưởng đến các thành phần cịn lại của hệ thống KSNB. Đây là một
trong những phương pháp nghiên cứu khá mới, áp dụng nghiên cứu về
hệ thống KSNB trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
Thứ sáu, từ những kết quả đánh giá và phân tích trên, nghiên cứu đã
đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện các thành phần KSNB trong các
NHTM Việt Nam theo khuôn khổ COSO 2013 và khuôn khổ Basel 1998;
cũng như những khuyến nghị về chính sách pháp luật đối với hệ thống
KSNB trong các NHTM Việt Nam.
11. Hạn chế của nghiên cứu
Bên cạnh những mặt đạt được về khoa học và thực tiễn, luận án
cũng còn những hạn chế nhất định, cụ thể:
- Thứ nhất, thang đo về các thành phần của hệ thống KSNB và mục
tiêu kiểm soát được xây dựng trên cơ sở chủ yếu từ các nguyên tắc của
khuôn khổ COSO, khuôn khổ Basel, những nghiên cứu trước đây và
thảo luận với ý kiến chuyên gia.
- Thứ hai, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, số
lượng mẫu vừa đủ lớn đáp ứng nhu cầu nghiên cứu do hạn chế về thời
gian và kinh phí thực hiện nghiên cứu.
- Thứ ba, mặc dù đã cố gắng nhiều trong việc thiết kế bảng câu hỏi



23
dễ hiểu với những ngôn từ đơn giản, phù hợp với nhân viên ngân hàng
có am hiểu nhất định về hệ thống KSNB và kiểm tốn, song khơng tránh
khỏi hiện tượng một số nhân viên tham gia trả lời bảng câu hỏi cảm
nhận không hết câu hỏi, trả lời vội vàng, ít cân nhắc hoặc khơng đúng
với ý nghĩ của mình.
- Thứ tư, nghiên cứu chỉ xem xét đến các NHTM thuộc sở hữu nhà nước
và NHTM cổ phần, chưa mở rộng đến các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
- Thứ năm, để đạt được ý nghĩa và độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu
với dữ liệu thị trường, nghiên cứu chấp nhận loại bỏ ảnh hưởng của
Mơi trường kiểm sốt đến thành phần Hoạt động giám sát.
- Thứ sáu, Với phương pháp nghiên cứu dựa trên phân tích định lượng
dữ liệu mẫu, các đánh giá và phân tích thực trạng hệ thống KSNB chủ yếu
dựa trên giá trị trung bình của các NHTM, do vậy các khuyến nghị hồn
thiện hệ thống KSNB cịn mang tính chung cho các NHTM.
Những hạn chế trên cũng chính là những gợi mở để có định hướng
khắc phục cho những nghiên cứu tiếp theo.
12. Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã mang lại ý nghĩa khoa học nhất
định, bổ sung kiến thức vào lĩnh vực nghiên cứu về hệ thống KSNB nói
chung và hệ thống KSNB trong các NHTM nói riêng. Bên cạnh đó, luận
án cũng có tính thực tiễn khá cao, là tài liệu tham khảo phù hợp và có giá
trị đối với nhà quản lý trong việc thiết kế, xây dựng và đánh giá hệ thống
KSNB các NHTM. Ngoài các kết quả đạt được, lĩnh vực nghiên cứu về
hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt nam có thể triển khai
thực hiện nghiên cứu sâu hơn theo một số hướng sau:
- Phạm vi khảo sát được mở rộng, nghiên cứu có thể thực hiện cả chi
nhánh ngân hàng nước ngồi, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác



×