Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức và hoạt động của đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.61 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ ANH TỔNG

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ

TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - Năm 2020

1


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ ANH TỔNG

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ

TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính.
Mã số: 83.801.02.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ANH HÙNG


Hà Nội - Năm 2020

2


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”, là
nội dung tôi chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương
trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính tại Học viện Khoa học
Xã hội trực thuộc Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này lần đầu tiên tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS.Nguyễn Anh Hùng, hiện công tác tại Viện
nghiên cứu Châu Mỹ trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã trực tiếp
chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn
này. Tôi xin cảm ơn các thầy, cô trong Khoa luật của Học viện Khoa học Xã hội trực
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã đóng góp ý kiến q cho luận văn
này.
Nhận dịp này, tơi cũng xin cảm ơn quý thầy cô khoa luật Học viện Khoa học Xã
hội trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Đã tạo điều kiện và thời gian
cho tơi trong q trình nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, lãnh đạo tại Học viện Khoa
học xã hội trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và người thân, bạn bè
đã ln bên tơi, động viên tơi để hồn thành khóa học và bài luận văn này.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư từ thực
tiễn tỉnh Đắk Lắk”, là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, thơng tin, trích

dẫn được sử dụng trong luận văn này hồn tồn chính xác, trung thực, tin cậy; kết quả
có được là do qn trình học tập và nghiên cứu của bản thân và được sự hướng dẫn tận
tình của Giảng viên hướng dẫn Thầy TS.Nguyễn Anh Hùng
Hà nội, ngày … tháng 8 năm 2020
Tác giả

Đỗ Anh Tổng

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU................................................................................................................
1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................

2.

Tình hình nghiên cứu ....................................................................................

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................

4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................

5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .....................................................

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..........................................................................

7.

Kết cấu của luận văn .....................................................................................

Chương 1 ...............................................................................................................
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ ............................................................................
1. 1. Khái niệm, vai trị tổ chức và hoạt động của Đồn luật sư ................................
1.2.

Tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư theo pháp luật Việt Nam ..

1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư

1.4.

Khái quát về thực trạng tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Luật s


luật sư ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................
Chương 2 .............................................................................................................
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH
ĐĂK LĂK............................................................................................................
2.1.

Thực trạng hoạt động hành nghề luật sư và quá trình hình thành, p

Đoàn luật sư trên địa bàn tỉnh Đăk lăk ....................................................................
2.2.

Thực trạng tổ chức của Đoàn luật sư tỉnh Đăk Lăk ........................

2.3.

Thực trạng hoạt động của Đoàn luật sư tỉnh Đăk Lăk ....................

2.4.

Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư tỉnh Đă
iii


Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 54
Chương 3................................................................................................................ 55
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ TỪ THỰC TIỄN TỈNH
ĐĂK LĂK.............................................................................................................. 55

3.1. Phương hướng đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn luật sư
từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk......................................................................................... 55
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn luật sư từ
thực tiễn tỉnh Đăk Lăk.............................................................................................. 58
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 73
KẾT LUẬN............................................................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 76

iv


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTP:

Bộ tư pháp.

LS:

Luật sư.

CHXHCN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

UBND:

Ủy ban nhân dân.

LLS:


Luật luật sư.

LĐLSVN:

Liên đoàn luật sư Việt Nam.

ĐLS:

Đoàn luật sư.

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự.

LTTHC:

Luật tố tụng hành chính.

LTGPL:

Luật trợ giúp pháp lý.

QH:

Quốc hội.

CP:

Chính phủ.


BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự.

BLHS:

Bộ luật hình sự.

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển của nền dân chủ và Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, vai trị, vị trí quan trọng của luật sư ngày càng được khẳng định và
nâng cao. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã khẳng
định quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa là quyền cơ bản của
con người, từ đó đề cao vai trị của luật sư trong việc góp phần bảo vệ cơng lý, phát
triển kinh tế, bảo vệ các quyền cơ bản của con người, quyền công dân trong giai
đoạn mới của đất nước. Theo đó, vị thế của luật sư ngày càng được khẳng định.
Người dân ngày càng tìm đến luật sư như một nhu cầu thiết thân, số lượng luật sư,
tổ chức hành nghề luật sư ngày một phát triển.
Trong bối cảnh luật sư và nghề luật sư phát triển mạnh mẽ về số lượng và
chất lượng, hoạt động hành nghề luật sự rất cần sự quản lý và hỗ trợ của một tổ
chức xã hội – nghề nghiệp.
Ngay từ những ngày đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
46/SL về tổ chức đoàn thể luật sư. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa
năm 1946, 1959, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980,
1992 đều khẳng định vai trò, vị trí của luật sư và tổ chức luật sư trong việc giúp đỡ
về mặt pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời góp

phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Liên đoàn Luật sư Việt Nam hiện nay là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống
nhất trong toàn quốc của các Đoàn Luật sư và các luật sư Việt Nam; đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; có chức năng đại diện, tập hợp, đồn kết, hỗ
trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đồn Luật sư thành viên;
đồng thời có trách nhiệm quan trọng xây dựng và duy trì các chuẩn mực đạo đức,
quy tắc nghề nghiệp luật sư, bảo đảm tính độc lập và chất lượng dịch vụ pháp lý của
nghề luật sư, thực hiện chế độ tự quản của luật sư theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

1


Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, tổ chức và hoạt động của các ĐLS – thành viên
của Liên đoàn luật sư Việt Nam, đang vấp phải những khó khăn, vướng mắc nhất
định. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của
ĐLS chưa được nhận diện rõ. Trên phương diện thực tiễn, căn cứ pháp lý cho sự tồn
tại và hoạt động của ĐLS còn nhiều khỏng trống, hoạt động của ĐLS đang có
những lúng túng nhất định. Điều này, đến lượt nó đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới hiệu
quả hoạt động và vai trò của luật sư, hạn chế đáng kể tới động lực hoạt động của
những người hành nghề luật sư.
Đăk Lăk là một địa bàn có tổ chức ĐLS từ khá sớm. Nhận thức sâu sắc tình
hình, nhiệm vụ của đất nước và của tỉnh; xác định đúng vai trị, trách nhiệm của
mình, ĐLS tỉnh Đắk Lắk đã nỗ lực phấn đấu, góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đạt được những thành tích đáng kể trong
xây dựng, phát triển tổ chức và trong hoạt động của Đoàn. Đại hội lần thứ VII của
ĐLS tỉnh Đăk Lăk (nhiệm kỳ 2014 -2019) đã chứng tỏ một bước phát triển mới
trong tổ chưucs và hoạt động của ĐLS tnhr Đăk Lăk. Trong 05 năm qua, đã diễn ra
nhiều sự kiện trọng đại của đất nước và của tỉnh: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, Đại hội tỉnh Đảng bộ Đắk Lắk lần thứ XVI; cuộc bầu cử Quốc hội khoá XIV và

bầu cử Hội đồng nhẫn dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; Đại hội đại biểu luật sư
toàn quốc lần thứ II; Đại hội Ưỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk lần
thứ XIII... Đất nước tiếp tục tiến hành cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49/NQTW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị; trên cơ sở Hiến pháp 2013, Quốc hội đã ban
hành nhiều bộ luật mới thay thế các bộ luật cũ, đất nước đang trên đà phát triển...
Những sự kiện chính trị quan trọng này đã góp phần động viên, khích lệ tồn dân
nói chung và giới luật sư nói riêng trong việc đóng góp vào cơng cuộc cải cách tư
pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế,
bảo vệ công lý, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, cũng còn những mặt hạn chế
cần khắc phục. Rất cần phải có sự đánh giá các mặt làm được và chưa làm được của
ĐLS, tìm ra nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, kiện tồn lại cơng tác tổ

2


chức Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng - kỷ luật, các cơ quan khác của Đoàn
luật sư, các Tổ chức hành nghề luật sư trong nhiệm kỳ qua, đông thời vạch ra
phương hướng công tác cho nhiệm kỳ VIII (2019 - 2024).
Xuất phát từ thực tế nêu trên, học viên đã mạnh dạn chọn chủ đề “Tổ chức và
hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các khía cạnh liên
quan đến chủ đề luận văn, thể hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau. Có thể nêu ra một
số cơng trình nghiên cứu điển hình sau:
- Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật

về tổchức luật sư và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam”, Chủ
nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Thảo – Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp;
- Đề tài “Bàn về khái niệm và đặc điểm nghề luật sư” do Luật sư Phan


TrungHoài – Đồn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh – thực hiện;
- Đề tài “Vai trò của luật sư trong q trình giải quyết khiếu nại hành

chính hiện nay”, Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Giao – Viện Khoa học
thanh tra;
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Giải pháp đào tạo luật sư phục vụ hội nhập

kinh tế quốc tế” do Học viện Tư pháp tiến hành.
- Chuyên đề “Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức luật sư nước

ngoài tạiViệt Nam - thực trạng và kiến nghị” do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc
Ủy banthường vụ Quốc Hội thực hiện;
- Bài viết “Vai trò của Luật sư trong tố tụng hành chính” của luật sư

- Bài viết “Chiến lược phát triển nghề luật sư cịn thiếu sót” của luật sư

- Bài viết “Xóa bỏ rào cản với nghề Luật sư” của Vạn Bảo.

3


- Luận văn thạc sĩ năm 2014 Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam

của tác giả Hoàng Thị Anh Thơ.
- Luận văn thạc sĩ năm 2000, Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo

trong tố tụng hình sự, của tác giả Hồng Thị Sơn.
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2013 đề tài vai trò của luật sư trong tố


tụng dân sự của tác giả Phạm Thị Hường.
Tuy nhiên các đề tài, chuyên đề và bài viết nêu trên mới chỉ cụ thể hóa một
khía cạnh về hành nghề luật sư ở Việt Nam. Chưa có đề tài nào đi sâu nghiên
cứu tổ chức và hoạt động của ĐLS. Càng chưa có cơng trình nghiên cứu nào
triển khai nghiên cứu tổ chức và hoạt động của ĐLS trong không gian cụ thể của
tỉnh Đăk Lăk. Chính khoảng trống trong tình hình nghiên cứu đề tài cũng là một
lý do thôi thúc học viên lựa chọn chủ đề luận văn với mong muốn làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk
Lăk hướng tới mục tiêu đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
ĐLS, góp phần thúc đẩy nghề luật sư và vai trò của luật sư ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tổng thể là tìm kiếm cơ sở khoa học cho việc đề xuất

các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS tại
tỉnh Đăk Lăk nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động
của ĐLS. Trên cơ sở đó, phân tích, xác lập tiền đề lý luận để đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS tại tỉnh
Đăk Lăk nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
- Mơ tả và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của ĐLS tại tỉnh Đắk

Lắk, chỉ rõ các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong tổ
chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk.

4



- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đổi mới tổ

chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk nói riêng, ĐLS tại các
tỉnh, thành có điều kiện tương đồng với tỉnh Đăk Lăk nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học về luật sư và hành nghề luật sư , về tổ chức và

hoạt động của ĐLS;
- Hệ thống chính sách và quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến tổ chức

và hoạt động của ĐLS;
- Thực tiễn tổ chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk;
- Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của một số ĐLS trên địa bàn cả nước.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của ĐLS theo pháp luật Việt Nam và điều lệ hoạt động
của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
- Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
- Phạm vi thời gian: 05 năm (từ năm 2014 đến 2019, trùng với nhiệm kỳ

khoá VII của ĐLS tỉnh Đăk Lăk).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước và pháp
luật trong thời kỳ đổi mới. Tác giả sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của triết
học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin

5.2. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp đánh giá, đối chiếu để tìm hiểu lý luận và
pháp luật về tổ chức và hoạt động của ĐLS ( Chương 1); Phương pháp phân tích,
thống kê, khảo sát, so sánh luật học, phương pháp đối chiếu để làm rõ thực trạng và

5


đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của ĐLS tỉnh Đăk Lăk (Chương 2);
Phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp quy nạp…..để xác định các định
hướng và luận giải cho các giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của ĐLS từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk ( Chương 3).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Trên phương diện lý luận, luận văn góp phần làm rõ các khái niệm, cơ cấu

tổ chức, chức năng, các mối quan hệ của ĐLS, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và
hoạt động của ĐLS.
- Trên phương diện thực tiễn, luận văn góp phần giải quyết những khó khăn,

hạn chế, vướng mắc đang đặt ra hiện nay ở tỉnh Đắk Lắk.
- Kết quả nghiên cứu luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các địa
phương, các nhà quản lý và nghiên cứu, sinh viên, học sinh……quan tâm đến nghề
luật sư và tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong lĩnh vực hành nghề luật sư.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Đoàn luật sư
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Đoàn luật sư từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ
1. 1. Khái niệm, vai trị tổ chức và hoạt động của Đồn luật sư

1.1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư
1.1.1.1. Luật sư và hành nghề luật sư
Theo Điều 2 Luật Luật sư năm 2006 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012:
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này,
thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi
chung là khách hàng).
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do,
dân chủ của cơng dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát
triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Để trở thành luật sư và có thể hành nghề luật sư, cá nhân công dân phải đáp
ứng được các tiêu chuẩn quy định trong Luật Luật sư 2006 ( sửa đổi, bổ sung năm
2012): Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư,
đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư
thì có thể trở thành luật sư.
Đồng thời luật sư phải thoã mãn một số điều kiện bắt buộc:
a) Có bằng cử nhân Luật
Tức là cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học.

Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào
tạo nghề luật sư. Cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm: Học viện Tư pháp thuộc Bộ
Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng. Người hồn thành chương
trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề luật sư.

7


Người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:
- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành

Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong
lĩnh vực pháp luật.
- Đã là thẩm tra viên chính ngành Tịa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm

sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp
luật.
b) Tập sự hành nghề Luật sư
Ngoại trừ những người được miễn tập sự hành nghề Luật sư, người có Giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư được tập sự hành nghề tại tổ chức hành
nghề Luật sư (cơng ty Luật, văn phịng Luật sư).
Thời gian tập sự hành nghề Luật sư là mười hai tháng, tính từ ngày đăng ký
tập sự tại Đồn luật sư, trừ những người sau đây được giảm thời gian tập sự:
- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tịa án, kiểm

tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng

viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành
nghề luật sư.
- Người có thời gian cơng tác ở các ngạch chun viên, nghiên cứu viên,

giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên
ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành
nghề luật sư.
Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương
nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư
cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
c) Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

8


Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã
hoàn thành thời gian tập sự. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì khơng
phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng
kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
d) Cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đồn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.


Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật
luật sư.
đ) Gia nhập Đoàn Luật sư
Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn
luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ
chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho
cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo
quy định của Luật này tại địa phương nơi Đồn luật sư có trụ sở.
Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đồn luật sư gồm có:
- Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt

Nam ban hành;

9


- Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư

quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Để hoạt động hành nghề luật sư, các luật sư phải tuân thủ một số nguyên tắc:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp


của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Đồng thời, luật sư có những quyền và nghĩa vụ cụ thể được pháp luật ghi nhận:
Luật sư có các quyền sau:
- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật

này và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
- Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ

chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
- Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
- Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
- Các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư.

- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật

Luật sư;
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan

hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành
tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
- Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố

tụng yêu cầu;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý;

10



- Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư.

1.1.1.2. Đoàn luật sư
ĐLS là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, là thành viên của Liên đoàn Luật sư
Việt Nam, được tổ chức ở cấp tinh.
Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất trong
toàn quốc của các Đoàn Luật sư và các luật sư Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam; có chức năng đại diện, tập hợp, đoàn kết, hỗ trợ và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đồn Luật sư thành viên; đồng thời có
trách nhiệm quan trọng xây dựng và duy trì các chuẩn mực đạo đức, quy tắc nghề
nghiệp luật sư, bảo đảm tính độc lập và chất lượng dịch vụ pháp lý của nghề luật sư,
thực hiện chế độ tự quản của luật sư theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ của Liên đồn Luật sư Việt Nam.
Tơn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định tại Điều 1
Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Cụ thể:
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

các luật sư, Đoàn Luật sư là thành viên của Liên đoàn; thực hiện chế độ tự quản của
tổ chức luật sư trong phạm vi cả nước nhằm xây dựng các giá trị chuẩn mực của luật
sư Việt Nam, phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn đáp ứng nhu cầu của xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, góp phần bảo vệ cơng lý, quyền con người, quyền tự do, dân
chủ của công dân, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh.
- Liên đồn Luật sư Việt Nam mở rộng quan hệ với các tổ chức luật sư trên

thế giới, tham gia các tổ chức quốc tế có hoạt động phù hợp với tơn chỉ, mục đích

của Liên đồn Luật sư Việt Nam nhằm mục đích tăng cường hợp tác nghề nghiệp
giữa đội ngũ luật sư các nước và góp phần xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác,
hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Quan niệm về tổ chức

11


Tổ chức” là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến. Nguyên nghĩa của "tổ
chức" “organon” theo tiếng Hy lạp là để chỉ một cơ quan nào đó của cơ thể người,
có chức năng nhất định, là kết cấu tự nhiên trong chỉnh thể người - xã hội. Tổ chức
được ghép vào lĩnh vực xã hội, coi tổ chức là một tổ hợp xã hội, một tập thể gồm
những con người hợp lại với nhau để thực hiện một mục tiêu nào đó. Theo
ý hướng này, Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: tổ chức là “hình thức tập

hợp, liên kết các thành viên trong xã hội (cá nhân, tập thể) nhằm đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng, lợi ích của các thành viên, cùng nhau hành động vì mục tiêu chung”.
Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rõ đặc trưng mang tính phổ biến của "tổ chức" là việc
tập hợp, kết hợp, liên kết lại bao giờ cũng theo hình thức cơ cấu và quy luật vận
động đã định hình. Qua đó giúp cho “một hệ thống gồm nhiều phân hệ, có những
mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác động lẫn nhau
trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên một đối
tượng nhằm đạt những mục tiêu chung đã định”
Bên cạnh đó, do gắn với đời sống xã hội, "tổ chức" còn được xem là một
chức năng lãnh đạo, quản lý. Lãnh đạo, quản lý thể hiện ở việc thực hiện các chức
năng nhất định, chủ yếu là xác định về mặt nội dung (làm gì), theo kế hoạch nào (ai
làm và làm theo trình tự nào, làm như thế nào v.v..) và chỉ huy, phối hợp, giám sát
và kiểm tra.
Chức năng tổ chức "hoạt động vì những quyền lợi chung, nhằm một mục
đích chung..." gắn với chức năng xác định nội dung trong lãnh đạo, quản lý; “sắp

xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu trúc và những chức năng nhất định”
gắn bó chặt chẽ với chức năng kế hoạch hóa; “làm những gì cần thiết để tiến hành
một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất” là gắn với chức năng chỉ
huy, phối hợp, giám sát và kiểm tra. Đảng ta cũng đã chỉ rõ “Tổ chức là một khâu
quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng” - đây
cũng là một trong những công tác của Đảng.
Từ các phân tích, dẫn giải nêu trên, có thể đi đến một cách hiểu thống nhất về
tổ chức như sau: "Tổ chức là sự tập hợp những sự vật, con người thành nhóm

12


theo những cơ cấu và quy luật vận động nhất định vì tính chỉnh thể, tính hướng đích
trong bản thân nhóm đó cũng như trong quan hệ của nhóm với những nhóm khác,
chỉnh thế khác".
Có nhiều tổ chức khác nhau nhưng về cơ bản, tổ chức có 4 đặc điểm chung:
Thứ nhất, kết hợp các nỗ lực của các thành viên. Như chúng ta thường thấy,
khi các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp những nỗ lực vật chất hay trí tuệ
của họ thì nhiều cơng việc phức tạp và vĩ đại có thể được hồn thành. Chẳng hạn,
việc xây dựng các Kim tự tháp, việc đưa con người lên mặt trăng...là những cơng
việc vượt xa trí thơng minh và khả năng của bất cứ cá nhân nào. Sự kết hợp nỗ lực
nhân lên đóng góp của mỗi cá nhân.
Thứ hai, có mục đích chung. Sự kết hợp các nỗ lực không thể thực hiện được
nếu những người tham gia khơng nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những quyền lợi
chung nào đó. Một mục tiêu chung đem lại cho các thành viên của tổ chức một tiêu
điểm để tập hợp nhau lại.
Thứ ba, phân công lao động. Bằng cách phân chia một cách hệ thống các
nhiệm vụ phức tạp thành những công việc cụ thể, một tổ chức có thể sử dụng nguồn
nhân lực của nó một cách có hiệu quả. Phân cơng lao động tạo điều kiện cho các
thành viên của tổ chức trở nên tài giỏi hơn do chuyên sâu vào một công việc cụ thể.

Thứ tư, hệ thống thứ bậc quyền lực. Các nhà lý thuyết về tổ chức định nghĩa
quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hành động của những người khác.
Nếu khơng có một hệ thống thứ bậc quyền lực rõ ràng thì sự phối hợp những cố
gắng của các thành viên sẽ rất khó khăn. Một trong những biểu hiện của hệ thống
thứ bậc là hệ thống ra mệnh lệnh và sự phục tùng.
Những đặc điểm trên đây là rất cần thiết để xác định sự hiện diện của một tổ
chức. Tuy nhiên, các tổ chức được thành lập nhằm theo đuổi những mục tiêu nào đó
và có thể phân loại các tổ chức theo mục đích của chúng. Cách phân loại này cho
phép giải thích vai trị của mỗi loại tổ chức mà chúng đảm nhiệm trong xã hội.
- Các tổ chức kinh doanh mưu lợi: Là các tổ chức hoạt động với mục đích

tạo ra lợi nhuận trong điều kiện pháp luật cho phép và xã hội có thể chấp nhận

13


được. Loại tổ chức này không thể tồn tại được nếu không tạo ra được lợi nhuận
thông qua con đường sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn nhu cầu của xã
hội.
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ phi lợi nhuận: Các tổ

chức này thường cung cấp một số loại dịch vụ nào đó, cho một
khu vực nào đó của xã hội khơng vì mục
đích tìm lợi nhuận. Các nguồn ngân quỹ phục vụ cho hoạt động
của loại tổ chức này chủ yếu dựa vào sự hiến tặng, trợ cấp, tài
trợ mang tính từ thiện hay nhân đạo...
- Các tổ chức hoạt động vì quyền lợi chung của tập thể:

Những tổ chức này
được thành lập nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các thành

viên của nó. Những tổ chức loại này bao gồm các nghiệp đoàn,
các hiệp hội, các tổ chức chính trị...
- Các tổ chức cung ứng các dịch vụ công cộng: Những

tổ chức loại này được thành lập nhằm cung cấp cho xã hội
những dịch vụ công cộng, mục tiêu của chúng
là đảm bảo cho sự an tồn hay các lợi ích chung của toàn xã
hội.
1.1.1.4. Quan niệm về hoạt động
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới và cả về phía con người (chủ thể). ... Đây là q trình mà
tâm lí của con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách
quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm.
Con người sống là con người hoạt động. Hoạt động là
phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học mácxit,
cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ
thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình
con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới
tự nhiên, xã hội. Đó là q trình chuyển hóa năng lực lao động
và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành
thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc


tính của sự
vật, của thực
tế quay trở
về với chủ
thể, biến
thành vốn

liếng tinh
thần của chủ
thể.
Chún
g ta có thể
hiểu hoạt
động là q
trình tác
động qua lại
giữa con
người với
thế giới
xung quanh
để tạo ra sản
phẩm về
phía thế giới
và sản phẩm
về phía

14


con người. Trong q trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng
thời, thống nhất và bổ sung cho nhau:
Chiều thứ nhất là quá trình ttác động của con người với tư cách là chủ thể
vào thế giới (thế giới đồ vật). Quá trình này tạo ra sản phẩm mà trong đó chứa đựng
các đặc điểm tâm lý của người tạo ra nó. Hay nói khác đi, con người đã chuyển
những đặc điểm tâm lý của mình vào trong sản phẩm. Sản phẩm là nơi tâm lý của
con người được bộc lộ. Quá trình này được gọi là quá trình xuất tâm hay quá trình
đối tượng hố.

Chiều thứ hai là q trìrình con người chuyển những cái chứa đựng trong thế
giới vào bản thân mình. là q trình con người có thêm kinh nghiệm về thế giới,
những thuộc tính, những quy luật của thế giới... được con người lĩnh hội, nhập vào
vốn hiểu biết của mình. Đồng thời con người cũng có thêm kinh nghiệm tác động
vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần thiết để tác động có hiệu quả
vào thế giới. Quá trình này là quá trình hình thành tâm lý ở chủ thể. Cịn gọi là q
trình chủ thể hố hay q trình nhập tâm.
Như vậy, hoạt động là q trình tác động qua lại tích cực giữa con người với
thế giới khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới
khách quan được thiết lập. Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời
và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau là q trình đối tượng hố và q trình
chủ thể hố. Q trình đối tượng hóa là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình
thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý người được bộc lộ, được
khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm. Q trình chủ thể hóa là q trình
chuyển từ phía khách thể vào bản thân chủ thể những quy luật, bản chất của thế giới
để tạo nên tâm lý, ý thức nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo
ra tâm lý của mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình
thành trong hoạt động.
1.1.2. Vai trị tổ chức và hoạt động của Đồn luật sư
1.1.2.1. Vai trị của luật sư

15


Xã hội ngày càng phát triển, càng phát sinh thêm nhiều mối quan hệ giữa
công dân với công dân, giữa công dân với các cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan,
tổ chức với nhau. Những mối quan hệ này nhiều khi phát sinh mâu thuẫn, ảnh
hưởng đến quyền lợi của mỗi bên. Với tư cách là Luật sư, người am hiểu pháp luật
và kinh nghiệm trong hoạt động pháp luật, luật sư là người bảo vệ quyền, lợi ích

hợp pháp của cá nhân, cơ quan tổ chức có hiệu quả nhất tại Tịa án. Luật sư góp
phần giảm thiểu các vụ án oan sai, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của khách hàng trên cơ
sở các quy định của pháp luật, qua đó vị thế của luật sư trong xã hội cũng ngày càng
được nâng cao.
Luật sư và nghề luật sư đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội hiện nay. Theo quy định tại Điều 3 Luật luật sư 2006
(sửa đổi, bổ sung năm 2012), chức năng xã hội của luật sư là: “Hoạt động nghề
nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ cơng lý, phát triển kinh tế và xây dựng, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Vai trò của luật sư thể hiện trên các mặt sau:
- Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa: Luật sư với tư cách là người hiểu biết

pháp luật sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước, đảm bảo cho các hoạt động của các cơ
quan này diễn ra đúng pháp luật, không bị sai lầm bằng việc giám sát. Pháp luật
phải được mọi người nhận thức và thực hiện thống nhất trong cả nước và tất cả các
ngành, pháp luật thống nhất đòi hỏi mọi người, mọi vùng miền phải có đủ thơng tin
về pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài tố
tụng: Trong lĩnh vực tham gia tố tụng: Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý với tư cách
là người bào chữa cho các bị can, bị cáo người bị tạm giữ trong các vụ án Hình sự
hoặc là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ án dân
sự, hành chính, lao động, ly hơn, người bị hại trong các vụ án hình sự…Ngồi ra
luật sư cũng trợ giúp pháp lý cho người chưa thành niên; người có nhược điểm về
thể chất tâm thần; người có khung hình phạt cao nhất là tử hình… theo sự phân
công của Trung tâm trợ giúp pháp lý, Đoàn luật sư và Tổ chức hành nghề luật sư

16


trên cơ sở yêu cầu trợ giúp pháp lý của người thuộc diện trợ giúp pháp lý hoặc của

Cơ quan tiến hành tố tụng; Trong lĩnh vực đại diện ngoài tố tụng: Luật sư sẽ cùng
người dân hoặc thay mặt người dân – những đối tượng thuộc diện được trợ giúp
pháp lý để làm việc với các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
giải quyết các vụ việc liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân. Thơng thường, luật sư tham gia đại diện ngoài tố tụng thể hiện trong các
lĩnh vực như Hành chính, Lao động,khiếu nại…
- Giúp cá nhân, tổ chức hiểu biết pháp luật và thực hiện đúng pháp luật. Theo
quy định tại Điều 28 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 như sau:
“1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng
soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.
Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện
đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.”
- Tuyên truyền pháp luật và hoạt động tác xây dựng pháp luật
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Luật sư với tư cách là độc lập,
đứng ở giữa với nhà nước với nhân dân, do đó, khơng bị áp lực bởi sự quản lí của
nhà nước. Họ là những người gần gũi, gần nhân dân, hiểu được nhân dân, do đó khi
họ hiểu pháp luật thế nào thì sẽ tuyên truyền cho nhân dân một cách dễ hiểu nhất.
Từ đó tạo nên nhiều ý kiến trái chiều về pháp luất, Luật sư không đứng cùng phía
với Nhà nước để Nhà nước nhận ra được sự hạn chế của pháp luật để có hướng điều
chỉnh cho đúng, phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của đất nước.
Hoạt động đóng góp xây dựng chính sách, pháp luật về cải cách tư pháp,
cải cách hành chính, và hội nhập kinh tế quốc tế: Tổ chức và tham gia các cuộc hội
thảo, tọa đàm, góp ý bằng văn bản, tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Đoàn Đại
biểu Quốc hội thành phố để góp ý đối với các dự án luật và văn bản dưới luật trong
quá trình soạn thảo . Phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc thực tiễn
hoạt động luật sư trong khuôn khổ hoạt động giám sát chấp hành pháp luật của các
Đồn cơng tác của Quốc hội, Hội đồng Nhân dân Thành phố…

17



×