Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tải Soạn bài Tổng kết phần văn học siêu ngắn lớp 10 - Soạn văn 10 siêu ngắn tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.76 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài Tổng kết phần văn học siêu ngắn- Ngữ văn 10</b>
<b>Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):</b>


Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn: Văn học dân gian và Văn học viết.
Hai bộ phận văn học này đều mang những đặc điểm truyền thống của văn học
Việt Nam, đó là: tinh thần yêu nước chống quân xâm lược, tinh thần nhân văn,
đề cao đạo lí, nhân nghĩa. Nhưng cũng có những đặc trưng riêng:


Đặc điểm Văn học dân gian Văn học viết


Thời điểm
ra đời


Ra đời sớm, từ khi chưa có
chữ viết


Ra đời khi có chữ viết


Tác giả Là sáng tác của tập thể Là sáng tác của cá nhân


Hình thức
lưu truyền


Truyền miệng Bằng các văn bản viết


Hình thức
tồn tại


Gắn liền với những hoạt động
khác trong đời sống cộng đồng
(gắn với môi trường diễn


xướng)


Dưới dạng văn bản viết, mang
tính độc lập của một tác phẩm
văn học


Vai trị, vị
trí


Là nền tảng của văn học dân
tộc


Nâng cao và kết tinh những
thành tựu nghệ thuật của dân
tộc.


<b>Câu 2 (trang 146 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):</b>


- Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:


+ Là những tác phẩm ngôn từ truyền miệng


+ Là kết quả của quá trình sáng tác tập thể


+ Gắn bó với những hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Tự sự: gồm thần thoại, truyền thuyết, sử thi, cổ tích, ngụ ngơn, truyện
cười, truyện thơ, vè,…


+ Trữ tình: ca dao – dân ca.



+ Sân khấu dân gia (kịch): chèo, tuồng dân gian, múa rối.


- Giá trị của văn học dân gian: giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị nghệ
thuật.


<b>Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):</b>


Tổng kết bộ phận văn học viết


a.


- Văn học viết Việt Nam được chia thành hai thời kì lớn: thời kì văn học trung
đại và thời kì văn học hiện đại.


- Đặc điểm chung:


+ Văn học viết phản ánh hai nội dung lớn: nội dung yêu nước và nội dung
nhân đạo.


+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong những mối
quan hệ đa dạng như quan hệ với thế giới tự nhiên, quan hệ với quốc gia, với
dân tộc, quan hệ xã hội, quan hệ bản thân.


b. Một số tác phẩm và trào lưu văn học chứng tỏ văn học Việt Nam phát triển
trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến văn
học nước ngoài: Truyện Kiều của Nguyễn Du (trong sự so sánh với Kim Vân
Kiều Truyện – Thanh Tâm Tài Nhân), thơ ca lãng mạn 1930 – 1945 (ảnh
hưởng thơ tượng trưng, thơ lãng mạn Pháp,…), văn học hiện thực (ảnh hưởng
của văn học hiện thực phương Tây thế kỉ XIX),…



c. Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại


Đặc điểm Văn học Việt Nam từ thế kỉ X –
hết thế kỉ XIX (văn học trung đại)


Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ
XX đến nay (văn học hiện đại)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Thể loại - Các thể loại tiếp thu từ Trung
Quốc: cáo, hịch, phú, thơ Đường
luật, truyền kì, tiểu thuyết
chương hồi,…


-Thể loại sáng tạo trên cơ sở tiếp
thu: thơ Đường luật, viết bằng
chữ Nôm, song thất lục bát,…


-Các thể loại văn học dân tộc:
truyện thơ, ngâm khúc, hát nói,


- Thể loại tiếp biến từ văn học
trung đại: thơ Đường luật, câu
đối,…


- Thể loại văn học hiện đại: thơ
tự do, truyện ngắn, tiểu thuyết,
phóng sự, kịch nói,…



Giao lưu
văn hóa


Tiếp thu văn hóa, văn học Trung
Quốc


Tiếp thu văn hóa, văn học
phương Tây


<b>Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):</b>


a.


* Văn học trung đại gồm hai thành phần quan trọng: chữ Hán và chữ Nôm,
được chia thành 4 giai đoạn văn học: từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV, từ thế kỉ
XV đến hết thế kỉ XVII, từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, nửa cuối thế
kỉ XIX.


* Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt
Nam


- Về nội dung: hai nội dung chủ đạo, xuyên suốt là nội dung yêu nước và nội
dung nhân đạo.


- Về nghệ thuật: tính quy phạm, tính trang nhã, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa
nước ngồi, vừa sáng tạo những giá trị văn học mới mẻ mang bản sắc dân tộc.


b. Thống kê những thể loại văn học trung đại


STT Thể loại Đặc điểm



1 Thơ Đường


luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2 Thơ Nôm
đường luật


- Xây dựng trên cơ sở thơ Đường luật


- Có sự linh hoạt hơn về nghệ thuật (về niêm, về đối,
số chữ trong câu,…)


3 Phú -Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần với văn xuôi,
thường làm theo lối văn biền ngẫu.


4 Cáo -Là thể văn nghị luận, thường được viết bằng văn biền
ngẫu, dùng để trình bày một chủ trương, một sự
nghiệp, tun ngơn một sự kiện,…


5 Kí - Dùng để ghi chép lại các sự việc, sự kiện


6 Truyền kì - Là một thể văn tự sự, phản ánh hiện thực thơng qua
những yếu tố kì lạ, hoang đường.


7 Tiểu thuyết
chương hồi


- Kết cấu tác phẩm được chia thành các chương, hồi
với những dấu hiệu hình thức đặc trưng.



- Kể lại sự việc theo trình tự thời gian. Tính cách
nhân vật thường được thể hiện thơng qua hành động
và đối thoại là chính.


8 Ngâm khúc - Thuộc thể thơ trữ tình, diễn tả nội tâm phong phú
của nhân vật với giọng điệu đặc trưng (giọng than thở,
ốn trách).


9 Truyện thơ
Nơm


- Vừa mang nội dung tự sự, vừa mang nội dung trữ
tình, diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người
trước hiện thực cuộc sống.


c.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

1 Phạm Ngũ Lão Tỏ lòng Vẻ đẹp con người thời Trần,
có lí tưởng, sức mạnh, khí thế.


2 Nguyễn Trãi Cảnh ngày hè Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu
đời, yêu dân, yêu nước (Thất
ngơn xen lục ngơn)


3 Nguyễn Trãi Đại cáo bình Ngơ Tuyên ngôn độc lập, tố cáo tội
ác kẻ thù, ca ngợi khởi nghĩa
Lam Sơn.


4 Trương Hán


Siêu


Phú sông Bạch Đằng Lịng u nước, tự hào về
chiến cơng trên sông Bạch
Đằng. Thể phú cổ thể.


5 Nguyễn Bỉnh
Khiêm


Nhàn Quan niệm sống nhàn là hòa


hợp tự nhiên, giữ cốt cách,
vượt danh lợi.


6 Nguyễn Du Truyện Kiều Tố cáo xã hội phong kiến, đề
cao giá trị con người, nhất là
người phụ nữ tài sắc.


7 Nguyễn Du Độc Tiểu Thanh kí Suy tư trước số phận bất hạnh
người phụ nữ tài hoa thời
phong kiến.


8 Hồng Đức


Lương


Tựa “trích Diễm thi
tập”


Niềm tự hào trân trọng và ý


thức bảo tồn di sản văn học
dân tộc.


9 Ngô Sĩ Liên Hưng Đạo Đại
Vương Trần Quốc
Tuấn


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

10 Nguyễn Dữ Chuyện chức phán sự
đền Tản Viên


Ngợi ca nhân cách cương trực
của Tử Văn, đề cao lịng u
chính nghĩa, u nước.


11 Đặng Trần
Cơn, Đồn Thị
Điểm


Tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ
(trích Chinh phụ
ngâm)


Phê phán chiến tranh phi
nghĩa, niềm khao khát tình
yêu, hạnh phúc.


<b>Câu 5 (trang 147 - 148 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):</b>


Phân tích và chứng minh hai nội dung lớn của văn học trung đại VN là chủ


nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.


Gợi ý: Đây là một câu hỏi có phạm vi bao quát rộng. Mỗi tác phẩm lại có biểu
hiện về nội dung yêu nước và nhân đạo riêng, điều qun trọng là thấy được
những biểu hiện vừa đa dạng vừa thống nhất của hai nội dung này. Cần xem
lại phần ghi nhớ của mỗi bài và phần giảng văn ở trên lớp để vận dụng vào
việc phân tích mỗi bài cụ thể.


<b>Câu 6 (trang 148 - 149 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):</b>


a. Về sử thi


Sử thi Đặc điểm riêng Đặc điểm chung


Đăm
Săn(Việt
Nam)


- Khát vọng chinh phục thiên
nhiên, xóa bỏ những tập tục lạc
hậu vì sự hùng mạnh của bộ
tộc


- Chủ đề: Thể hiện những vấn
đề chung của cả cộng đồng,
tái hiện bức tranh hiện thực
rộng lớn, phản ánh đời sống
và tư tưởng của con người
thời cổ đại.



Ô – đi –
xê(Hi Lạp)


- Thể hiện sức mạnh trí tuệ và
tinh thần của con người trong
chinh phục thiên nhiên để khai
sáng văn hóa, mở rộng giao lưu
văn hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chiến thắng cái ác vì chân,
thiện, mĩ. Phẩm chất của các
nhân vật được biểu hiện thông
qua hành động.


Ra – ma –
ya – na(Ấn
Độ)


- Chiến đấu chống cái ác, cái
xấu, vì cái thiện, cái đẹp; đề
cao dnah dự và bổn phận; tình
yêu tha thiết với con người,
với cuộc đời, với thiên nhiên.


- Con người được chú ý miêu
tả khía cạnh tâm lí, tính cách.


- Ngơn ngữ trang trọng. Hình
tượng nghệ thuật mang vẻ đẹp
kì vĩ, với trí tưởng tượng


phong phú, bay bổng.


b. Về thơ Đường và thơ Hai – cư


Thơ Đường Thơ Hai – cư


- Nội dung: đa dạng, phản ánh trung thực,
tồn diện cuộc sống xã hội và đời sống tình
cảm của con người, đề tài quen thuộc về
thiên nhiên, chiến tranh, tình yêu, tình bạn,
người phụ nữ.


- Nghệ thuật: Hai thể chính là cổ phong và
Đường luật. Ngơn ngữ đơn giản, tinh luyện,
thanh luật hài hòa, cấu tứ độc đáo, rất hàm
xúc, giàu sức gợi tả.


- Nội dung: Ghi lại phong cảnh với
vài sự vật cụ thể, ở một thời điểm
nhất định trong hiện tại, từ đó khơi
gợi một cảm xúc, một suy tư nào
đó.


- Nghệ thuật: gợi nhiều hơn tả,
nhiều khoảng trống cho trí tưởng
tượng. Ngơn ngữ cơ đọng, tứ thơ
hàm xúc và giàu sức gợi.


c. Về “Tam quốc diễn nghĩa”



Tam quốc diễn nghĩa thuộc loại tiểu thuyết chương hồi với đặc điểm nổi bật là
kể lại sự việc theo trình tự thời gian. Tính cách nhân vật thường được thể hiện
thông qua hành động và ngôn ngữ đối thoại.


<b>Câu 7 (trang 149 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Tiêu chí chủ yếu
của văn bản văn
học


Cấu trúc của
văn bản văn
học


Các yếu tố thuộc
nội dung văn bản
văn học


Các yếu tố thuộc
hình thức văn bản
văn học


- Đi sâu phản ánh
và khám phá thế
giới tình cảm và
tư tưởng, thỏa
mãn nhu cầu thẩm
mĩ của con người.


- Được xây dựng


bằng ngôn từ nghệ
thuật có tính hình
tượng và tính
thẩm mĩ cao.


- Mỗi văn bản đều
thuộc một thể loại
nhất định, tuân
theo những quy
ước, những cách
thức riêng.


- Tầng ngôn
từ: là hệ thống
từ vựng tạo
nên văn bản


- Tầng hình
tượng: là nơi
nhà văn gửi
gắm những tư
tưởng nghệ


thuật của


mình.


- Tầng hàm
nghĩa: là các
lớp nghĩa của


văn bản được
gợi ra từ tầng
ngôn từ và


tầng hình


tượng.


- Đề tài: là lĩnh
vực đời sống
được nhà văn
nhận thức, lựa
chọn, khái quát,
bình giá và thể
hiện trong văn
bản.


- Chủ đề: là vấn
đề cơ bản được
nêu ra trong văn
bản, thể hiện
điều quan tâm
và chiều sâu
nhận thức của
nhà văn.


- Tư tưởng: là sự
lí giải đối với
chủ đề, là sự
nhận thức của


tác giả muốn
trao đổi, gửi
gắm với người
đọc.


-Cảm hứng nghệ
thuật: là nội
dung tình cảm
chủ đạo cả văn
bản.


- Ngôn từ: là yếu
tố cơ bản đầu
tiên cấu thành
nên văn bản văn
học


- Kết cấu: là sự
sắp xếp, tổ chức
các thành tố của
văn bản thành
một đơn vị thống
nhất hoàn chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

d. Nội dung và hình thức văn bản có quan hệ gắn bó với nhau. Ví dụ: Ngơn từ
(thuộc hình thức) là lớp vỏ của tư tưởng tác phẩm (thuộc nội dung). Hai yếu tố
đó khó có thể tách bạch riêng rẽ.


</div>

<!--links-->

×