Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tải Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 2 - Đề kiểm tra học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.89 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề ơn tập học kì 2 mơn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 2</b>



<b>I. ĐỌC HIỂU</b>


<b>BA CON BÚP BÊ ĐẦU TIÊN</b>


Ngày đó, gia đình tơi cịn rất nghèo. Ba làm thợ mộc, mẹ làm ở vườn ươm,
nuôi anh trai tôi đi học và tôi - một con bé lên 5 tuổi.


Anh em tôi khơng có nhiều đồ chơi: vài mẩu đồ gỗ ba cho để xếp hình,
mấy lọn tơ rối làm tóc giả để chơi biểu diễn thời trang mẹ xin ở xưởng. Hôm
nào mà ba mẹ không bắt ngủ trưa là tôi phóng vọt sang nhà cái Ngọc hàng xóm
chơi ké. Nhà nó rất giàu, có nhiều đồ chơi và đương nhiên, có cả những con
búp bê. Lúc nào tơi cũng mong ước có được một con búp bê như thế. Một hôm
cha tôi bảo:


- Hôm nay là ngày Nô-en, trước khi ngủ, con hãy cầu nguyện xin ông già
Nô-en cho con một con búp bê. Điều ước sẽ thành sự thật.


Sáng hơm sau, tơi hét tống lên sung sướng khi thấy trong chiếc tất tôi treo
ở đầu giường ló ra một cái đầu búp bê. Tơi dốc ngược chiếc tất ra, không phải
là một đâu nhé, mà có tới ba em búp bê. Một bé trai bằng gỗ, một bé gái bằng
vải tóc xoăn bạch kim và một bé gái nhỏ mũm mĩm bằng giấy bìa bồi. Có một
mẩu giấy nhỏ rơi ra từ em búp bê trai và anh tôi đã đọc cho tôi nghe những lời
như sau:


"Bé Giang thân mến!


Dù cháu chỉ xin một con búp bê nhưng vì cháu là một em bé ngoan nên
ông đã cho cháu một gia đình búp bê. Hãy ln ngoan và hiếu thảo cháu nhé!



Ơng già Nơ-en"


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Thì ra chẳng có một ơng già Nơ-en áo đỏ nào tặng q cho tơi, mà có tới
ba... ơng già Nơ-en mặc áo màu đỏ là ba, mẹ và anh tôi. Tối hôm ấy, ba đã tỉ
mẩn gọt đẽo khúc gỗ thành con búp bê trai; mẹ cần mẫn chắp những mẩu vải
vụn thành bé búp bê; cịn anh tơi, loay hoay cả buổi tối để làm xong con búp bê
bằng bìa bồi...


Những ơng già Nô-en của con ơi, con thương mọi người nhiều lắm!


(Theo Nguyễn Thị Trà Giang)


Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:


<b>Câu 1. Vì sao bạn nhỏ cầu xin ông già Nô-en một con búp bê?</b>


a. Vì bạn thấy bạn Ngọc nhà hàng xóm có búp bê.


b. Vì đây là phong tục trong đêm Giáng sinh.


c. Vì gia đình bạn nghèo, khơng có đồ chơi mà bạn lại rất thích búp bê.


<b>Câu 2. Bạn nhỏ đã nhận được gì?</b>


a. Một con búp bê thật xinh.


b. Một gia đình búp bê.


c. Một chiếc tất chứa đầy đồ chơi đẹp.



<b>Câu 3. Ai đã gửi món quà cho bạn?</b>


a. Bố, mẹ và anh trai.


b. Ơng già Nơ-en.


c. Những ơng già Nơ-en.


<b>Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?</b>


a. Muốn được quà Nô-en hãy cầu nguyện xin ông già Nô-en.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

c. Thật là hạnh phúc khi được sống trong sự quan tâm, yêu thương của mọi
người trong gia đình.


<b>II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU</b>


<b>Câu 1. Chỉ ra các từ nối trong câu sau và nêu tác dụng của từ nối thứ nhất và từ</b>


nối thứ ba:


Thì ra chẳng có một ơng già Nơ-en áo đỏ nào tặng q cho tơi, mà có tới
ba... ông già Nô-en mặc áo màu đỏ là ba, mẹ và anh tơi.


<b>Câu 2. a) Tìm bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ và trạng ngữ trong câu sau:</b>


Tối hôm ấy, ba đã tỉ mẩn gọt đẽo khúc gỗ thành con búp bê trai; mẹ cần mẫn
chắp những mẩu vải vụn thành bé búp bê; còn anh tôi, loay hoay cả buổi tối để
làm xong con búp bê bằng bìa bồi...



<b>b) Đặt một câu với từ loay hoay và một câu với từ hì hục.</b>


<b>Câu 3. Nêu tác dụng của dấu hai chấm trong những trường hợp sau:</b>


a) Tôi dốc ngược chiếc tất ra, không phải là một đâu nhé, mà có tới ba em búp
bê: một bé trai bằng gỗ, một bé gái bằng vải tóc xoăn bạch kim và một bé gái
nhỏ mũm mĩm bằng giấy bìa bồi.


b) Ơng cười, bảo tơi:


- Nín đi con. Hôm nay là ngày Nô-en, trước khi ngủ, con hãy cầu nguyện xin
ông già Nô-en cho con một con búp bê. Điều ước sẽ thành sự thật.


<b>Câu 4. Chỉ rõ các từ ngữ được thay thế để nối câu 1 và câu 2 và các từ ngữ</b>


được lặp lại để nối câu 2 và câu 3 trong đoạn văn sau:


Hôm nào mà ba mẹ không bắt ngủ trưa là tôi phóng vọt sang nhà cái Ngọc
hàng xóm chơi ké. Nhà nó rất giàu, có nhiều đồ chơi và đương nhiên, có cả
những con búp bê. Lúc nào tơi cũng mong ước có được một con búp bê như
thế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Vì sao bạn nhỏ trong câu chuyện lại nói: “Những ông già Nô-en của con ơi,
con thương mọi người nhiều lắm!”


<b>IV. TẬP LÀM VĂN</b>


<b>Câu 1. Em hãy viết từ 3 - 4 câu tả một trong ba con búp bê mà bé Giang nhận</b>


được trong đêm Giáng sinh.



<b>Câu 2. Hãy chuyển đoạn truyện sau thành đoạn đối thoại giữa các nhân vật</b>


trong truyện:


Sáng hơm sau, tơi hét tống lên sung sướng khi thấy trong chiếc tất tơi treo
ở đầu giường ló ra một cái đầu búp bê. Tôi dốc ngược chiếc tất ra, khơng phải
là một đâu nhé, mà có tới ba em búp bê: một bé trai bằng gỗ, một bé gái bằng
vải tóc xoăn bạch kim và một bé gái nhỏ mũm mĩm bằng giấy bìa bồi. Có một
mẩu giấy nhỏ rơi ra từ em búp bê trai và anh tôi đã đọc cho tôi nghe những lời
như sau:


"Bé Giang thân mến!


Dù cháu chỉ xin một con búp bê nhưng vì cháu là một em bé ngoan nên
ơng đã cho cháu một gia đình búp bê. Hãy luôn ngoan và hiếu thảo cháu nhé!


Ơng già Nơ-en"


<b>Lời giải chi tiết đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt 5</b>



<b>I. ĐỌC HIỂU</b>


<b>Gợi ý: </b>


Câu 1: Con đọc đoạn thứ 2.


Câu 2: Con đọc từ "Sáng hôm sau..." đến hết.


Câu 3: Con đọc phần cuối câu chuyện.



Câu 4: Con suy nghĩ và trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Câu 1 - c Câu 2 - b Câu 3 - a Câu 4 - c


<b>II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU</b>


<b>Câu 1.</b>


<b>Gợi ý:</b>


Con đọc kĩ rồi trả lời.


Trả lời:


Các từ nối: "thì ra" có tác dụng liên kết câu; "mà", "và" nối hai từ mẹ - anh.


<b>Câu 2.</b>


<b>Gợi ý:</b>


a. Con đọc kĩ để xác định các thành phần trong câu cho chính xác.


b. - Loay hoay: Động từ gợi tả vẻ cặm cụi thử đi thử lại hết cái này đến cái
khác để làm cho bằng được.


-Hì hục: Từ gợi tả dáng vẻ làm một việc gì đó một cách vất vả.


Trả lời:



a) Các bộ phận của câu là:


Tối hôm ấy, / ba / đã tỉ mẩn gọt đẽo khúc gỗ thành con búp bê trai; mẹ cần mẫn


TN CN VN CN


chắp những mẩu vải vụn thành bé búp bê ; cịn anh tơi, loay hoay cả buổi tối để


VN CN VN


làm xong con búp bê bằng bìa bồi...


b) VD: - Hương loay hoay chữa chiếc áo mãi mà không xong.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu 3.</b>


<b>Gợi ý:</b>


Tác dụng của dấu hai chấm:


- Báo hiệu bộ phận câu đứng sau đó là lời nói của nhân vật.


- Báo hiệu lời giải thích cho bộ phận đứng trước.


Trả lời:


Dấu hai chấm trong câu a có tác dụng báo hiệu sự liệt kê, trong câu b báo hiệu
lời nói trực tiếp.


<b>Câu 4.</b>



<b>Gợi ý:</b>


Con đọc kĩ đoạn văn và trả lời.


Trả lời:


Các từ ngữ được thay thế để tạo sự liên kết giữa câu 1 và câu 2: Cái Ngọc
-nó.


- Các từ ngữ được lặp lại để nối câu 2 với câu 3: Con búp bê.


<b>III. CẢM THỤ VĂN HỌC</b>


<b>Gợi ý:</b>


Con đọc kĩ câu chuyện và cho biết mọi người trong gia đình đã làm gì cho cơ
con gái trong nhà?


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

lắm!” thể hiện tình yêu thương của bạn nhỏ vói mọi người khi biết được sự thật
về món q vơ giá ấy.


<b>IV. TẬP LÀM VĂN</b>


<b>Đề 1</b>


<b>Gợi ý:</b>



- Con xem lại phần tả ba con búp bê trong câu chuyện rồi hoàn thành bài tập.


- Trong khi miêu tả con sử dụng các từ láy, gợi cảm, dùng các biện pháp so
sánh, nhân hoá để bài văn thêm sinh động hơn.


Trả lời:


Trong gia đình búp bê mà Giang được nhận thì anh chàng búp bê bằng gỗ
trơng khá khoẻ mạnh. Anh ta được gọt đẽo cẩn thận từ một khúc gỗ nhãn. Thân
hình anh chỉ chừng một gang tay người lớn. Trên đầu anh, bố Giang đã khéo
léo tạo ra một chiếc nón cho anh đội. Trơng anh ra dáng một anh "tốt" trong bộ
bài tam cúc. Bộ quần áo xanh đang mặc chính là được tạo ra từ một thứ phẩm
màu xanh mà bố Giang đã khéo pha và nhuộm. Nhưng đặc biệt nhất là cái
miệng nhỏ được bố Giang khéo léo gọt đẽo, rất hợp với cái mũi nhỏ như một
cục bơng hơi nhơ ra phía trước. Càng nhìn kĩ ta lại càng thấy anh rất ngộ
nghĩnh.


(Nguyễn Thị Anh)


<b>Đề 2</b>


<b>Gợi ý:</b>


Con đọc kĩ đoạn văn được dẫn, dựa vào tính cách từng nhân vật rồi xây dựng
thành hội thoại.


Trả lời:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Nhân vật: Bé Giang, anh trai của Giang, bố của Giang.



- Cảnh trí: Tại gia đình Giang. Giang đang nằm trên giường, trên đầu giường
Giang có treo một chiếc tất, bên trong chiếc tất ló ra một chiếc đầu búp bê. Bố
Giang ngồi bên bàn uống nước, anh trai Giang ngồi cạnh bố.


- Thời gian: Lúc sáng sớm.


Anh trai Giang: - Giang ơi! Dậy đi thôi! Sáng rồi!


Giang: - A! Búp bê. Sao trong chiếc tất lại có búp bê thế này? Ai ở đây thế?


Anh trai Giang: - Gì thế Giang? Cái gì mà vui thế?


Giang: - Búp bê, anh ạ! Ôi giời ơi! Có đến ba con búp bê. Thích q!


Anh trai Giang: - Mấy búp bê hả em?


Giang: - Ba búp bê anh ạ! Một búp bê trai bằng gỗ, một búp bê gái bằng vải tóc
xoăn bạch kim, một búp bê bằng giấy bìa bồi. Lại có cả một tờ giấy này, anh
đọc mà xem!


Anh trai Giang: - Đưa đây anh đọc cho: “Bé Giang thân mến! Mặc dù cháu chỉ
xin một con búp bê nhưng vì cháu là một cô bé ngoan và hiếu thảo nên ông cho
cháu cả một gia đình búp bê. Hãy ln ngoan và hiếu thảo, cháu nhé! Ơng già
Nơ-en.”


Giang: - Hì... hì... hì... Bố ơi! Hôm qua con cầu nguyện nên ông già Nô-en đã
tặng con ba con búp bê đấy!


Bố Giang: - Vậy ư? Con có vui khơng?



Giang: - Con vui lắm bố ạ! Ơng già Nơ-en tốt q!


(Nguyễn Thị Qun)


</div>

<!--links-->

×