Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty TNHH xây dựng đô thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, bản thân em đã hồn thành Khóa
luận tốt nghiệp với đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại
Cơng ty TNHH Xây dựng Đô Thành”. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô
giáo TS Vũ Thị Thu Huyền đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến
q báu giúp em hồn thiện Khóa luận này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc và tồn thể các cơ chú
anh chị cơng tác tại Phịng Kế tốn của Cơng ty đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ về
chuyên môn để giúp đỡ em suốt thời gian qua. Do hạn chế về thời gian trong q
trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của q thầy cơ bài Khóa luận tốt nghiệp của em trở nên
hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

1

1
1


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC VIẾT TẮT

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


BGĐ

Ban giám đốc



Quyết định

BTC

Bộ tài chính

TT

Thơng tư

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ


Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

BCKT

Báo cáo kế toán

BCQT

Báo cáo quản trị

2
2


3

BCTC

Báo cáo tài chính

ĐVT

Đơn vị tính

DNN


Doanh nghiệp nhỏ

3
3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay thì Xây dựng cơ bản là một ngành sản
xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành khác, góp phần
tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Với nguồn đầu tư và quy mơ
tương đối lớn cùng đặc thù thời gian xây dựng thường kéo dài; việc sử dụng những
biện pháp quản lý hợp lý để tránh thất thốt, lãng phí trong q trình thi công hay hạ
giá thành đối với doanh nghiệp là vơ cùng cần thiết.
Muốn tồn tại và phát triển thì ngồi chất lượng sản phẩm tốt doanh nghiệp
cịn cần đưa ra giá thành phải chăng để cạnh tranh. Yêu cầu nắm bắt, thu thập thông
tin các yếu tố đầu để có thể tính tốn hao phí vật chất, biến động thị trường để xác
định giá thành đầu ra sao cho hợp lý là tối quan trọng. Để có thể kiểm sốt vấn đề
này một cách khoa học, hiệu quả thì Kế tốn là cơng cụ khơng thể thiếu.
Kế tốn ln được xác định là khâu trọng tâm trong đó đối với các doanh
nghiệp xây dựng thì Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành là bộ phận quan
trọng hàng đầu. Với mục đích hạ thấp chi phí thơng qua việc sử dụng tiết kiệm đầu
vào, tận dụng tốt nguồn lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách
tối ưu ... giúp quản lý chi phí, giá thành theo từng cơng trình, từng giai đoạn, từ đó
đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí
dự tốn để tìm ra ngun nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng, điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Thực tế hiện nay, kế toán ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và
các doanh nghiệp xây lắp nói riêng cịn nhiều thiếu sót dẫn đến tình trạng thất thốt,

lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn. Vì vậy, yêu cầu quản lý chặt chẽ cũng như hạch
toán một cách đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là rất cần
thiết nhằm mục đích cân đối chi phí và lợi nhuận, giám sát đồng thời cung cấp
thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của thực trạng trên qua thời gian nghiên cứu
lý luận và tiếp xúc thực tiễn tại doanh nghiệp nên bản thân em đã chọn đề tài “Kế
4


tốn chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Đô
Thành” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng.
-Vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để nghiên cứu
thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty TNHH Xây
dựng Đô Thành.
-Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm
hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Cơng ty TNHH Xây
dựng Đô Thành.
3. Khái quát đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cơng tác Kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành xây lắp ở Công ty TNHH Xây dựng Đô Thành.
-Phạm vi nghiên cứu: Cơng trình Nhà kiểm sốt số 1 – Cửa khẩu Chi Ma.
Cơng trình Nhà kiểm sốt liên ngành phục vụ hợp tác song phương giữa cửa khẩu
Chi Ma – Huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn với cửa khẩu Ái Điểm (Trung Quốc),
được đầu tư bởi Ban Quản lý Khu kinh tế Cửa khẩu Lạng Sơn. Khởi cơng xây dựng
vào q III năm 2016 và hồn thành bàn giao vào quý IV năm 2018 do Công ty
TNHH Xây dựng Đô Thành xây dựng
4. Phương pháp thu thập, phân tích số liệu

-Phương pháp thu thập số liệu:
+Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin qua các giác quan, ghi chép lại số
liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu nhằm mơ tả, phân tích, đưa ra đánh giá khái
quát
+Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan, hiểu
biết về đối tượng nghiên cứu để thu thập thông tin. Đồng thời kết hợp kết hợp kiến
thức bản thân để đưa ra quyết định hỏi hợp lý.
+Phương pháp thu thập: Thu thập chứng từ, sổ sách liên quan đến đối tượng
nghiên cứu để chứng minh nghiệp vụ. Chủ yếu dựa vào Báo cáo tài chính, sổ kế
tốn về chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của doanh nghiệp.
5


-Phương pháp phân tích số liệu:
+So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu có cùng nội dung, tính chất để xác định xu
hướng và biến động.
+Phân tích tổng hợp, thống kê số liệu thu thập được.
+Sử dụng các phương pháp kế tốn như phương pháp chứng từ kế tốn,
phương pháp tính giá,.. Từ đó đánh giá thực trạng của cơng ty và đề xuất giải pháp.
5. Kết cấu chung của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu, mục lục, bảng biểu,… khóa luận có kết cấu là ba chương
bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
Chương II: Thực trạng cơng tác Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành xây
lắp tại công ty TNHH Xây dựng Đô Thành
Chương III: Một số phát hiện, kiến nghị về Kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành xây lắp tại công ty TNHH Xây dựng Đô Thành

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP
1.1 Một số khái niệm, lý thuyết liên quan Kế tốn chi phí sản suất
và tính giá thành xây lắp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - chuẩn mực số 01 thì chi phí là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu.

6


-Theo quan điểm của các khối ngành kinh tế: chi phí của doanh nghiệp được
hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu
hiện bằng tiền và tính cho một thời ỳ nhất định. Nọi dung chi phí thể hiện bằng
cơng thức:
C + V + M1
Trong đó:
C là hao phí lao động hóa - giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao như khấu
hao TSCĐ, chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ...
V là hao phí lao động sống như chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh.
M1 là một phần giá trị mới sáng tạo ra các khoản trích theo tiền lương:
BHXH, BHYT; các khoản thuế có tính chất chi phí như thuế tài nguyên, thuế môn
bài, thuế nhà đất, chi phí lãi vay. ( Theo giáo trình kế tốn quản trị- Trường ĐH
Thương Mại)
Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác phát sinh mà Doanh nghiệp xây lắp đã chi ra

để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
-Gía thành sản phẩm: Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh thì mối
quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh đã tạo nên khái niệm về Gía
thành sản phẩm nói chung. Trong đó ta có khái niệm Gía thành xây lắp nói riêng
như sau
“ Gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thiện khối lượng cơng trình xây lắp theo
quy định” ( Võ Văn Nhị - Kế toán doanh nghiệp xây lắp 2008 )
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
xây lắp
1.1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí, phân loại chi phí sản xuất
-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất
được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
7


tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ,..) hoạt động đối tượng chịu chi phí (sản phẩm,
đơn đặt hàng,..)
- Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào đặc điểm, cơng dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó phải căn cứ
vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, của cán bộ,
nhân viên kế tốn và u cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh
nghiệp.
- Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng

+ Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn cơng nghệ sản
xuất
+ Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế tốn chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tk, sổ chi tiết chi phí sản xuất,..
-Phân loại chi phí sản xuất:
Trong q trình sản xuất, việc sử dụng hiệu quả các loại chi phí là vơ cùng
quan trọng. Do đó u cầu phân loại chi phí thật khoa học và hợp lý là cần thiết, là
tiền đề để quản lý, kiểm sốt các loại chi phí dễ dàng hơn đồng thời nâng cao tầm
quan trọng của công tác kế toán với nhà quản trị. Ta phân loại chi phí theo các tiêu
thức như sau:

* Phân loại theo khoản mục chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục này bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ... xuất dùng cho sản xuất xây lắp
trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ chi phí trả cho cơng nhân trực
tiếp tham gia q trình thi cơng xây dựng, lắp đặt cơng trình thuộc biên chế của
8


doanh nghiệp; các khoản phí phải trả cho người lao động th ngồi tùy cơng việc;
các khoản phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,… Khoản mục này không
bao gồm tiền lương cơng nhân di chuyển vật liệu ngồi cự ly công trường, nạo vét
khi thi công gặp trở ngại thời tiết cũng như các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa
ca,…
-Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là chi phí trực tiếp liên quan đến vận hành
máy để hồn thành sản phẩm xây lắp. Khơng bao giờ các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên lương phải trả cho cơng nhân viên khi sử dụng xe, máy thi công

và phần chi phí sử dụng máy thi cơng trên mức bình thường. Do đặc điểm hoạt
động, loại chi phí này được chia làm 2 loại là:
+ Chi phí thi cơng tạm thời: Là những chi phí phát sinh một lần liên quan đến
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử máy,… hay các khoản phí tạm phục vụ để sử dụng
máy.
+Chi phí thi cơng thường xun: Là những chi phí cần thiết hàng ngày để sử
dụng máy thi công như lương công nhân điều khiển, nguyên liệu chạy máy,…
-Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phục vụ cho q trình sản
xuất tại đội, cơng trình xây dựng như lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội,
khấu hao TSCĐ của đội sản xuất...
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại chi phí có nội dung kinh tế có nội dung
kinh tế khác nhau như: chi lương nhân viên đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác
bằng tiền. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của chính doanh nghiệp mà các khoản mục chi
phí này cịn có thể được phân chia chi tiết hơn.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế ban dầu
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào tính chất kinh tế ban đầu của chi
phí để xếp những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một yếu tố
chi phí, khơng phân biệt mục đích, cơng dụng của chi phí đó. Trong doanh nghiệp
xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố chi phí:

9


- Chi phí ngun, vật liệu: bao gồm tồn bộ chi phí về đối tượng lao động
như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu cơ bản,
… mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng: bao gồm tồn bộ chi phí chi trả cho người lao động về
tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)

của cơng nhân viên ở các tổ, đội xây dựng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ TSCĐ phục vụ
cho hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là các khoản chi phí về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ cho
hoạt động sản xuất xây lắp chưa được phản ánh vào các yếu tố chi phí trên như: tiếp
khách, hội họp...
Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại (yếu tố) chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong tổng chi phí và cũng là căn cứ để lập Thuyết minh báo cáo tài
chính (phần Chi phí SXKD theo yếu tố), cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp, phục vụ cho việc lập dự tốn chi phí sản xuất và phân tích tình hình thực
hiện dự tốn chi phí...

* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí (như từng cơng trình, hạng mục cơng trình, đơn đặt hàng...)
và có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí độc lập gồm chi phí
ngun vật liệu, nhân cơng trực tiếp, khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí (liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình...) nên khơng thể quy nạp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh
chi phí, sau đó dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để quy nạp cho từng đối tượng
theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
10



* Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên
BCKQHĐKD và Bảng CĐKT
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với q trình SXKD.
Bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung. Khi sản phẩm chưa được bán ra thì chi
phí sản phẩm là giá vốn hàng tồn kho được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. Khi
sản phẩm đã được bán ra thì chi phí sản phẩm là giá vốn hàng bán được ghi nhận
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho nên không được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán mà
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh nên được ghi
nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bao gồm chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành 3 loại bao gồm:
- Chi phí biến đổi ( Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức hoạt động của doanh nghiệp có
thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động, doanh thu bán hàng thực hiện... Sự biến động của chi phí trong mối quan hệ
với mức hoạt động có thể xảy ra 2 trường hợp tương ứng với 2 loại biến phí:
+Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng biến phí quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với mức độ hoạt động, cịn biến phí của một đơn vị hoạt động thì khơng thay đổi.
+Biến phí thay đổi khơng tỷ lệ trực tiếp: đó là trường hợp xét về tổng biến phí
thì có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, vì vậy biến phí
của một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng lên khi khối lượng hoạt động tăng;
hoặc ngược lại, trường hợp tổng biến phí có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của
khối lượng hoạt động, khi đó biến phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động lại
giảm đi khi khối lượng hoạt động tăng.


11


- Chi phí cố định( Định phí): là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động. Định phí tồn tại dưới nhiều hình thức:
+ Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi có sự
thay đổi khối lượng hoạt động, cịn định phí của một đơn vị khối lượng hoạt động
thì thay đổi tỷ lệ nghịch trực tiếp với khối lượng hoạt động.
+Định phí tương đối (Định phí cấp bậc): là những chi phí chỉ có tính chất cố
định tương đối, nó chỉ cố định trong một giới hạn mức độ nhất định, sau đó nếu
khối lượng hoạt động tăng lên thì khoản chi phí này sẽ lên một mức mới.
+Định phí bắt buộc: là định phí khơng thể thay đổi một cách nhanh chóng,
chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức SXKD của doanh nghiệp.
Những khoản chi phí này tồn tại lâu dài trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp,
vì vậy khi quyết định đầu tư vào TSCĐ các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải cân
nhắc kỹ lưỡng vì quyết định đó sẽ gắn chặt với doanh nghiệp trong một thời gian
lâu dài; hoặc khi cắt giảm định phí bắt buộc cũng khơng thể tuỳ tiện dù chỉ cho một
thời gian ngắn vì nó sẽ ảnh hưởng đến q trình sinh lợi và mục đích lâu dài của
doanh nghiệp.
+Định phí tuỳ ý (định phí khơng bắt buộc): là các định phí có thể được thay
đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Định phí
khơng bắt buộc thường liên quan đến kế hoạch ngắn hạn (thường là 1 năm) và có
thể cắt bỏ khi cần thiết. Tuy nhiên việc phân chia định phí bắt buộc và khơng bắt
buộc chỉ có tính chất tương đối, tuỳ thuộc vào nhận thức chủ quan của các nhà quản
trị doanh nghiệp. Một khoản định phí nào đó được các nhà quản trị doanh nghiệp
nhìn nhận là bắt buộc thì sẽ rất ngần ngại khi đưa ra quyết định điều chỉnh, ngược
lại nếu nhìn nhận là định phí khơng bắt buộc thì có thể thường xun xem xét lại và
điều chỉnh khi cần thiết.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí

và biến phí (như chi phí điện thoại...) Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm sốt
và chủ động điều tiết chi phí, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi
phí hỗn hợp thành định phí và biến phí.
Cách phân loại này được đặc biệt sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và
ra quyết định. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mơ hình chi
12


phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn
cũng như các quyết định quan trọng. Mặt khác nó cịn giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.

1.1.2.2 Đối tượng tính giá thành và phân loại giá thành
- Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Để xác định đối tượng tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cần căn cứ
vào các yếu tố:
- Đặc điểm của sản xuất kinh doanh:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp và cơ cấu sản xuất xây lắp
+Quy trình cơng nghệ sản xuất xây lắp.
+Các u cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp .
- Cơ cấu tổ chức sản xuất xây lắp
- Quy trình cơng nghệ sản xuất xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành có thể là cơng trình,
hạng mục cơng trình từng đơn đặt hàng hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao.
-Phương pháp phân loại giá thành:
Tùy vào yêu cầu của doanh nghiệp, giá thành có thể được phân loại theo
nhiều cách khác nhau

*Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu
-Giá thành dự tốn: Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm là có giá trị
lớn, thời gian thi cơng dài và mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mơ
lớn. Do đó, mỗi giai đoạn thiết kế có một dự tốn tương ứng với mức độ chính xác
và cụ thể khác nhau phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào
giá trị dự toán của từng cơng trình, hạng mục cơng trình, chúng ta có thể xác định
được giá thành dự toán.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự tốn để hồn thành một khối lượng sản
phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí

13


theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do
các cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự tốn được tính theo cơng thức: Z dự tốn = Gía trị dự tốn –
Lãi định mức
Mặt khác, đơn giá về vật liệu, nhân công, máy của các cơ quan có thẩm quyền
ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy Z dự tốn khơng theo
sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị cơng trình. Do
vậy Doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
-Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể
của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp
quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong Doanh
nghiệp xây lắp.
Z kế hoạch = Z dự toán - Mức hạ Z dự tốn
-Giá thành thực tế: Phản ánh tồn bộ các chi phí thực tế để hồn thành, bàn
giao khối lượng công tác xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao
gồm các khoản chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát
sinh khơng có định mức (như chi phí phát sinh do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt

hại về ngừng sản xuất...). Nó được xác định theo số liệu kế tốn cung cấp.
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Việc so
sánh giá thực tế với giá dự tốn cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi
phí của Doanh nghiệp xây lắp này so với Doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh
giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ
quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho các nhà quản trị Doanh nghiệp
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế được báo cáo
theo hai chỉ tiêu:
- Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là tồn bộ chi phí bỏ ra để
tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất
định, thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào thời kỳ đó và có tác dụng
14


phản ảnh kịp thời mức giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành.
- Giá thành thực tế cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành: Bao gồm
tồn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình
từ khi khởi cơng đến khi hồn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp cịn có các loại giá thành sau:
+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để
các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với ngun tắc giá
đấu thầu cơng tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán, đáp ứng mục đích tiết
kiệm nguồn vốn đầu tư.
+ Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận
thầu. Về nguyên tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu

công tác xây lắp.
Về việc áp dụng hai loại giá nêu trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh tranh lành mạnh
giữa các đơn vị xây lắp trong cơ chế thị trường. Ngoài ra các đơn vị xây lắp cịn có
thể tạo thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng như tổ chức sản xuất kinh
doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của các đơn vị này.

1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành xây lắp trong
doanh nghiệp theo các quy định có liên quan
1.2.1 Kế tốn CPSX và tính giá thành xây lắp theo quy định chuẩn mực kế
tốn Việt Nam
Kế tốn CPSX và tính giá thành xây lắp tuân thủ chặt chẽ theo hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cụ thể ở đây bao gồm chuẩn mực số 01, chuẩn mực
số 02, chuẩn mực số 15 và chuẩn mực số 16
-Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực số 01 (Chuẩn mực chung - ban hành và công
bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính).
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản,
các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp cụ thể chi
15


phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động
kinh doanh thơng thường của các doanh nghiệp và các chi phí khác.
Theo chuẩn mực số 01, cơ sở kế tốn dồn tích quy định chi phí sản xuất xây
lắp được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền. Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến chi phí sản
xuất xây lắp được ghi nhận tại thời điểm giao dịch. Vì vậy, việc ghi nhận doanh thu
và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong
một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc

xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí.
Bên cạnh đó, chuẩn mực 01 quy định về nguyên tắc giá gốc, xuất phát từ giả
thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục dẫn tới hình thành nguyên tắc giá gốc, xuất
phát từ giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục tài sản là chi tiêu của doanh
nghiệp, mua về dùng cho sản xuất kinh doanh do đó phải ghi theo giá phí mà khơng
quan tâm đến giá thị trường. Kế tốn ghi chép chi phí theo số tiền thực sự bỏ ra ở
thời điểm tài sản được ghi nhận. Ngoài ra, chuẩn mực quy định chi phí sản xuất
phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh là một trong các yếu tố của báo cáo
tài chính.
-Chuẩn mực số 02: Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho, hướng dẫn xác định
giá trị và kế tốn hàng tồn kho vào chi phí.(Ban hành và cơng bố theo quyết định số
165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chuẩn mực số 02 ảnh hưởng đến việc xác định chi phí xây dựng có đúng hay
khơng và việc phân bổ các chi phí đó vào trong tính giá thành cơng trìnnh sao cho
phù hợp. Để đảm bảo nguyên tắc này được áp dụng phù hợp kế toán cần xác định
các chỉ tiêu sau:
-Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
+Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
16


*Chi phí mua: Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
khơng được hỗn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp và bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua khơng đúng cách,

phẩm chất được loại khỏi chi phí mua. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí
mua hàng tồn kho chính là chi phí NVL xuất sử dụng cho sản xuất. Nguyên vật liệu
xuất sử dụng được xác định theo 4 phương pháp định giá tồn kho: Phương pháp
nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp bình qn,
phương pháp đích danh.
*Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản
xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển giữa nguyên liêu, vật liệu và thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là
những chi phí sản xuất gián tiếp , thường khơng thay đổi số lượng sản phẩm: chi phí
khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng, chi phí quản lý hành
chính ở các phân xưởng sản xuất... Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí
làm thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp đến số lượng sản phẩm sản xuất như:
chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản xuất theo chi
phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí mỗi đơn vị theo
cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ thì ghi
nhận vào chi phí SXKD trong kỳ.
Chi phí NVL dùng để xây dựng cơng trình mà tồn kho được xác định theo một
trong bốn phương pháp: Nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO),
thực tế đích danh và bình qn gia quyền. Việc áp dụng phương pháp nào tùy thuộc
vào đặc thù của hàng tồn kho, từng doanh nghiệp và cách thức tổ chức quản lý.

17


*Chi phí liên quan trực tiếp khác: Tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các

khoản khác ngoài chi phí mua và chế biến hàng tồn kho, ví dụ: chi phí thiết kế sản
phẩm theo đơn hàng.
-Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng: Chuẩn mực kế toán số 15 (hợp
đồng xây dựng) ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày
31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã chi phối kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong việc ghi nhận chi phí của hợp đồng
xây dựng.
Để hoạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải ghi nhận và
tập hợp chi phí. Trong đó theo VAS quy định ghi nhận chi phí của hợp đồng có ảnh
hưởng rất lớn đến cách để các doanh nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Theo chuẩn mực kế tốn (VAS15) : chi phí hợp đồng xây dựng gồm 3 khoản:
- Chi phí liên quan đến trực tiếp từng hợp đồng như chi phí nhân cơng tại
cơng trường, chi phí ngun vật liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ
khác sử dụng để thực hiện hợp đồng, chi phí thuê bao nhà xưởng, chi phí thiết kế,
chi phí để sửa chữa và bảo hành cơng trình.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bố cho từng hợp đồng như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật...
- Các chi phí khác có thể thu hồi từ khách hàng như chi phí giải phóng mặt
bằng, chi phí khác mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu... Những chi phí khơng
liên quan đến hợp đồng xây dựng thì khơng được hoạh tốn vào. Đối với chi phí
hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong quá trình đàm phán, ký kết
được coi là một phần chi phí nếu chúng có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Việc ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng cũng được VAS 15 quy định cụ thể
Chi phí hợp đồng xây dựng được quy định trong 2 trường hợp cụ thể:
+ Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch,
khi kết quả thực hiện hợp đồng ước tính một cách đáng tin cậy thì chi phí được ghi
nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành do nhà thầu xác nhận.
+ Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin

18


cậy và được khách hàng xác nhận thì chi phí nhận được tương ứng với phần cơng
việc đã hồn thành. Chi phí được ghi nhận theo phần cơng việc đã hoàn thành của
hợp đồng, được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành. Theo phương pháp
tỷ lệ % việc hồn thành chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong
BCKQKD là chi phí của phần trăm cơng việc đã hồn thành trong kỳ báo cáo. Khi
phần cơng việc đã hồn thành bằng phương pháp tỷ lệ % giữa chi phí đã phát sinh
của phần cơng việc đã hoàn thành tại thời điểm so với 25 tổng chi phí dự tốn của
hợp đồng thì những chi phí liên quan đến phần cơng việc đã hồn thành được tính
vào chi phí cho tới thời điểm.
Những chi phí khơng được tính vào phần cơng việc đã hồn thành của hợp
đồng có thể là: Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan đến hoạt động trong tương
lai của hợp đồng như chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển đến địa điểm xây
dựng hoặc dành ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, sử
dụng. Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ thuộc trước khi cơng việc chưa hồn
thành.
* Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng khơng thể ước tính được một cách
đáng tin cậy thì chi phí của hợp đồng xây dựng chỉ được ghi là chi phí trong ký khi
chi phí này phát sinh. Đối với xây lắp, việc khốn xây lắp sau khi nhận thầu rất phổ
biến. Khoán trong xây lắp có khốn theo mục phí và khốn gọn. Khốn theo khoản
mục phí tức là bên giao khốn phải chịu mọi khoản phí, cịn khi khốn gọn thì nhận
khốn tập hợp chi phí.
-Chuẩn mực số 16: Chuẩn mực số 16 ( Chi phí đi vay - ban hành và công bố
theo quyết định số 16/2002 QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
BTC)
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
đối với chi phí đi vay gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ; vốn hoa chi đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư

xây dựng hoạch sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế tốn hoặc lập bảng báo
cáo tài chính.
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định. Chính những quy định đó kế toán
19


xác định được chi phí để có thể tính vào giá thành sản phẩm xây lắp mà tác giả đang
nghiên cứu.
1.2.2 Kế tốn CPSX và tính giá thành xây lắp theo chế độ kế tốn doanh
nghiệp hiện hành ( Thơng tư số 133/2016/TT-BTC )
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng
quy định của Luật Kế toán, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kế
toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
-Các loại chứng từ kế toán tại danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán đều
thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu
chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình
nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ
ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm sốt và đối chiếu.
-Trường hợp khơng tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng
mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo hướng
dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này để ghi chép chứng từ kế toán phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
-Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng
điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại
các văn bản đó.
-Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng những chứng từ như sau:
+ Hệ thống chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có/ nợ của ngân

hàng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị
tạm ứng,...
+ Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: bảng chấm cơng, bảng phân bổ
tiền lương, bảng thanh tốn tiền lương, chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao
động.
+ Hệ thống chứng từ tài sản cố định: Hợp đồng mua bán TSCĐ, biên bản giao
nhận TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,...

20


+ Hệ thống chứng từ NVL: phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa,
phiếu báo vật tư cịn lại cuối kì, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu,...
+ Hệ thống chứng từ mua bán: hợp đồng xây dựng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn
GTGT.
+ Các chứng từ về thuế: tờ khai thuế GTGT, hóa đơn GTGT,...
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Trong doanh nghiệp xây lắp, Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sử dụng các tài khoản chính bao gồm Tài khoản 152, Tài khoản 154 và Tài
khoản 155
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
-Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế, th
ngồi gia cơng, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh

doanh, để bán, th ngồi gia cơng chế biến hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua nguyên liệu, vật liệu;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang
Bên Nợ:

21


- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khốn nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển
đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp
(cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hồn thành cung cấp cho khách
hàng;

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá ngun liệu, vật liệu, hàng hóa gia cơng xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình
thường khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế tốn. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế tốn đã phản ánh chi phí sản
xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hồn thành mới xác định được
chi phí sản xuất chung cố định khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải
hạch tốn vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ:
22


- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản như 111, 112, 334, 621, 632,


1.2.2.3 Vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
-Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu,
vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngồi hoặc tự chế biến
dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu
phản ánh vào tài khoản này được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm ngun liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp
sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không
đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao
gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế tạo
ra thành phẩm.

- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
23


thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho q trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất...

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
cơng trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên Tài khoản 152 phải
được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu
được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngồi, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, các khoản thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của ngun liệu, vật liệu th ngồi gia cơng chế biến, bao
gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất th ngồi gia cơng chế biến, chi phí
vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền th
ngồi gia cơng chế biến.

24


- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ, được thực hiện

theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Để đảm bảo tính nhất qn trong việc tính tốn giá trị Ngun, vật liệu thì
doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng Phương pháp giá thực tế đích danh.
d) Kế tốn chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng
loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế tốn
phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu
để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ.
đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu
nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất nhập khẩu...
- Trình tự hạch toán
+ Trường hợp hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a, Mua NVL nhập kho; dựa vào hóa đơn, chứng từ nhập kho, sổ sách liên quan
ta ghi nhận giá trị
*Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có các TK 111,112,331
*Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ta ghi nhận tổng giá trị gồm cả
thuế GTGT
b, NVL trả lại cho người bán, chiết khấu thương mại hoặc giảm giá nhận được
khi mua NVL
25



×