Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

File - 37981

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.07 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ TÀI CHÍNH</b>


<b>---</b> <b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>
<b></b>


---Số: 195/2015/TT-BTC <i>Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015</i>


<b>THÔNG TƯ</b>


HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 10
NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA


ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
<i>Căn cứLuật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12ngày 14 tháng 11 năm 2008;</i>
<i>Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của</i>
<i>Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;</i>


<i>Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số</i>
<i>21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật</i>
<i>quản lý thuế;</i>


<i>Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ</i>
<i>sung một số điều của các luật về thuế;</i>


<i>Căn cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy</i>
<i>định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật</i>
<i>sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;</i>


<i>Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy</i>
<i>định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;</i>



<i>Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,</i>


<i>Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28</i>
<i>tháng 10 năm 2015 của Chính phủ như sau:</i>


<b>Chương I</b>


<b>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
<b>Điều 1. Phạm vi điều chỉnh</b>


Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt.


<b>Điều 2. Đối tượng chịu thuế</b>


Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, tại khoản 1
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số


70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh
(máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh).



<b>Điều 3. Đối tượng khơng chịu thuế</b>


Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong
các trường hợp sau:


1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ
sở kinh doanh khác để xuất khẩu, bao gồm:


1.1. Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia cơng trực tiếp xuất khẩu ra nước ngồi bao
gồm cả hàng hố bán, gia cơng cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi
bán cho doanh nghiệp chế xuất.


Cơ sở có hàng hố thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải
có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:


- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia cơng cho nước ngồi.


- Hố đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia cơng.
- Tờ khai hàng hố xuất khẩu.


- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.


Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài
khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh tốn phù
hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh tốn
tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản
của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh tốn chậm trả, phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ
thanh tốn qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất
khẩu phải thanh tốn với nước ngồi qua ngân hàng.



1.2. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu khơng phải nộp
thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hố này phải nộp thuế TTĐB.


1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để
xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.


Cơ sở sản xuất có hàng hố thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại
điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hố đã thực tế xuất khẩu như sau:


- Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với
trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng
không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp
thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước.


1.4. Hàng hố mang ra nước ngồi để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngồi.


Cơ sở có hàng hố mang ra nước ngồi để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngồi.


- Tờ khai hàng hố xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng hoá đã xuất
khẩu.


- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.



- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán
hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan,
có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.


2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:


2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q tặng, quà biếu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ khơng hồn lại, bao gồm cả hàng nhập
khẩu bằng nguồn viện trợ khơng hồn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh.


b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.


c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hóa chuyển khẩu, bao gồm:


a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu
Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.


b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu
Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.


c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp
định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngồi hoặc giữa cơ quan,


người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngồi ủy quyền.


d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam.


2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu thì khơng phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không
phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì khơng phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập
khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm
tra, phát hiện thì ngồi việc truy thu thuế TTĐB cịn bị xử phạt theo quy định của pháp
luật.


2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo
quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.


2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân
người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy
định của pháp luật.


3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế quan, hàng hố từ nội địa bán
vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán
giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào
khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, khơng có hàng rào
cứng và xe ơ tơ chở người dưới 24 chỗ.



Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện như quy định về giải quyết
không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.


Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi
nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác
thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phịng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện khơng chịu thuế TTĐB nhưng sau đó khơng
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du
lịch và mục đích an ninh, quốc phịng thì phải chịu thuế TTĐB.


Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền nhập khẩu chuyển đổi mục đích nêu trên phải
kê khai nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ
tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền được sản xuất trong nước chuyển đổi mục
đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã
khấu hao theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.


5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các
loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm
nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm sốt tần số vơ tuyến điện; xe bọc thép phóng thang;


xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24
người trở lên; xe ô tơ chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu
hành, không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu
hành, khơng tham gia giao thơng do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan có hướng dẫn cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tượng không chịu thuế TTĐB nêu tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải
quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:


- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức
năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập
khẩu).


- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ trên Tờ khai hàng hố nhập khẩu nội dung: “xe ơ
tơ được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao khơng
đăng ký lưu hành và khơng tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.


Cơ quan hải quan nơi cơ sở kinh doanh nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập
khẩu kiểm tra hàng hóa và khơng thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ
khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh nhập khẩu.


Trường hợp xe ô tơ có thiết kế chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao
khơng đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ
sở nhập khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ
quan hải quan, nếu thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng
trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ơ tơ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ


sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp
thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ
bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Điều hồ nhiệt độ có cơng suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản
xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; uỷ thác nhập khẩu hệ thống điều hoà trung
tâm trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp
đặt thiết bị trong nước về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU;
việc giao hàng tùy thuộc vào tiến độ thi cơng cơng trình (hệ thống điều hòa này được
nhập khẩu thành nhiều lần, nhiều chuyến) để khơng phải tính nộp thuế TTĐB đối với
từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục nóng hoặc cục lạnh
thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:


- Hợp đồng nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu) hoặc hợp đồng mua bán (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanh
nghiệp nhập khẩu) hệ thống điều hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước;
trong hợp đồng phải thể hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU
được nhập khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng kê số
lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.


- Sơ đồ kết nối hệ thống điều hịa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà
thầu thi cơng (trong trường hợp có nhà thầu thi cơng).


- Chứng thư giám định về cơng suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, đồng thời
các bộ phận tách rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị
không thể tự hoạt động độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Bản cam kết của cơ sở kinh doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng
mục đích và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.



Căn cứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan lập phiếu theo dõi
trừ lùi như Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi quản lý.
<b>Điều 4. Người nộp thuế</b>


1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:


1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.


1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp
nhân tại Việt Nam.


1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.


2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất
khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là
người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và
nộp đủ thuế TTĐB.


<b>Chương II</b>


<b>CĂN CỨ TÍNH THUẾ</b>


<b>Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt</b>


Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hố, giá cung ứng dịch vụ
của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có)
và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:


1. Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán
ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:


Giá tính thuế


TTĐB =


Giá bán chưa


có thuế GTGT - Thuế bảo vệ mơi trường(nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB


Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp
luật về thuế bảo vệ môi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và
xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán
hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá
bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng
khơng được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm
do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.


Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24


chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô
dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản
phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan
thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.


Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở khơng có quan hệ công ty
mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở
sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thơng thương mại có hợp đồng mua bán
hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với
cơng ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ cơng ty mẹ, cơng ty con được xác định
theo quy định của Luật doanh nghiệp.


Ví dụ 1: Tổng cơng ty bia B là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu
chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B.


Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B
là công ty con của Tổng công ty bia B.


Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần
thương mại khu vực là công ty con của Công ty TNHH MTV thương mại bia B.


Các Công ty cổ phần thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại
lý cấp 1 (khơng có quan hệ cơng ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty
TNHH MTV thương mại bia B, các công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại lý
cấp 1 bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...


Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các Công
ty cổ phần thương mại khu vực nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình
quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.



Ví dụ 2: Tổng cơng ty bia X là đơn vị sở hữu thương hiệu bia X. Theo hợp đồng hợp
tác kinh doanh, Tổng công ty bia X nắm công nghệ sản xuất, bán nguyên liệu, vỏ chai,
nhãn mác cho các đơn vị sản xuất bia và đơn vị sản xuất bia bán lại sản phẩm bia X
cho Tổng công ty bia X.


Tổng công ty bán lại các sản phẩm bia X cho Công ty TNHH MTV thương mại bia X
là công ty con của Tổng công ty bia X.


- Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X ký hợp
đồng bán cho các đại lý cấp 1 (khơng có quan hệ cơng ty mẹ, cơng ty con với Tổng
công ty bia X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X), các đại lý cấp 1 bán sản phẩm
bia X cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Đối với sản phẩm bia hơi X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X bán lại cho
Công ty cổ phần thương mại bia X (là công ty con của Tổng công ty bia X), Công ty
cổ phần thương mại bia X ký hợp đồng bán bia hơi cho các đại lý thương mại độc lập.
Đối với sản phẩm bia hơi X, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB
theo giá bán ra của Công ty cổ phần thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7%
so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý thương mại
độc lập này bán ra.


c) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho
các cơ sở kinh doanh thương mại thì:


Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán
của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn
xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng
(+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới
24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan


thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.


Ví dụ 3: Một xe ơ tơ nhập khẩu có giá CIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của
mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế TTĐB là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu
tại thời điểm nhập khẩu là 22.500 VND/USD. Giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên
hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.164.712.500 đồng. Như vậy, số thuế TTĐB của cơ sở
nhập khẩu khi bán ơ tơ như sau:


Đơn vị tính: đồng


STT Nội dung Thuế suất Số tiền


1 Giá tính thuế của ô tô nhập khẩu (20.000 USD<sub>x 22.500)</sub> 450.000.000


2 Thuế nhập khẩu phải nộp (2) = (1) x thuế suất 70% 315.000.000


3


Thuế TTĐB phải nộp khâu nhập khẩu (số thuế
TTĐB này nhà nhập khẩu được khấu trừ khi
xác định số thuế TTĐB tại khâu bán ra trong
nước) (3)= ((1)+(2)) x thuế suất


45% 344.250.000


4 Giá vốn xe ô tô nhập khẩu (4) = (1)+(2)+(3) 1.109.250.000
5 Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu 1.164.712.500


6 Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước<sub>(6) = (5)/1,45</sub> 803.250.000



7 Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước<sub>(7)=(6) x Thuế suất</sub> 45% 361.462.500


8 Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong<sub>nước: (8)= (7) - (3)</sub> 17.212.500


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ví dụ 5: Với giả định như ví dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn
của cơ sở nhập khẩu là 1.186.897.500 đồng (cao hơn 105% giá vốn của xe nhập khẩu).
Như vậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:


Đơn vị tính: đồng


STT Nội dung Thuế<sub>suất</sub> Số tiền


1 Giá vốn xe ô tô nhập khẩu 1.109.250.000


2 Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập<sub>khẩu</sub> 1.186.897.500


3 Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong<sub>nước (3) = (2)/1,45</sub> 818.550.000


4 Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong<sub>nước (4)=(3) x Thuế suất</sub> 45% 368.347.500


5 Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra<sub>trong nước: (5)= (4) - 344.250.000 đ</sub> 24.097.500


Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá
bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn
7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán
bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao
gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt
thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô
dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm
do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế


ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.


2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như
sau:


Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.


Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế khơng bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.


3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT,
thuế bảo vệ mơi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và khơng loại trừ giá trị vỏ bao
bì.


Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản
xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược
tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế
TTĐB.


Ví dụ 6: Đối với bia hộp, năm 2016 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là
21.000 đồng, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia là 55% thì giá tính thuế TTĐB được
xác định như sau:


Giá tính thuế
TTĐB 1 lít bia


hộp =


21.000 đồng



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Ví dụ 7: Quý II/2016, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là
124.000 đồng/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:


Giá tính thuế
TTĐB 1 két bia =


124.000 đồng


= 80.000 đồng
1 + 55%


Ví dụ 8: Q III/2016, Cơng ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu
tiền cược vỏ chai với mức 1.200 đồng/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000 đồng.
Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ
chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi,
Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000 đồng, số tiền đặt cược tương
ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000 đồng (200 vỏ chai x 1.200 đồng/vỏ chai)
Cơng ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.


4. Đối với hàng hố gia cơng là giá tính thuế của hàng hố bán ra của cơ sở giao gia
công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán
hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia cơng bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá
tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hố sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và
cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hố, cơng nghệ sản xuất thì
giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ mơi
trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hố, cơng nghệ sản
xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng


hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của cơng ty nước ngồi tại Việt Nam để tiêu thụ sản
phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài
tại Việt Nam.


Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế
được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.


6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá
bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của
hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, lãi
trả chậm.


7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho,
khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.


8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất
để xuất khẩu nhưng khơng xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong
trường hợp này là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và
chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:


Giá tính thuế


TTĐB <sub>=</sub>


Giá bán trong
nước của cơ sở
xuất khẩu chưa
có thuế GTGT



- Thuế bảo vệ mơitrường
(nếu có)


1 + Thuế suất thuế TTĐB


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh
chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:


Giá tính thuế


TTĐB =


Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB


Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một
số dịch vụ quy định như sau:


a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có
thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền
bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi
chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn
do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ
được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ
vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu khơng khấu trừ thì cơ sở sẽ được hồn theo quy
định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gơn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác
khơng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng
hóa, hoặc các trị chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó khơng phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh gơn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn
uống, bán hàng hóa, hoặc các trị chơi khơng thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng


hóa, dịch vụ này khơng phải chịu thuế TTĐB.


b) Đối với kinh doanh ca-si-nơ, trị chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá
tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nơ, trị chơi điện tử có thưởng đã trừ
tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi
cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi
trả lại khách hàng.


c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh
thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT),
khơng bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt
cược.


d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá
tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường,
cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ
khác đi kèm (ví dụ: tắm, xơng hơi trong cơ sở mát-xa).


Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu
dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.


Giá tính thuế


TTĐB =


100.000.000 đồng


= 71.428.571 đồng
1 + 40%



đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu
bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh
thu chưa có thuế GTGT).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh
doanh thu, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch thực tế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.


Đối với hàng hóa nhập khẩu: việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền
nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.


11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện khơng
đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh
doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định
số thuế TTĐB phải nộp.


12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:


- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.


- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.



13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải
thực hiện đúng chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh
dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.


Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý
đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng
một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử
dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.


Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký
mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.


<b>Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB</b>


1. Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 5 Nghị
định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.


2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ
chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo
từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải
tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản
xuất, kinh doanh.


<b>Chương III</b>


<b>HỒN THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, GIẢM THUẾ</b>
<b>Điều 7. Hoàn thuế</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

a) Hàng hố nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng cịn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và
đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngồi.


b) Hàng hố nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngồi thơng
qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các
hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện
của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.


c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập
tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng
tái xuất khẩu.


d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn
lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.


đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ
công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được
hoàn thuế.


e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn
so với khai báo; hàng nhập khẩu trong q trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do
xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.


g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng,
giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngồi gửi sai), có giám định của cơ quan
có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngồi mà được phép nhập
khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số
thuế đã nộp thừa thì được hồn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.


Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngồi thì được hồn lại số thuế TTĐB đã


nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.


Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập
khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc
không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngồi.


2. Hàng hố là ngun liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn
lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực
tế xuất khẩu.


Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối
với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hồn
thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải
quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.


3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khốn, cho th doanh nghiệp nhà nước
có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hồn lại số thuế
TTĐB nộp thừa.


4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:


a) Hồn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hồn thuế TTĐB theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.



<b>Điều 8. Khấu trừ thuế</b>


1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các
nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu
nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước
khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số
thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB
chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.


Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào
số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai
thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.


Ví dụ 11: Trong tháng 10, Tập đồn AB nhập khẩu 5.000 lít xăng khống Ron 92 với
số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu là 5.000.000 đồng và mua của nhà máy lọc
dầu D 3.000 lít xăng khống Ron 92 với số thuế TTĐB đã trả là 3.300.000 đồng, thực
hiện pha chế giữa xăng khống và Etanol để nhập kho 2.000 lít xăng E5.


Trong tháng 11, Tập đoàn AB bán xăng E5 cho các Cơng ty con, sản lượng xuất bán là
1.000 lít.


Tỷ lệ xăng khoáng Ron 92 trong xăng sinh học là 95,06%, tỷ lệ Etanol trong xăng sinh
học là 4,94%).


Số thuế TTĐB được khấu trừ trong tháng 11 tính như sau :


(5.000.000 đồng + 3.300.000 đồng)/8.000 lít x 95,06% x 1.000 lít = 986.247 đồng.
Tương tự trong tháng 12, Tập đồn AB bán xăng E5 từ nguồn pha chế của tháng 10 và
tháng 11 thì số thuế TTĐB được khấu trừ cũng căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp, đã


trả của nguyên liệu xăng khoáng nhập khẩu, mua của nhà máy lọc dầu D trong tháng
11 áp dụng cho toàn bộ lượng xăng sinh học bán trong tháng 12.


2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các
loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế
TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số
thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối
đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc
biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất
khả kháng, người nộp thuế được hạch tốn vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.


Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau:


- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá
chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để
làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.


- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:


+ Hợp đồng mua bán hàng hố, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do
cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán
hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số
thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính
thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó:


Giá tính thuế



TTĐB <sub>=</sub>


Giá mua chưa có
thuế GTGT (thể hiện
trên hóa đơn GTGT)


-Thuế bảo vệ mơi
trường
(nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB


Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB
phải nộp được xác định theo công thức sau:


Số thuế TTĐB phải


nộp =


Số thuế TTĐB của
hàng hoá chịu thuế
TTĐB được bán ra


trong kỳ.




-Số thuế TTĐB đã nộp đối với
hàng hóa, nguyên liệu ở khâu
nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB
đã trả ở khâu nguyên liệu mua


vào tương ứng với số hàng hoá


được bán ra trong kỳ.
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số
nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số
liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế
vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối
đa khơng vượt q số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật
của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.


Ví dụ 12: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:


+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng
(căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).


+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.


+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu
xuất bán là 350 triệu đồng.


+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã
bán ra là 150 triệu đồng.


Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.


Ví dụ 13: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:


+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ A công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB


khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ, số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước
là 120 triệu đồng.


Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp trong kỳ là:
120 triệu đồng - 100 triệu đồng = 20 triệu đồng.


Ví dụ 14: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Xuất bán 100 máy điều hịa nhiệt độ, vì lý do khách quan bất khả kháng, số thuế
TTĐB phát sinh khi xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ là 90 triệu đồng.


Cơ sở B được khấu trừ số thuế TTĐB là 90 triệu đồng. Đối với số thuế TTĐB không
được khấu trừ (10 triệu đồng), cơ sở B được hạch tốn vào chi phí để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.


Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế,
khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10
được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.


Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và
Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa
nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư này.


<b>Điều 9. Giảm thuế</b>


Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12.



Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.


<b>Chương IV</b>


<b>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<b>Điều 10. Hiệu lực thi hành</b>


1. Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.


2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định
số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.


<b>Điều 11. Tổ chức thực hiện</b>


1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn,
giảm thuế TTĐB đối với cơ sở kinh doanh.


2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hồn
thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu.


3. Trong q trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở
kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.


<i><b>Nơi nhận:</b></i>


- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;


- VP Tổng bí thư, VP Chủ tịch nước, VP Quốc
hội;


- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;


- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;


- Kiểm toán Nhà nước;


<b>KT. BỘ TRƯỞNG</b>
<b>THỨ TRƯỞNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;


- HĐND, UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc
TW;


- Cục thuế, cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc
TW;


- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;


</div>

<!--links-->
Các đóng nhập xuất và file
  • 25
  • 492
  • 1
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×