Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Biện pháp dạy Luyện từ và câu lớp 4 - 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.77 KB, 28 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Tiếng Việt là vốn ngơn ngữ phát triển tồn diện nhất, có khả năng đáp ứng mọi
nhu cầu giao tiếp trong xã hội. Tiếng Việt là tiếng nói phổ thơng của cả nước, có
vai trị đặc biệt quan trọng trong cộng đồng người Việt Nam nói chung và trong
trường phổ thơng nói riêng mà đặc biệt là trường tiểu học. Bên cạnh đó, Luyện từ
và câu là một trong những phân mơn quan trọng góp phần hình thành tri thức và
kĩ năng diễn đạt trong Tiếng Việt cho học sinh ở nhà trường tiểu học.Tuy nhiên,
việc dạy Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và câu nói riêng còn nhiều
băn khoăn và trăn trở bởi sự diễn đạt trong Tiếng Việt rất phong phú và đa dạng.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Con người
học ngơn ngữ từ thuở cịn thơ và suốt cuộc đời không ngừng trau dồi ngôn ngữ
cho mình. Luyện từ và câu là phân mơn của mơn Tiếng Việt, thông qua phân môn
này, học sinh biết: Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ, trang bị cho học sinh một số
hiểu biết cơ bản về từ và câu. Rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ và câu, sử dụng
dấu câu phù hợp.Bồi dưỡng học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành
câu.Có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong văn hóa giao tiếp. Có lẽ vì thế mà mơn
Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 thường được đánh giá là khô
khan, trừu tượng trong các phân môn của Tiếng Việt.Trong cuộc sống, Tiếng Việt
là vốn ngôn ngữ phát triển tồn diện nhất, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao
tiếp trong xã hội.
Tiếng Việt là tiếng nói phổ thơngcủa cả nước, có vai trị đặc biệt quan trọng trong
cộng đồng người Việt Nam nóichung và trong trường phổ thơng nói riêng mà đặc
biệt là trường tiểu học. Việc dạy Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và
câu nóiriêng cịn nhiều băn khoăn và trăn trở bởi sự diễn đạt trong Tiếng Việt rất
phong phú và đa dạng. Do đó, cần phải có biện pháp giúp học sinh học tốt phân
môn Luyện từ và câu .Muốn làm được điều này học sinh phải có kiến thức vững
chắc về Tiếng Việt. Đó khơng chỉ là kiến thức về ngữ pháp, về vốn từ mà còn phải
nắm vững kiến thức về nghĩa cuả từ. Trong chương trình Tiếng Việt 5 học sinh
được học kiến thức về nghĩa của từ: các hiện tượng trái nghĩa, đồng âm, đồng


nghĩa và nhiều nghĩa, liên kết câu, quan hệ từ, cặp quan hệ từ mở rộng vốn từ
truyênhf thống, trật tự an ninh….. Lớp 4 các em được học về dấu câu, các kiểu
câu chia theo mụ đích, trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ, kiểu câu Ai là gì?, Ai thế nào?,
1


Ai làm gì?, Câu cảm, câu kiến, câu hỏi, từ loại, và mở rộng vốn từ theo từng chủ
điểm.Nội dung kiến thức phân môn luyện từ và câu lớp 4 và lớp 5 đòi hỏi học
sinh phải tư duy tốt và biết vận dụng nhưng trong quá trình học các em học sinh
cịn gặp nhiều khó khăn về việc vận dụng làm bài tập. Để giúp các em học sinh
biết vận dụng thành thạo các mạch kiến thức đó để làm tốt các bài tập có liên quan
một cách tốt nhất, gây hứng thú học tập cho các em học sinh.Đó cũng là lý do tơi
chọn đề tài :
“Biện pháp dạy Luyện từ và câu lớp 4 - 5”.
Trong quá trình giảng dạy, tơi nhận thấy các em thường khơng thích mơn học
này.Sau khi nghiên cứu tơi thấy, nội dung phân môn Luyện từ và câu là phù hợp
với năng lực nhận thức của các em.Nếu người giáo viên có phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực, tổ chức hướng dẫn các hoạt động một cách linh hoạt, nhẹ nhàng,
thì các em sẽ rất hứng thú, chủ động nắm chắc kiến thức.
Vậy làm thế nào để dạy học tốt phân mơn luyện từ và câu góp phần nâng cao
chất lượng của môn Tiếng Việt?
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi mạnh dạn trình bày:“Biện pháp dạy Luyện
từ và câu lớp 4- 5”mà tơi đã rút ra trong q trình giảng dạy.
2. Tên sáng kiến: :“Biện pháp dạy Luyện từ và câu lớp 4- 5”
3. Tác giả sáng kiến:
-Họ và tên: Dương Thị Lan Thành
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Dương Thị Lan Thành - Giáo viên trường Tiểu học
Yên Thạch - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc
-Số điện thoại: 0358192074
E-mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :
Giáo viên: Dương Thị Lan Thành- Giáo viên trường Tiểu học Yên Thạch- huyện
Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến đượcáp dụng trong việc thực hiện tổ chức giảng dạy phân môn Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 4 và lớp 5 tại trường Tiểu học Yên Thạch nhằm nâng
cao chất lượng môn Tiếng Việt cho học sinh.
2


Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Yên Thạch.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu: Ngày 10 tháng 9 năm 2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1.Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1.Thực trạng:
a.Thuận lợi:
- Phân môn luyện từ và câu của lớp 4 và lớp 5 nhìn chung ngắn gọn, cụ thể, phân
mơn chỉ rõ 2 dạng bài: Bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng rõ ràng.
- Học sinh đã quen với cách học mới từ lớp 1,2,3 nên các em đã biết các lĩnh hội và
luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng mơn học
nói riêng và mơn tiếng việt nói chung.
- Các em học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Vừa học lý thuyết vừa được luyện tập
củng cố để khắc sâu kiến thức.Từ đó giúp các em có khả năng sử dụng thành thạo
các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các phân môn khác. Học sinh được
học luyện từ và câu,bước đầu biết phân biệt các âm vần dễ lẫn ngay từ lớp một, tài
liệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo có đầy đủ.
b.Khó khăn:
- Do nhận thức của học sinh cịn nhiều hạn chế học sinh chưa nắm chắc kiến thức

về luyện từ và câu, chưa biết vận dụng để làm bài tập, ý thức học tập chưa cao.
- Học sinh khi làm bài tập về câu hay từ rất hay nhầm lẫn.
- Sự quan tâm của phụ huynh chưa đồng đều.Bên cạnh đó là học sinh với lối tư duy
cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình cịn có quan
điểm '' trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô'' cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học
tập bộ môn.
7.1.2.Biện pháp bồi dưỡng:
Giáo dục bậc tiểu học là một khoa học giáo dục khó nhất. Nó là nền móng đầu tiên
để giúp con người tồn tại và phát triển, đặc biệt là môn Tiếng Việt có vị trí quan
trọng trong tất cả các mơn ở trường, nó hình thành khả năng giao tiếp, là cơ sở để

3


phát triển tư duy cho trẻ để tiếp thu và học các môn học khác. Học sinh muốn giỏi
Tiếng Việt trước hết phải hiểu tiếng mẹ đẻ từ đó có vốn từ ngữ phong phú hơn.
Ta đã biết rằng Việt Nam ta từ khi chưa có chữ viết đã có văn học dân gian,
văn học truyền miệng. Đây là kho tàng khổng lồ về ngôn ngữ, kinh nghiệm thực tế
cuộc sống trên tất mọi mặt mà ông cha ta đã qua thực tế lao động chiến đấu. Học
sinh phải có năng lực cảm nhận giá trị nghệ thuật của bài văn, bài thơ, đoạn thơ,
đoạn văn.Nắm chắc vốn từ ngữ đã được học ở các chủ điểm.
Đây cũng là vấn đề góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách, giáo dục
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giáo dục tình cảm yêu quê hương đất nước, tình
cảm bạn bè, tình cảm gia đình ,...
- Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp theo tình hình thực tế học sinh
trong lớp của mình.
Ví dụ :
-Phương pháp và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình huống gợi mở
vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề hoạt động tự giác tích cực chủ động và
sáng tạo để giải quyết vấn đề thơng qua đó mà kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ năng.

Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề của
thực tiễn nâng cao kỹ năng phân tích từ tình huống cụ thể và khả năng độc lập
cũng như khả năng hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi sao cho phù
hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm bảo tính sư phạm, đáp ứng với
các đối tượng học sinh, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức để giải quyết vấn đề
mà học sinh đưa ra.
- Học sinh phải nắm chắc nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, làm các
bài tập trong sách giáo khoa thành thạo.
- Củng cố vững chắc và hướng dẫn đào sâu kiến thức đã học thông qua việc gợi ý
các câu hỏi hướng dẫn đi sâu vào nội dung bài học, kiến thức trọng tâm thông qua
yêu cầu học sinh tự tìm thí dụ để minh hoạ. Đặc biệt thông qua vận dụng thực hành.
Kiểm tra kiến thức đã tiếp thu các bài tập đã làm.
- Yêu cầu giải các bài tập cần có sự tư duy cao.
-Nhớ các khái niệm mà học sinh đã được học vận dụng thực hành tốt.
- Giáo viên sử dụng các phương pháp linh hoạt, để phát huy tính tích cực tính sáng
tạo của học sinh.
4


- Giới thiệu tiểu sử một số nhà văn, nhà thơ.
- Tổ chức cho học sinh thi khảo sát thường xuyên vào cuối tuần, cuối tháng.
- Cho học sinh làm bài kiểm tra trên lớp theo cấu trúc đề khác nhau tuỳ theo lượng
thời gian quy định.
- Giáo viên chấm chữa bài cho học sinh, có những bài giáo viên cần phải trao đổi
trực tiếp ( chấm tay đôi cùng với từng học sinh). Có những bài kiểm tra của học
sinh giáo viên chấm chữa và công bố điểm sau đó gửi về gia đình u cầu học sinh
cho phụ huynh xem bài kiểm tra và kí tên. (Có hiệu quả rất tốt).
- Thường xuyên cho học sinh làm bài kiểm tra và cho học sinh trao đổi bài cho
nhau tự đánh giá bài làm của bạn sau đó giáo viên là người kết luận cuối cùng.

-Thường xuyên phối kết hợp giữa giáo viên và gia đình thì cơng tác giảng dạy mới
có hiệu quả cao.
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) và cung cấp những kiến thức sơ giản gắn trực tiếp với việc học Tiếng
Việt nhằm tạo ra ở học sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập ở Tiểu học và các
cấp học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động lứa tuổi.
- Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao
tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đốn,…)
- Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa và
văn học của Việt Nam và nước ngồi để từ đó:
- Góp phầnbồi dưỡng tình u cái đẹp, cái thiện, lịng trung thực, lịng tốt, lẽ phải
và sự cơng bằng xã hội; góp phần hình thành lịng u mến và thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
- Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: có tri thức, biết tiếp
thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích
làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.-Yêu cầu đối với
giáo viên có vốn từ ngữ phong phú:
- Cách dạy phải đa dạng khơng lệ thuộc máy móc vào sách giáo khoa, phải có
sáng tạo, sinh động mới cuốn hút được học sinh; điều kiện giảng dạy khơng đơn
điệu mà phải có tranh ảnh. Để tiết dạy Luyện từ và câu lớp 4 và lớp 5 đạt hiệu quả
cao, giáo viên cần chú trọng đến việc tìm nhiều hình thức truyền thụ kiến thức để
gây hứng thú nâng cao chất lượng học Luyện từ và câu cho học sinh.
5


Từ thực tế trên, tôi nhận thấy để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
giờ học Luyện từ và câu trên lớp “ nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, chất lượng
hơn”. Bản thân tơi đã tìm tịi nghiên cứu biện pháp dạy Luyện từ và câu lớp 4 và
lớp 5, tôi nhận thấy hiệu quả giờ học có chuyển biến tốt, học sinh hứng thú học

Luyện từ và câu hơn, giờ học thật vui, thật nhẹ nhàng, sôi nổi. Đặc biệt mỗi học
sinh đều được bộc lộ suy nghĩ về vốn sống, vốn từ của mình.
-Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của học sinh trong tiết học, buổi học
- Đối với dạng bài học mở rộng vốn từ đều mang tính trừu tượng và là con đường
thuận lợi cho việc phát triển tư duy và nhận thức về hiện thực đời sống. Giáo viên
cần phối hợp các phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực học tập của học
sinh. Mặt khác mở rộng vốn từ không chỉ dừng lại ở việc giúp học sinh huy động
vốn từ, tìm từ ngữ theo chủ điểm mà giáo viên cần hướng dẫn học sinh chủ động
lựa chọn từ ngữ và sử dụng từ ngữ đó trong học tập và giao tiếp.
- Giáo viên giao bài cho học sinh tự làm rồi kiểm tra kết quả bài làm so sánh đối
chiếu với bạn bè về kết quả đó.
- Ngồi những bài tập sách giáo khoa các em cần tham khảo nhiều bài, nhiều dạng
bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Đối với dạng bài về cấu tạo câu, cấu tạo từ là tương đối khó nhưng yêu cầu học
sinh phải thực hành thành thạo bằng cách học thuộc các khái niệm về câu, từ, từ
loại,..... làm nhiều dạng bài tập khác nhau.
Để có thể thực hiện các yêu càu về kiến thức, kỹ năng của phân môn luyện từ và
câu. Chúng tơi có đề xuất một số biện pháp sau:
* Phát huy tính tích cực của học sinh bằng hình ảnh trực quan.
Muốn phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh người giáo viên
phải có hệ thống câu hỏi trong mỗi bài phải thật cụ thể phù hợp với mọi đối tượng
học sinh.
Ví dụ 1: Bài Mở rộng vốn từ “Đồ chơi – Trò chơi”
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị 1 số đồ chơi các con hay chơi hàng ngày.Sau
đó, miêu tả lại đồ vật đó cùng cách chơi.
Ví dụ 2: Bài Mở rộng vốn từ Nhân hậu - Đoàn kết (trang 17)
Bài 1: Tìm các từ ngữ:
6



a. Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thương đồng loại.
b. Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
c. Thể hiện tinh thần đùm bọc hoặc giúp đỡ đồng loại.
d. Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Ở bài tập này, tôi hướng dẫn học sinh như sau:
- Dựa vào các bài Tập đọc Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, bài Chính tả Mười năm cõng
bạn đi học để tìm các từ theo các yêu cầu của bài tập.
- Cho học sinh xem một trích đoạn đĩa hình về cảnh cứu trợ, ủng hộ đồng bào gặp
thiên tai, ủng hộ người nghèo… để giúp các em liên hệ tìm từ dễ hơn.
- Các em có thể tìm: tương thân tương ái, đùm bọc, khó khăn, hoạn nạn, thiên tai,
đồn kết, chia sẻ, cảm thông...
Với cách làm này, học sinh dễ dàng tìm từ mà khơng bị nhầm và sai từ, các em tìm
được nhiều từ khá phong phú.
*Thay đổi nhiều hình thức dạy học phong phú, đa dạng.
Ví dụ:
- Thảo luận nhóm để tìm từ đúng với u cầu đề bài.
- Chơi trò chơi “Gắn thẻ từ”. Từ trò chơi tạo cho học sinh hứng thú học tập.
- Tọa đàm, trao đổi, và trả lời các câu hỏi do mình đưa ra dẫn dắt để giúp học sinh
hiểu thế nào là danh từ.
- Học sinh vận dụng những kiến thức đã học để hoàn thành các bài vào phiếu.
Như vậy trong một tiết học, việc giáo viên vận dụng linh hoạt các hình thức dạy
học trong dạy luyện từ và câu là nhiệm vụ cần thiết. Với cách làm này đã thu hút
học sinh hào hứng tham gia vào bài học, các em học sinh chủ động tiếp thu kiến
thức,vận dụng làm bài tốt mà giờ học vẫn nhẹ nhàng.
*Bồi dưỡng học sinh năng khiếu, nâng cao chất lượng đại trà:
Một lớp học bao giờ cũng có nhiều đối tượng như học sinh khá, giỏi, học sinh
trung bình và có thể có cả học sinh yếu. Các bài tập trong sách giáo khoa theo yêu
cầu của Chuẩn kiến thức, kĩ năng thì mọi đối tượng học sinh đều phải đạt được.
Hơn nữa nhà trường tổ chức học hai buổi trên ngày nên có nhiều thời gian rèn
luyện thêm vào buổi chiều. Chính vì vậy, bản thân tơi nhận thấy cần phải có các bài

7


tập dành cho học sinh năng khiếu, từng bước nâng cao chất lượng học sinh trung
bình và yếu là việc làm thường xuyên trong các giờ học.
Ví dụ:Bài Mở rộng vốn từ: Ý chí - Nghị lực
Buổi sáng, các em đã được làm các bài tập trong SGK. Đến buổi chiều, tôi xây
dựng thêm hệ thống bài tập cho các em rèn luyện thêm như sau:
Bài tập 1: Chọn từ thích hợp trong các từ sau để điền vào ơ trống: ý chí, quyết chí,
chí hướng, chí thân.
a. Nam là người bạn ….. của tôi.
b. Hai người thanh niên yêu nước ấy cùng theo đuổi một……
c. ………..của Bác Hồ cũng là ……của tồn thể nhân dân Việt Nam.
d.

Khơng có việc gì khó
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp biển
……. ắt làm nên.

Việc xây dựng bài tập để luyện tập củng cố như trên càng giúp học sinh ghi nhớ sâu
những kiến thức đã học.Việc xây dựng bài tập phải phù hợp với các đối tượng học
sinh giỏi, khá, trung bình, yếu đã giúp cho chất lượng học phân mơn Luyện từ và
câu tiến bộ rõ rệt.
*Phối hợp bài dạy với các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Ví dụ 1 : Tổ chức các cuộc thi; hội vui học tập, ….
Ví dụ 2 : Qua trị chơi Rung chng vàng, tôi hướng dẫn học sinh chơi như sau:
- Bước 1: Phổ biến luật chơi.
- Bước 2: Nêu yêu cầu chơi.
Học sinh suy nghĩ, lần lượt viết vào bảng con các từ thích hợp trong ngoặc để hồn

chỉnh các câu thành ngữ.Sau thời gian quy định học sinh sẽ giơ bảng. Em nào sai sẽ
bị loại đứng sang một bên và phải hát một bài hoặc làm một động tác gây cười cho
cả lớp mới được quay lại “sàn thi đấu”
- Bước 3: u cầu học sinh chơi.
Sau đó tơi chốt lời giải đúng cho học sinh ghi nhớ các câu thành ngữ đã hoàn chỉnh.
8


Tóm lại trong dạy học, tạo hứng thú cho học sinh là rất quan trọng.Nó gần như
quyết định hiệu quả của việc dạy học.Luyện từ và câu được đánh giá là khơ khan
trong các phân mơn Tiếng Việt. Vì vậy việc phối hợp với các hoạt động ngoài giờ
lên lớp sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Khi học sinh có
hứng thú, các em sẽ tự giác, chủ động học tập chủ động nắm được kĩ năng, kiến
thức.
*Thay đổi ngữ liệu yêu cầu của bài trong Sách giáo khoa sao cho phù hợp với
thực tế và tư duy của học sinh.
- Ví dụ 1: Trong bài: Luyện tập cẩu kể Ai là gì?
Bài tập :Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu kể về một người bạn mà em mới quen
(có dùng câu kể "Ai là gì?”).
Kiến thức tiếng Việt vốn bắt nguồn từ đời sống thực tế, nếu trong khi dạy, giáo viên
liên hệ thực tế để học sinh tìm kiến thức thì các em làm bài tập tốt hơn, hứng thú
hơn.Ngược lại sau mỗi hoạt động hoặc mỗi bài, giáo viên cần liên hệ thực tế để
giáo dục các em vận dụng những điều đã học vào cuộc sống. Có như vậy, các em
mới cảm thấy kiến thức bài học thật gần gũi, u thích mơn học hơn.
Ví dụ 2: Mở rộng vốn từ: Ý chí - Nghị lực (tuần 13)
Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý chí, nghị lực nên đã vượt
qua nhiều thử thách, đạt được thành công.
Với bài tập này, tôi yêu cầu học sinh có thể liên hệ ngồi việc viết về những
nhân vật mà các em được học, được xem trên báo, đài các em có thể viết về những
bạn trong lớp, trong trường hoặc chính người thân của em. Và thực tế khi dạy bài

này, khá nhiều học sinh trong lớp tôi đã chọn viết bạn trong lớp và người thân của
mình.Khi mời đọc bài, sửa trước lớp, các em rất ngạc nhiên, thích thú. Tơi đã chọn
bài làm tốt kể về những người gần gũi xung quanh để giáo dục, nêu gương trước
lớp. Vì những nhân vật đó chính là con người cụ thể mà các em được biết, được
thấy, như vậy sẽ có tính giáo dục tốt hơn.
Như vậy từ thực tiễn cuộc sống, các con đã gắn vào với bài học một cách nhẹ
nhàng.Rất nhiều học sinh trong lớp có bài viết hay, cảm động với lời kể chân thành
mộc mạc.
DẠNG 1: CẤU TẠO TỪ
1 . Hướng dẫn và tổng hợp cho học sinh ghi nhớ nội dung kiến thức .
9


Khi giảng dạy, tôi luôn cố gắng rèn học sinh trong các giờ học. Tổng hợp cho học
sinh hiểu và ghi nhớ những kiến thức trọng tâm.Hướng dẫn học sinh cách phân biệt
từ ghép và từ láy
* Từ ghép: Là từ do hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung.
Từ ghép được chia thành hai kiểu:
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp: Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng
hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.
- Từ ghép có nghĩa phân loại: Thường gồm có hai tiếng, trong đó có một tiếng chỉ
loại lớn và một tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn.
* Từ láy: Là từ gồm hai hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có một phần
hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.
- Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành bốn kiểu: Láy tiếng,
láy vần, láy âm, láy cả âm và vần.
- Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành ba dạng từ láy: láy
đôi, láy ba, láy tư.
2 . Hướng dẫn học sinh cách phân định ranh giới từ .
Để xác định được từ nào đó là một từ (từ phức) hay hai từ đơn bằng cách xem xét

tổ hợp ấy về hai mặt: kết cấu và nghĩa.
* Về mặt kết cấu, tơi hướng dẫn học sinh dùng thao tác chêm, xen:
Ví dụ : tung cánh

Tung đôi cánh

lướt nhanh

Lướt rất nhanh

- Yêu cầu học sinh so sánh từ tung cánh với từ tung đơi cánh có gì khác nhau?
- Quan hệ giữa các tiếng trong từ như thế nào?
- Sau đó tơi chốt cho học sinh hiểu nếu quan hệ giữa các tiếng trong từ mà lỏng lẻo,
dễ tách rời, có thể chêm, xen một tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của từ về
cơ bản vẫn khơng thay đổi thì đó là hai từ đơn.
* Về mặt nghĩa:
- Nếu tổ hợp đó gọi tên, một sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan hay biểu
đạt một khái niệm về sự vật, hiện tượng thì tổ hợp ấy là một từ ghép.
Ví dụ: Mặt hồ, sóng thần, bánh rán….
10


- Hướng dẫn để học sinh hiểu một số từ gọi tên hai hay nhiều sự vật hiện tượng
trong thế giới khách quan hay biểu đạt nhiều khái niệm về sự vật, hiện tượng thì từ
ấy là kết hợp của hai hay nhiều từ đơn.
Ví dụ: trải rộng, chạy đi,….
Lưu ý học sinh:
+ Có những từ mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang đặc điểm của cả hai
loại (từ phức và hai từ đơn). Trong trường hợp này, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà
ta có kết luận nó thuộc loại nào.

+ Khả năng dùng một yếu tố thay cho cả từ cũng là cách để chúng ta xác định từ.
Ví dụ: Mùa xuân những cánh én đã bay về.

(cánh én chỉ con chim én)

Những bắp ngô chỉ còn chờ tay người đến mang về. (tay người chỉ con
người).
3 . Hướng dẫn học sinh các cách phân biệt từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn.
- Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta
xếp vào nhóm từ ghép.
Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng,...
- Nếu các từ chỉ còn một tiếng có nghĩa, cịn một tiếng đã mất nghĩa nhưng hai
tiếng khơng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
Ví dụ: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,...
- Nếu các từ chỉ còn một tiếng có nghĩa, cịn một tiếng đã mất nghĩa nhưng hai
tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.
Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc,...
- Các từ khơng xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì
đều xếp vào lớp từ láy.
Ví dụ: nhí nhảnh, bâng khng, dí dỏm, chơm chơm, thằn lằn, chích ch,...
- Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng khơng có nghĩa nhưng các tiếng trong
từ được biểu hiện trên chữ viết khơng có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy
(láy vắng khuyết phụ âm đầu).
Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước, yếu ớt,...

11


- Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng khơng có nghĩa có phụ âm đầu được
ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q; ng/ngh; g/gh)

cũng được xếp vào nhóm từ láy.
Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...
4 . Bài luyện tập luyện thêm:
Bài tập: Phân loại các từ trong hai khổ thơ sau:
Cơ dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho
Đáp án:
Từ ghép : chúng em, cô giáo, yêu thương
Từ láy: thơm tho
Từ đơn: cô, dạy, em, tập, viết, gió, đưa, thoảng, hương, nhài, nắng, ghé ,vào, cửa,
lớp, xem, học, bài, những, lời, giảng, ấm, trang, vở, em, ngắm, mãi, nhữn,g, điểm,
mười, cơ, cho.
Ví dụ:
Tìm từ đơn, từ ghép ,từ láy trong đoạn thơ sau :
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối trắng màu hoa ban
Tìm nơi bờ biển sóng tràn
Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa.
Hướng dẫn:
12


Từ đơn: tìm, nơi, rừng, sâu, trắng, màu, tìm, nơi, bờ, biển, sóng, tràn, hàng, cây,
chắn, bão, mùa, hoa.

Từ ghép: hoa chuối, hoa ban
Từ láy :dịu dàng, thăm thẳm, bập bùng
DẠNG 2: TỪ LOẠI
1. Hướng dẫn và tổng hợp cho học sinh những kiến thức cần ghi nhớ về danh
từ, động từ, tính từ.
* Danh từ: là những từ dùng chỉ sự vật; người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơn
vị,... Có hai loại danh từ đó là danh từ chung và danh từ riêng.
- Danh từ chung: Dùng để gọi chung tên của các sự vật
Tôi yêu cầu học sinh cho ví dụ cụ thể cho mỗi loại danh từ:
- Danh từ chỉ người: bố, mẹ, học sinh, bộ đội,...
- Danh từ chỉ vật: bàn ghế, sách vở, sông, suối, cây cối,...
- Danh từ chỉ hiện tượng: nắng, mưa, gió, bão, động đất,...
- Danh từ chỉ đơn vị: (ghép được với số đếm).
- Danh từ khái niệm : Là các khái niệm trừu tượng tồn tại trong nhận thức của
người, khơng nhìn được bằng mắt.Khơng cảm nhận được bằng các giác quan.
Ví dụ: đạo đức, kinh nghiệm, cách mạng, tư tưởng, tinh thần, hạnh phúc, cuộc sống,
lịch sử, tình yêu, niềm vui,...
- Danh từ riêng: Dùng chỉ các tên riêng của người hoặc địa danh.
Ví dụ: - Chỉ tên người: Phạm Đức Hải Huy, Thu Hiền,...
- Từ dùng với ý nghĩa đặc biệt: Người, Bác Hồ,..
- Danh từ có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía
sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. Cụm danh từ là loại tổ hợp từ
do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
* Động từ: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Ví dụ : - Đi, chạy ,nhảy,... (động từ chỉ hoạt động )
- Vui, buồn, giận, ... (động từ chỉ trạng thái )
Khi dạy những bài về động từ, tôi lưu ý học sinh mấy lưu ý về động từ chỉ trạng
thái:
13



- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái là:
+ Động từ chỉ hoạt động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau
(ăn xong, đọc xong,…)
+ Động từ chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (khơng
nói: cịn xong, hết xong, kính trọng xong,…).
- Trong Tiếng Việt có một số loại động từ chỉ trạng thái sau:
+ Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): cịn, hết, có,

+ Động từ chỉ trạng thái biến hố: thành, hoá,…
+ Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,…
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,…
- Một số động từ sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ,
thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,
…Các từ này có một số đặc điểm sau:
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là động
từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái (trạng thái tồn
tại.)
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)
Anh ấy đứng tuổi rồi.
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ ( kết hợp được với các từ chỉ
mức độ )
Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về động từ, tôi hướng dẫn cho học sinh
hiểu thế nào là cụm động từ: Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số
từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm,
tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
*Tính từ : Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt
động, trạng thái,…
Tơi chốt cho học sinh có hai loại tính từ đáng chú ý là:

- Tính từ chỉ tính chất chung khơng có mức độ (xanh, tím, sâu, vắng,)
14


- Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ - mức độ cao nhất (xanh lè, tím ngắt, sâu
hoắm, vắng tanh,…)
Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về tính từ, tơi hướng dẫn cho học sinh
hiểu thế nào là cụm tính từ:
- Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm, q, cực kì, vơ
cùng,…để tạo tạo thành cụm tính từ (khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh
( như động từ ) ngay trước nó là rất hạn chế).
2. Hướng dẫn học sinh phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng
thái.
- Từ chỉ đặc điểm: Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự vật nào đó
(có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối,...). Đặc điểm của một vật chủ yếu là đặc
điểm bên ngoài (ngoại hình) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai nghe,
tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng, vẻ riêng về màu sắc, hình khối, hình dáng,
âm thanh,...của sự vật. Đặc điểm của một vật cũng có thể là đặc điểm bên trong mà
qua quan sát, suy luận, khái quát,... ta mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc
điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật...
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật, hiện tượng như đã nêu ở
trên.
VD: + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: cao, thấp, rộng, hẹp, xanh, đỏ,...
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong: tốt, ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
- Từ chỉ tính chất: Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao
gồm cả những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống,...), nhưng
thiên về đặc điểm bên trong, ta không quan sát trực tiếp được, mà phải qua q
trình quan sát, suy luận, phân tích, tổng hợp ta mới có thể nhân biết được. Do đó, từ
chỉ tính chất cũng là từ biểu thị những đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng, nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả,

thiết thực,...
3. Hướng dẫn học sinh cách phân bi ệ t các danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn lộn
Tôi lưu ý học sinh: Để phân biệt các danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn lộn, ta thường
dùng các phép liên kết ( kết hợp ) với các phụ từ.
*Danh từ:

15


- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như: mọi, một, hai, ba, những, các,...
ở phía trước; những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau,...
- Danh từ kết hợp được với các từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ ,đó,... ở phía
sau hơm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,...
- Danh từ có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ; lợi
ích nào ? chỗ nào? khi nào?...
- Các động từ và tính từ đi kèm: sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,... ở phía trước thì tạo
thành một danh từ mới; sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại:
Ví dụ: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ.
sạch sẽ (tính từ) đã trở thành danh từ.
* Động từ:
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ,... ở phía trước;
hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (tính từ
khơng có khả năng này) đến bao giờ? chờ bao lâu?...
*Tính từ:
- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm, q, cực kì,
vơ cùng,... rất tốt, đẹp lắm,...
Tôi lưu ý với học sinh: Các động từ chỉ cảm xúc (trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc
động,... cũng kết hợp được với các từ: rất, hơi, lắm,.... Vì vậy, khi cịn băn khoăn

một từ nào đó là động từ hay tính từ thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng,
chớ,...nếu kết hợp được thì đó là động từ.
Sau khi học sinh nắm được chắc kiến thức tôi đưa ra hệ thống bài tập tương tự
cho học sinh luyện tập để củng cố lại các kiến thức đã học giờ hướng dẫn học như
sau:
Bài 1: Cho các từ sau:
Bác sĩ, nhân dân, hi vọng, thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy,
sóng thần, chiếc, bàn ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn,
truyền thống, hồ bình.
a. Xếp các từ trên vào hai loại: Danh từ và không phải danh từ.
16


b. Xếp các danh từ tìm được vào các nhóm: Danh từ chỉ người, danh từ chỉ vật,
danh từ chỉ hiện tượng, danh từ chỉ khái niệm, danh từ chỉ đơn vị.
* Đáp án:
a. - Không phải danh từ: phấn khởi, tự hào, mong muốn.
b. - Danh từ chỉ hiện tượng: sấm, sóng thần, gió mùa.
- Danh từ chỉ khái niệm: văn học, hồ bình, truyền thống.
- Danh từ chỉ đơn vị: cái, xã, huyện.
Qua hệ thống bài tập trên đã giúp học sinh rất nhiều trong việc ghi nhớ, ôn tập và
khắc sâu kiến thức.Những bài tập này tôi rèn học sinh vào những giờ hướng dẫn
học đã giúp cho chất lượng học môn luyện từ và câu tốt hơn.
DẠNG 3: CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NĨI.
1. Giáo viên hệ thống, tổng hợp kiến thức cho học sinh.
*Câu hỏi: (Tuần 13- Lớp 4 )
- Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
- Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có câu hỏi dùng để tự hỏi
mình.
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn: ai, gì, nào, sao, khơng,...Khi viết, cuối câu hỏi

phải có dấu chấm hỏi.
*Câu kể: (Tuần 16- Lớp 4)
- Câu kể (còn gọi là câu trần thuật) là câu nhằm mục đích kể, tả hoặc giới thiệu về
sự vật, sự việc; hoặc dùng để nói lên ý kiến hoặc tâm tư của người. Cuối câu kể
phải ghi dấu chấm.
- Câu kể có các cấu trúc: Ai làm gì? Ai thế nào?Ai là gì?
* Câu khiến: (Tuần 27- Lớp 4)
- Câu khiến (câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong
muốn,... của người nói, người viết với người khác.
- Khi viết, cuối câu khiến ghi dấu chấm than hoặc dấu chấm.
- Muốn đặt câu khiến, có thể dùng một trong những cách sau:
+ Thêm từ hãy hoặc đừng, chớ, nên, phải,... vào trước động từ.
+ Thêm từ lên hoặc đi, thôi, nào,...vào cuối câu.
17


+ Thêm từ đề nghị hoặc xin, mong,...vào đầu câu.
- Dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến.
Trong giảng dạy tôi lưu ý cho học sinh: Khi nêu yêu cầu, đề nghị, phải giữ phép
lịch sự. Muốn vậy, cần có cách xưng hô cho phù hợp và thêm vào trước hoặc sau
động từ các từ Làm ơn, giùm, giúp,...
- Ta cũng có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị.
* Câu cảm: (Tuần 30- Lớp 4)
- Câu cảm (câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau
xót, ngạc nhiên,...) của người nói.
- Trong câu cảm, thường có các từ: Ơi, chao, chà, quá, lắm, thật,...Khi viết, cuối câu
cảm thường có dấu chấm than.
Các bài luyện tập
Sau khi học sinh nắm được chắc kiến thức tôi đưa ra hệ thống bài tập tương tự cho
học sinh luyện tập để củng cố lại các kiến thức đã học giờ hướng dẫn học như sau:

Bài 1: Đặt câu cảm, trong đó có:
a.

Một trong các từ: Ôi, ồ, chà đứng trước.

b.

Một trong các từ lắm, q, thật đứng cuối.
*Đáp án: Ví dụ: Ơi, biển đẹp quá!

Bài 2: Chuyển các câu sau thành các loại câu hỏi, câu khiến, câu cảm:
a.

Nước về đồng .

b.

Gió thổi mạnh.

c.

Mùa xuân về.
*Đáp án : Ví dụ a. – Nước về đồng chưa?....

DẠNG 4: CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
CHỦ NGỮ, VỊ NGỮ, TRẠNG NGỮ.
1 . Hệ thống, tổng hợp kiến thức cho học sinh.
- Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần
chính và những thành phần phụ. Chủ ngữ (CN), Vị ngữ (VN), Trạng ngữ(TN)
2 . Hướng dẫn học sinh làm bài tập:

18


Với những câu mang nội dung thông báo kép học sinh rất dễ bị nhầm lẫn khi xác
định chủ ngữ và vị ngữ. Tơi đưa ra ví dụ cho học sinh phân tích và tìm hiểu.
Ví dụ:
a.

Những con voi về đích trước tiên / huơ vịi chào khán giả.

b.

Những con voi / về đích trước tiên, huơ vịi chào khán giả .

c.

Suối chảy / róc rách.

d.

Tiếng suối chảy / róc rách.

- Yêu cầu xác định đúng mẫu câu:Ở phần này, khi hướng dẫn HS tìm chủ ngữ, vị
ngữ, tơi u cầu HS xác định đúng mẫu câu ( Ai là gì? Ai làm gì ?Ai thế nào? )
Hỏi học sinh: + Câu này thuộc mẫu câu nào ?
+ Mục đích thơng báo chính của câu là gì?
Câu: “Những con voi về đích trước tiên, huơ vịi chào khán giả”
- Gợi ý để học sinh hiểu tương tự như trên: Nội dung câu thơng báo có hai ý:
+ Ý 1 là: Những con voi về đích trước.
+ Ý 2 là: Những con voi huơ vịi chào khán giả.

Vậy có hai vị ngữ song song là: về đích trước tiên và huơ vòi chào khán giả, còn
chủ ngữ chỉ là: Những con voi.
Câu “Những con voi về đích trước tiên huơ vịi chào khán giả”
- Giúp học sinh hiểu là: Những con voi về đích trước tiên đã huơ vịi chào khán
giả. Nội dung thơng báo chính là: Những con voi đã huơ vòi chào khán giả.
Vậy huơ vòi chào khán giả là vị ngữ, cịn về đích trước tiên bổ nghĩa cho Những
con voi đứng ở khối chủ ngữ.
- Suối chảy róc rách.
+ Hỏi học sinh: Suối thế nào ?

( Suối “chảy róc rách” ).

+ Yêu cầu học sinh xác định chủ ngữ và vị ngữ.
Giáo viên chốt: chảy róc rách là vị ngữ. Còn Suối là chủ ngữ .
- Tiếng suối chảy róc rách.
+ Hỏi học sinh: Tiếng suối như thế nào ?
+ Nếu học sinh trả lời là: Tiếng suối “chảy róc rách”
19


+ Thì tơi hỏi lại: Tiếng suối có chảy được không? (không chảy được mà chỉ nghe
được bằng tai).
+ Vậy tiếng suối ở đây nghe như thế nào?( nghe róc rách ).
Kết luận: Vậy vị ngữ phải là róc rách, còn chảy làm rõ nghĩa cho Tiếng
suối (đứng ở khối chủ ngữ).
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ của những câu văn sau:
a. Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng 2 giờ sáng, trên đường đi công tác, / Bác
Hồ / đến nghỉ chân ở một nhà ven đường .
b. Ngoài suối, trên mấy cành cây cao, / tiếng chim, tiếng ve / cất lên inh ỏi, râm

ran.
Bài 2: Tìm chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:
a. Sóng / vỗ loong boong trên mạn thuyền.
b. Tiếng sóng vỗ / loong boong trên mạn thuyền.
c. Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh / lăn trịn trên những con
sóng.
. Mục tiêu phân môn Luyện từ và câu lớp 5:Phân môn Luyện từ và câu giúp HS:
+. Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ và trang bị cho HS một số hiểu biết sơ giản về
từ, câu và văn bản.
+. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
+. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; có ý
thức sử dụng tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
+. Nội dung chương trình phân mơn Luyện từ và câu lớp 5:
*. Phân môn Luyện từ và câu lớp 5, HS cần đạt được chuẩn kiến thức và kỹ năng
đã đềra trong CTTH như sau:
- Về ngữ âm và chữ viết:
+ Nhận biết cấu tạo của vần: âm đệm, âm chính, âm cuối. Biết quy tắc ghi dấu
thanh trên âm chính.
+ Biết viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài.
- Về từ vựng:
20


+ Biết thêm các từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông
dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc ...
+ Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa; nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa.
+ Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
trong
nói và viết.
- Về ngữ pháp:

+ Nhận biết và có khả năng sử dụng các đại từ, quan hệ phổ biến.
+ Nhận biết và có khả năng tạo lập câu ghép trong nói và viết.
+ Biết dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu chấm
phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:
+ Nhận biết và bước đầu cảm nhận được cái hay của những câu văn có sử dụng
biện pháp so sánh, nhân hóa trong các bài học.
+ Biết dùng các biện pháp nhân hóa và so sánh để nói và viết được câu văn hay.Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa,từ đồng âm, từ nhiều
nghĩaTừ loại (đại từ, quan hệ từ)
- Câu ghép
- Văn bản (liên kết câu)
+ Đối với dạng bài mở rộng và hệ thống hóa vốn từ
Nếu trình độ HS trong lớp cịn hạn chế về tiếng Việt, GV chỉ có thể yêu cầu tìm
được một vài từ thơng dụng theo gợi ý trong SGK (tùy thuộc khả năng và vốn sống
của HS) hoặc chủ động dẫn dắt, gợi ý, giải nghĩa từ ngữ bằng nhiều hình thức
khác nhau để bổ sung vốn tiếng Việt và giúp các em dễ thực hiện yêu cầu của bài
tập; hạn chế HS tự làm bài hoặc trao đổi theo nhóm để bớt khó khăn cho HS đối
với giờ học Luyện từ và câu.
Ví dụ: Trong bài :Mở rộng vốn từ Hữu nghị – Hợp tác (Tuần 6), bài tập 2 có yêu
cầu sau: Xếp các từ có tiếng hợp cho dưới dây thành hai nhóm a và b:
hợp tình, hợp tác, phù hợp, hợp thời, hợp lệ, hợp nhất, hợp pháp, hợp lực, hợp lí,
thích hợp.
21


a.Hợp có nghĩa là ‘’gộp lại” (thành lớn hơn).
b.Hợp có nghĩa là “ đúng với yêu cầu, đòi hỏi ... nào đó”.
Khi học sinh tập giải nghĩa từ, GV cũng cần chấp nhận nhiều cách diễn đạt khác
nhau (đôi khi cịn vụng về, “ngây ngơ”), miễn sao thể hiện được sự cảm nhận đúng
và biếtĐể phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS lớp 5, GV cần khai thác và vận

dụng hiệu quả phương pháp phân tích ngơn ngữ. Tư duy phân tích, tổng hợp của
học sinhlớp 5 đã bước đầu hình thành, các em đã biết tri giác các tài liệu học tập để
tìm ra những hiện tượng lặp lại và phát hiện bản chất của sự vật, hiện tượng. Để giờ
học lí thuyết đảm bảo tính vừa sức và tạo được hứng thú với với học sinh, giáo viên
cần phối hợp sử dụng phương pháp luyện tập theo mẫu, phương pháp thực hành
giao tiếp, phương pháp thảo luận nhóm.....
Ví dụ, khi dạy bài :Từ đồng âm để giúp học sinh nhận biết khái niệm về từ đồng âm
và phân biệt nghĩa của các từ đồng âm, giáo viên nên cho học sinh thảo luận nhóm
để các em huy động vốn hiểu biết của mình về từ đồng âm và cùng nhau trao đổi
những hiểu biết của mình về từ đồng âm mà bài học yêu cầu.
. Đối với loại bài luyện tập
Tùy từng nội dung cụ thể, giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp
dạyhọc: phương pháp thực hành giao tiếp, phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháptrị chơi học tập,...để học sinh có thể thực hành các kiến thức lí thuyết được
học một cách linh hoạt vào các tình huống sử dụng ngơn ngữ cụ thể.
Hướng dẫn học sinh làm bài tập, giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài
tập.Hướng dẫn học sinh chữa một phần của bài tập để làm mẫu. Hướng dẫn học
sinh làm bài tập vào vở (hoặc bảng nhóm, vở nháp, vở bài tập); làm cá nhân hoặc
nhóm.Tổ chức cho HS trao đổi nhận xét về kết quả; rút ra những điểm cần ghi nhớ.
Sau mỗi bài tập, giáo viên chốt lại kiến thức cần ghi nhớ.Hướng dẫn học sinh
hình thành kiến thức mới.
Bài dạy kiến thức mới về từ và câu thường gồm 3 phần: Nhận xét, Ghi nhớ và
luyện tập.Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu có liên quan đến nội dung bài học và
nêu câu hỏi (bài tập) gợi ý cho học sinh phân tích nhằm giúp các em tự hình thành
kiến thức. Ngữ liệu thường được rút ra từ chính các bài tập đọc mà học sinh đã
học.Các ngữ liệu mang tính điển hình cao để đảm bảo cho việc hình thành kiến
thức mới cho các em đạt hiệu quả cao. Giáo viên tổ chức cho học sinh khai thác
ngữ liệu ở phần nhận xét theo các hình thức:
+ Trao đổi chung cả lớp.
22



+ Trao đổi theo từng nhóm.
+ Tự làm bài cá nhân




Dù theo hình thức nào thì giáo viên cũng cần chú ý dẫn dắt học sinh để hướng
cho các em tự rút ra những điểm cần ghi nhớ về kiến thức.Ghi nhớ là phần chốt lại
những những điểm cốt lõi về kiến thức được rút ra qua việc phân tích ngữ liệu. học
sinh cần nắm vững kiến thức này bằng cách: Tự rút ra những điểm chính cần ghi
nhớ qua phân tích ví dụ. Đọc phần Ghi nhớ trong sách giáo khoa. Nêu những điểm
cần ghi nhớ .Luyện tập là phần bài tập thực hành nhằm củng cố và vận dụng kiến
thức đã học. học sinh cần chủ động nhiều hơn khi thực hiện các yêu cầu của bài
tập. giáo viên có thể cho học sinh nhắc lại một số kiến thức có liên quan, sau đó tổ
chức cho học sinhlàm bài tập theo các hình thức cá nhân, cặp đơi, nhóm. Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu kỹ u cầu của bài tập.Chữa mẫu cho học sinh một bài hoặc
một phần của bài tập.Hướng dẫn hoc sinh làm bảng con, bảng lớp, bảng nhóm, vở
nháp, vở bài tập.Hướng dẫn học sinh tự kiểm tra hoặc đổi bài để bạn kiểm tra.
Hướng dẫn học sinh chữa bài tại lớp để rút kinh nghiệm chung và củng cố kiến
thức, kỹ năng cần đạt. Đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói
riêng, khi dạy Luyện từ và câu giáo viên nên sử dụng phương pháp luyện tập theo
mẫu để các em dễ dàng lĩnh hội được kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
Trong giờ dạy, giáo viên đưa ra các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mơ hình lời ,để
thơng qua đó, hướng dẫn học sinh nhận xét, phân tích để rút ra những kiến thức, kĩ
năng của bài học yêu cầu, từ đó có thể thực hành, luyện tập.
Dạng bài mở rộng vốn từ :
+ Xếp các từ sau vào ba nhóm :(truyền nghề, truyền ngôi, truyền máu, truyền
nhiễm, truyền tin, truyền tụng, truyền bá)

Hướng dẫn:
a,Truyền là trao lại cho người khác: truyền nghề, truyền ngơi.
b,Truyền có nghĩa là nhập, đưa vào cơ thể: truyền máu, truyền nhiễm.
c, Truyền có nghĩa là làm lan rộng ra cho nhiều người khác biết:
truyền tin, truyền tụng, truyền bá, …
Dạng bài tìm quan hệ từ và cặp quan hệ từ:
- Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ điều kiện giả thiết kết quả như: nếu … thì, hễ…
thì…, giá mà… thì…
Ví dụ; Nếu trời trở rét thì con phải mặc thật ấm.
23


Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân kết quả như: do…nên.., vì… nên…,
nhờ … mà…
Ví dụ:Do cha mẹ quan tâm dạy dỗ nên em bé này rất ngoan.
Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản như: tuy … nhưng…, mặc dù …
nhưng…
Ví dụ: Tuy Nam không được khỏe nhưng Nam vẫn đi học.
Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến như: không những… mà cịn, chẳng
những … mà cịn…, khơng chỉ… mà cịn….,
Ví dụ: Chẳng những Lan học giỏi mà bạn ấy còn hát rất hay.
Cặp từ hô ứng: càng..càng.., vừa.. đã…, chưa… đã….,
Ví dụ: Trời càng nắng gắt hoa giấy càng hồng lên rực rỡ.
Trời chưa sáng nông dân đã ra đồng.
Dạng bài tập liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, dùng từ ngũ nối, thay
thế từ ngữ. Hướng dẫn học sinh nắm được cách lien kết các câu trong bài thơng qua
các ví dụ cụ thể tự học sinh đọc ví dụ và tìm hiểu u cầu đề bài , giáo viên cho học
sinh vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
Dạng bài tập liên kết câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ
Ví dụ: Bé thích làm kĩ sư giống bố và thích làm bác sĩ giống mẹ.Mặc dù thích làm

nhiều nghề như thế nhưng eo ơi bé rất lười học.Bé chỉ thích được như bố như mẹ
mà khỏi phải học.
Từ được lặp lại là : Bé
Dạng bài tập liên kết câu trong bài bằng cách dùng từ ngữ nối:
Ví dụ:Một hơm chim gõ kiến gõ cửa nhà Công- Chị Công mải múa…Gõ cửa chim
Ri chim Ri chạy ra đi tìm Sáo sậu. Cuối cùng, chim Gõ Kiến đã đến nhà Gà.
Dạng bài tập liên kết câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ:
Ví dụ:Sơng Hương là một bức tranh phong cảnh khổ dài mà mỗi đoạn, mỗi khúc
đều có vẻ đẹp riêng của nó.Cứ mỗi mùa hè tới,…bỗng thay chiếc áo xanh hằng
ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố phường.

24


Dạng bài về từ đồng âm : Hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức cơ bản khái
niệm thế nào là từ đồng âm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác
hẳn nhau về nghĩa. Ví dụ: Câu “ Đem cá về kho lên ăn’ và câu : Đem cá về cất
trong kho
Ví dụ: Cổ: bộ phận cơ thể con người và cổ :xưa, lạc hậu
bác: anh, chị của bố mẹ và bác là chưng cất, bác là phủ định, bác là
bố( Bác mẹ em nghèo) ( Tài liệu của trường Đại học Vinh –Chu Thị Thủy An)
b) Ngơn ngữ có tính tiết kiệm co nên tất yếu dẫn đến hiện tượng đồng âm
.Tuy nhiên đồng âm trong Tiếng Việt có đặc điểm riêng :
- Thường xẩy ra ở những từ có cấu trúc đơn giản ( các từ đơn tiết) .
- Các từ đồng âm trong Tiếng Việt chỉ xẩy ra trong ngữ cảnh vì Tiếng Việt là
ngơn ngữ khơng biến hình
*Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa
Ví dụ : a) Ơng ngồi câu cá
(Câu là họat động bắt cá, tơm bằng móc sắt
nhỏ (thường có mồi) buộc ở đầu một sợi dây )

b) Đoạn văn này có 5 câu(câu là đơn vị của lời nói diễn đạt một ý trọn vẹn , trên
văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu ngắt câu)
(Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
Dạng bài tập về từ nhiều nghĩa: Học sinh phải hiểu
Định nghĩa :*Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị nhiều ý nghĩa
(biểu thị nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau ), các ý nghĩa có quan hệ với nhau,
chúng lập thành một trật tự,một cơ cấu nghĩa nhất định .
Ví dụ :đầu : (1)bộ phận trên hết của người, bộ phận trước hết của người của vật
(2)trí tuệ thơng minh : anh ấy là người có cái đầu.
(3)Vị trí danh dự :anh ấy ln đứng đầu lớp về mọi mặt.
(4)Vị trí tận cùng của sự vật :Anh ở đầu sông em cuối sông
*Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa
của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau
Ví dụ: - Đơi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên
mặt)
25


×