Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Hồ sơ diễn án dân sự số 06 đinh thị tám tranh chấp quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.74 KB, 13 trang )

HỒ SƠ DIỄN ÁN DÂN SỰ 06 –B3.TH1-DA2/DS
Vụ án “Tranh chấp Quyền sử dụng đất”
(Bào chữa cho bị đơn Đinh Thị Tám)
Nguyên đơn:
Bà: Chu Thị Thanh, sinh năm: 1931
Địa chỉ: tổ 16, phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Ông: Chu Văn Sinh, sinh năm 1936
Địa chỉ: Vạn Thắng, Hòa Thắng, Hữu Lũng, Lạng Sơn
Đại diện theo ủy qyền:
Bà: Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970
Địa chỉ: tổ 16, phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Bị đơn:
Bà: Đinh Thị Tám, 81 tuổi
Địa chỉ: thôn 6, Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà: Chi Thị Loan, sinh năm 1935
Địa chỉ: Tổ 3, phường Cầu Thía, xã Nghĩa Lộ , Tỉnh Yên Bái.
Đại diện theo ủy qyền:
Ông: Chu Anh Quyết, sinh năm 1952
Địa chỉ: thôn 6, Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
2. Bà: Chu Thi The, sinh năm 1944
Địa chỉ: Đội 1, thôn Diên Điền, xã Hịa Bình, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Đại diện theo ủy qyền:
Ơng: Chu Anh Quyết, sinh năm 1952
Địa chỉ: thơn 6, Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
3. Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956
4. Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957


5. Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952
Tất cả cùng cư trú tại địa chỉ: thôn 6, Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.


I.TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP
Đây là vụ tranh chấp diện tích đất 777m vng quyền sử dụng đất giữa bà
Đinh Thị Tám (81 hay 84, 85 tuổi chưa thống nhất trong hồ sơ) và 4 anh chị em
con ruột của ông Chu Khắc Trường (chết năm 1945) và bà Chu Thu Cúc (chết
năm 1990) là: bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh (hay Chu khắc Sinh khơng
có sự thống nhất về tên này trong hồ sơ), bà Chu Thị Loan và bà Chu Thị The.
Ngày 05/11/2016, nguyên đơn bà Chu Thị Thanh (sinh năm: 1931; địa chỉ:
tổ 16, phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên) và ông Chu
Văn Sinh (sinh năm: 1936; địa chỉ: Vạn Thắng, Hòa Thắng, Hữu Lũng, Lạng
Sơn) khởi kiện bị đơn bà Đinh Thị Tám (81 tuổi; địa chỉ: thôn 6, Phù Vân, TP
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam) ra Tòa án nhân dân TP Phủ Lý, Hà Nam về việc tranh
chấp đối với phần diện tích đất 777 m2, thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, lập năm
1998.
Nội dung là yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
-Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại Quyền sử dụng đất diện tích 777 m vuông
tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện
Phủ Lý, Hà Nam cho bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan và
bà Chu Thị The. Và cùng hoa màu trên đất với 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu
niên kể từ ngày 15/4/1994 theo giấy gửi UBND xã Phù Vân, TP Phủ Lý, Hà
Nam (năm 1994).
Nguồn gốc phần đất tranh chấp là do ông Chu Khắc Trường, bà Chu Thị
Cúc để lại, (ông Trường chết năm 1945, bà Cúc chết năm 1990). Ông Trường và
bà Cúc sinh được bốn người con: Chu Thị Thanh, Chu Thị Loan, Chu Văn Sinh,
Chu Thị The.


Năm 1994, ơng Chu Văn Sinh có viết giấy thỏa thuận cho ông Chu Khắc
Thuyên (tên gọi khác là Kha, đồng thời là anh họ) – chồng bà Đinh Thị Tám
trông coi nhà đất và thu hoạch hoa màu, hoa lợi trên đất. Phần hoa lợi trên đất
ông Chu Khắc Thuyên được hưởng 50%, số 50% còn lại là của ông Chu Văn

Sinh. Thời hạn hợp đồng này là 05 năm (năm 1994-1999). Tuy nhiên, đến tháng
7/1994 bà Chu Thị Thanh phát hiện việc giao kết hợp đồng này nên không đồng
ý và yêu cầu UBND xã hủy hợp đồng trên. Sau khi hủy hợp đồng, bà Thanh, bà
The, bà Loan có lập biên bản giao quyền trơng nom đất đai, nhà cửa cho ông
Chu Khắc Thuyên trong thời hạn 05 năm từ năm 1994-1999 và thỏa thuận ơng
Thun có trách nhiệm tu sửa nhà, được hưởng 50% hoa lợi nhưng phải có
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Biên bản lập với sự có mặt của bà Thanh, ơng
Thun cùng một số người trong họ chứng kiến, có xác nhận của chính quyền
địa phương.
Năm 2001, bà Thanh và bà Loan có lập biên bản giao quyền trơng nom,
sử dụng đất cho ông Chu Khắc Chinh là trưởng họ, biên bản lập với sự có mặt
của ơng Chinh, bà Thanh và một số người trong họ. Tuy nhiên từ khi lập biên
bản này đến nay ông Chinh chưa bao giờ quản lý thửa đất mà vẫn do gia đình bà
Tám quản lý. Đến tháng 6/2016 bà Tám làm nhà trên đất thì bà Loan, bà Thanh
về yêu cầu bà Tám ngừng xây dựng. Sau đó Bà Thanh, bà Loan có làm đơn gửi
chính quyền địa phương đến can thiệp nhưng phía bà Tám vẫn tiếp tục xây
dựng. Ủy ban nhân dân xã Phù Vân đã tiến hành hòa giải giữa các bên nhưng
khơng được. Do đó, bà Thanh, ơng Sinh khởi kiện ra Tòa án nhân dân TP Phủ
Lý yêu cầu giải quyết tranh chấp đối với phần đất trên.
II. LUẬT ÁP DỤNG
- Bộ luật dân sự 1995
-Pháp lệnh thừa kế năm 1990 số: 44-LCT/HĐNN8 ngày 10 tháng 9 năm
1990 của Hội đồng nhà nước.


-Nghị quyết ngày 28/10/1995 của Quốc hội khóa IX về thi hành BLDS năm
1995
-Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19 tháng 10 năm 1990 của hội đồng thẩm
phán toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp lệnh
thừa kế.

-Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 10/8/1996 của TANDTC –
VKSNDTC.
III.KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
1./ Hỏi nguyên đơn bà Chu Thị Thanh:
-Bà Thanh có thể nói cho HĐXX biết cha,mẹ của bà là ơng Chu Khắc
Trường, bà Chu Thị Cúc chết vào ngày tháng năm nào?
-Thời điểm cha, mẹ bà Thanh chết có chia tài sản thừa kế là 777m vuông đất
và căn nhà do ông bà để lại không?
-Việc ông Sinh chuyển quyền thừa kế ngày 27/11/1994 bà Thanh có biết
việc này khơng?
2./ Hỏi ngun đơn ơng Chu Văn Sinh:
-Ơng Sinh có thể nói cho HĐXX biết là năm 1994 là ơng có chuyển quyền
thừa kế tồn bộ diện tích 777m vng đất cùng với căn nhà cho ông Chu Khắc
Thuyên (chồng bà Đinh Thị Tám), có việc này hay khơng?
-Ơng chuyển quyền thừa kế với số tiền là bao nhiêu? Có những ai chứng
kiến về việc này?
3./Hỏi thân chủ bị đơn bà Đinh Thị Tám:
- Bà Tám có thể nói cho HĐXX biết kể từ năm 1990 đến nay phần diện tích
đất 777 m2, thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, lập năm 1998 có phải do bà trực
tiếp quản lý, sử dụng khơng?
- Phần đất đó có tranh chấp với ai khơng? Do ai đóng thuế cho nhà nước?


- Việc ơng Sinh chuyển quyền thừa kế tồn bộ diện tích 777m vng đất
cùng với căn nhà cho ơng Chu Khắc Thun (chồng bà) bà có biết khơng?
-Số tiền nhận chuyển nhượng là bao nhiêu? Có chính quyền địa phương xác
nhận khơng?
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát ,kính
thưa tồn thể mọi người có mặt tại phiên tịa hơm nay. Tơi là: Luật sư Trần

Thiện Nhân, thuộc Văn phịng luật sư Nguyễn Thy – Đồn luật sư tỉnh Hậu
Giang, với tư cách là Luật sư bảo vệ cho thân chủ của tôi là bị đơn bà Đinh Thị
Tám. Theo đơn khởi kiện ngày 05/11/2016 gửi Tòa án nhân dân TP Phủ Lý, Hà
Nam. Nội dung đơn kiện như sau: Nguyên đơn bà Chu Thị Thanh (sinh năm:
1931; địa chỉ: tổ 16, phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên)
và ông Chu Văn Sinh (sinh năm: 1936; địa chỉ: Vạn Thắng, Hòa Thắng, Hữu
Lũng, Lạng Sơn) khởi kiện đòi quyền sử dụng đất diện tích đất 777 m vng và
50% hoa lợi, lợi tức của thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, lập năm 1998. Nguồn
gốc phần đất tranh chấp trên là do ông Chu Khắc Trường, bà Chu Thị Cúc để lại.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như diễn biến tại phiên tịa hơm nay,
tơi xin được trình bày một số ý kiến như sau:
Khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế quy định: Đối với các việc thừa kế đã
mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này được tính từ ngày cơng bố Pháp lệnh này (ngày 10/9/1990).
Tại điểm a, khoản 6 Nghị quyết ngày 28/10/1995 của Quốc hội khóa IX về
thi hành BLDS năm 1995 “Đối với các giao dịch dân sự được xác lập trước ngày
Bộ luật dân sự có hiệu lực mà các văn bản pháp luật trước đây có quy định về
thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự và thời hiệu
khởi kiện, thì áp dụng các quy định về thời hiệu của các văn bản pháp luật đó”.


Như vậy, thời điểm mở thừa kế đối với phần di sản của ông Chu Khắc
Trường, bà Chu Thị Cúc là tháng 8/1990 (chết ngày 29/8/1990) và áp dụng Pháp
lệnh Thừa kế năm 1990 và Nghị Quyết Số: 02/HĐTP ngày 19 tháng 10 năm
1990 của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp lệnh thừa kế. Và ngày 27/11/1994 ông Chu Khắc Sinh chuyển
quyền thừa kế cho ông Chu Khắc Thuyên (chồng bà Tám). Từ thời gian đó đến
nay gia đình ơng Thun (bà Tám) quản lý, sử dụng và thu hoa lợi, lợi tức trên
mảnh đất 777m vuông này khơng có tranh chấp với bất kỳ ai cũng như hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.

Tại Mục III, điểm c tiểu mục 1 Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày
10/8/1996 của TANDTC – VKSNDTC cũng có quy định: “Theo quy định tại
khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế, đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày
ban hành Pháp lệnh này, thì thời hạn mười năm để người thừa kế thực hiện
quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác, được tính từ ngày cơng bố Pháp lệnh
Thừa kế (ngày 10/9/1990).
Như vậy, các việc thừa kế đã mở trước ngày 30/8/1990 người thừa kế có
quyền khởi kiện đến hết ngày 9/9/2000. Sau ngày 9/9/2000 đương sự khơng có
quyền khởi kiện đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày 30/8/1990”.
Bên cạnh đó, quyền sử dụng đất là quyền của chủ sở hữu khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trên đất. Người không phải là chủ sở hữu
cũng có quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sử dụng hoặc do pháp luật quy định nhưng trường hợp này gia đình
của ơng Thun, bà Tám đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên
từ ngày 27/11/1994. Do đó, yêu cầu của bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh
đòi hưởng 50% hoa lợi, lợi tức trên diện tích đất này là khơng có cơ sở.


Với những căn cứ, nhận định nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử bác đơn
khởi kiện của bà Chu Thị Thanh và ơng Chu Văn Sinh vì hết khởi kiện cũng như
yêu cầu hưởng 50% hoa lợi, lợi tức trên diện tích đất 777m vng mà gia đình
ơng Thun (bà Tám) đang quản lý, sử dụng là khơng có cơ sở.
Xin cảm ơn HĐXX đã chú ý lắng nghe phần trình bày bào chữa của tơi.
IV. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
Nhận xét chung về buổi diễn án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………….
1. Thư ký phiên tòa:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
2. Thẩm phán phiên tòa:

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
3. Hội thẩm nhân dân 1:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………
4. Hội thẩm nhân dân 2:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………
5. Đại diện Viện kiểm sát:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………….
6. Luật sư nguyên đơn 1:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
7. Luật sư nguyên đơn 2:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………….
8.Nguyên đơn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………..
9. Luật sư bị đơn 1:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………..
10. Luật sư bị đơn 2:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………
11. Bị đơn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………….



×