Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tải Phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 năm 2020 môn Tiếng Việt - Đề 5 - Bài tập hè lớp 5 lên lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.58 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 5</b>



<i><b>Bản quyền tài liệu thuộc về upload.123doc.net. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép</b></i>
<i><b>với mục đích thương mại</b></i>


<b>Phần 1: Đọc hiểu</b>


Nằm ở phía tây bắc của Tổ quốc, Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai,
một vùng đất khiêm nhường, lặng lẽ nhưng ẩn chứa bao điều kỳ diệu của cảnh sắc
thiên nhiên. Phong cảnh thiên nhiên của Sa Pa là sự kết hợp giữa sức sáng tạo của con
người cùng với địa hình tự của núi đồi, màu xanh của rừng. Tạo nên bức tranh có sự
sắp xếp theo một bố cục hài hoà về một vùng đất có nhiều cảnh sắc thơ mộng hấp
dẫn. Chìm trong làn mây bồng bềnh, thị trấn Sa Pa như một thành phố trong sương
huyền ảo, vẽ lên một bức tranh sơn thủy hữu tình. Nơi đây, có thứ tài ngun vơ giá
đó là khí hậu trong lành mát mẻ, mang nhiều sắc thái đa dạng. Nằm ở độ cao trung
bình 1500m – 1800m, nên khí hậu Sa Pa ít nhiều lại mang sắc thái của xứ ôn đới, với
nhiệt độ trung bình 15-18°C. Riêng từ tháng 5 đến tháng 8 có mưa nhiều.


Tên gọi Sa Pa này bắt nguồn từ tiếng quan thoại. Tiếng quan thoại gọi Sa - Pả,
“Sa” là cát, “Pả” là bãi. Địa danh của “bãi cát” này ở bên phải cầu 32km từ Lào Cai
vào Sa Pa. Ngày xưa chưa có thị trấn Sa Pa, cư dân ở vùng đất này đều họp chợ ở “bãi
cát” đó. Do vậy, dân địa phương ai cũng nói là “đi chợ Sa Pả”. Từ hai chữ “Sa Pả”,
người Phương Tây phát âm khơng có dấu, nên thành Sa Pa và họ đã viết bằng chữ
Pháp hai chữ đó là “Cha Pa” và một thời gian rất lâu người ta đều gọi “Cha Pa” theo
nghĩa của từ tiếng Việt. Còn thị trấn Sa Pa ngày nay, trước có một mạch nước đùn lên
đục đỏ, nên dân địa phương gọi là “Hùng Hồ”, “Hùng” là đỏ, “Hồ” là hà, là suối, suối
đỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

lồi thực vật, trong đó có 173 lồi cây thuốc. Trong đó có 37 lồi thú được ghi trong
“sách đỏ Việt Nam.



Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.


<i><b>1. Phong cảnh thiên nhiên Sa Pa có gì đặc biệt? (0,5 điểm)</b></i>


A. Đều là những khung cảnh hùng vĩ của mẹ thiên nhiên ban tặng.


B. Đều là những khung cảnh ấn tượng do con người tạo dựng, sắp xếp.


C. Kết hợp giữa sức sáng tạo của con người cùng với địa hình tự của núi đồi, màu
xanh của rừng.


D. Kết hợp giữa sức sáng tạo của con người và các bãi cát, cồn cát lớn.


<i><b>2. Loại tài nguyên được xem là vô giá ở Sa Pa là gì? (0,5 điểm)</b></i>


A. Dầu mỏ, dầu khí


B. Các loại dược liệu quý hiếm


C. Khí hậu trong lành mát mẻ, mang nhiều sắc thái đa dạng


D. Mạch nước ngầm trong lành, dồi dào


<i><b>3. Thông tin nào sau đây chưa đúng khi nói về Sa Pa? (0,5 điểm)</b></i>


A. Nằm ở độ cao trung bình 1500m – 1800m


B. Khí hậu ít nhiều mang sắc thái của xứ ơn đới


C. Nhiệt độ trung bình 18-25°C



D. Từ tháng 5 đến tháng 8 có mưa nhiều


<i><b>4. Tên gọi nào chưa từng được sử dụng để gọi tên vùng đất Sa Pa?</b></i>


A. Sa Pả B. Cha Pa C. Sa Pà D. Sa Pa


<i><b>5. Vì sao dãy núi ở Sa Pa được đặt tên là Hồng Liên? (0,5 điểm)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

B. Vì chính quyền sau khi họp đã chọn ra tên Hồng Liên để đặt cho dãy núi này.


C. Vì đây là dãy núi duy nhất có cây Hồng Liên - một loại được liệu q.


D. Vì sách cổ có ghi lại tên dãy núi này là Hồng Liên.


<i><b>6. Đâu khơng phải là đặc điểm về sinh vật cảnh của vườn quốc gia Hoàng Liên </b></i>
<i><b>Sơn? (0,5 điểm)</b></i>


A. 136 loài chim, 56 lồi thú, 553 lồi cơn trùng


B. 864 lồi thực vật, trong đó có 173 lồi cây thuốc


C. 37 lồi thú được ghi trong “sách đỏ Việt Nam


D. 65 loại khoáng sản trong lòng đất


<b>Phần 2: Luyện từ và câu</b>
<b>Câu 1: Đọc đoạn trích dưới đây:</b>


Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tơi


vui vẻ bảo:


- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tơi đi luộc khoai, nấu nước.


- Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác?


- Việc gì cịn phải chờ khi khác?... Khơng bao giờ nên hỗn sự sung sướng lại. Cụ
cứ ngồi xuống đây! Tơi làm nhanh lắm...


- Đã biết, nhưng tơi cịn muốn nhờ ông một việc...


Mặt lão nghiêm trang lại...


- Việc gì thế, cụ?


- Ơng giáo để tơi nói... Nó hơi dài dịng một tí.


- Vâng, cụ nói.


- Nó thế này, ơng giáo ạ!


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

a. Em hãy gạch chân dưới các đại từ xưng hơ có trong đoạn trích trên (0,5 điểm)


b. Em hãy liệt kê các từ ghép có trong đoạn trích trên (0,5 điểm)


<b>Câu 2: Em hãy giải nghĩa các từ “đơng” có trong đoạn văn dưới đây (1 điểm):</b>


Sang tháng 11, mùa đông thực sự đã về đến Hà Nội. Đất trời trở nên khô hanh,
lạnh lẽo. Các cửa hàng bán đồ giữ ấm trở nên đông đúc, nhộn nhịp hẳn. Những giọt
sương đọng trên lá cây buổi sớm mai trông như bị đông cứng lại bởi giá buốt.



<b>Câu 3: Em hãy viết 1 đoạn văn từ 5 đến 7 câu miêu tả một chú chó. Trong đó có sử</b>


dụng ít nhất 1 cặp từ trái nghĩa (1 điểm).


<b>Phần 3: Tập làm văn (4 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Đáp án phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 5</b>



<b>Phần 1: Đọc hiểu</b>


1. C 2. C 3. C 4. C 5. C 6. D


<b>Phần 2: Luyện từ và câu</b>
<b>Câu 1:</b>


a. Gạch chân dưới các đại từ xưng hơ:


Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tơi
vui vẻ bảo:


- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tơi đi luộc khoai, nấu nước.


- Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác?


- Việc gì cịn phải chờ khi khác?... Khơng bao giờ nên hỗn sự sung sướng lại. Cụ
cứ ngồi xuống đây! Tơi làm nhanh lắm...


- Đã biết, nhưng tơi cịn muốn nhờ ông một việc...



Mặt lão nghiêm trang lại...


- Việc gì thế, cụ?


- Ơng giáo để tơi nói... Nó hơi dài dịng một tí.


- Vâng, cụ nói.


- Nó thế này, ơng giáo ạ!


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu 2:</b>


- Từ đông thứ nhất: là danh từ chỉ mùa đông - một mùa trong năm bắt đầu từ tháng 10
đến tháng 12.


- Từ đông thứ 2: là tính từ chỉ một trạng thái tụ tập rất nhiều người/sự vật với mật độ
ca, dày.


- Từ đông thú 3: là tính từ chỉ một trạng thái của sự vật khi ở trong môi trường rất
lạnh với thời gian dài, làm chuyển biến từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.


<b>Câu 3:</b>


<i><b>Đoạn văn mẫu:</b></i>


Milu là một chú cún con rất thơng minh. Khi ở nhà một mình chú rất ngoan
ngỗn nằm ngủ trong chiếc chăn của mình. Nhưng khi bé Bi đến chơi với chú thì
Milu trở nên nghịch ngợm ngay. Chú chạy nhảy, lăn lóc đuổi theo quả cầu lơng trơng
khối chí lắm. Lúc thì chú nằm im quan sát, lúc thì chú bật chạy đuổi theo. Cứ thế,
đến khi kết thúc trị chơi thì bộ lơng sạch sẽ lúc đầu của chú cũng lem luốc đi nhiều.


Lúc ấy, em thường lấy khăn lau sạch cho chú.


→ Cặp từ trái nghĩa: ngoan ngoãn - nghịch ngợm, nằm im - bật chạy, sạch sẽ - lem
luốc.


<b>Phần 3: Tập làm văn</b>


<i><b>Dàn bài gợi ý:</b></i>


1. Mở bài


- Giới thiệu về người bạn thân mà em định tả


</div>

<!--links-->

×