Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Lý thuyết và Bài tập vận dụng phần Tiếng Việt - Tập làm văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.82 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Lý thuyết và bài tập phần Tiếng Việt, Tập làm văn Ngữ văn 10</b>
<b>Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt</b>


<b>A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ</b>
<b>1. Xét ví dụ:</b>


(Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học)
- Hương ơi ! Đi học đi !


(im lặng)


- Hương ơi ! Đi học đi ! (Hương và Hùng gào lên)


- Gì mà ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à ! (tiếng một người
đàn ơng nói to)


- Các cháu ơi, khẽ chứ ! Để cho các bác ngủ trưa với !.


Nhanh lên con, Hương ! (tiếng bà mẹ hương nhẹ nhàng ôn tồn)
- Đây rồi, ra đây rồi! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)


- Gớm, chậm như rùa ấy! Cơ phê bình chết thơi! (tiếng Lan càu nhàu)


- Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu! (tiếng Hùng tiếp lời)


a. Hồn cảnh diễn ra cuộc hội thoại: Khơng gian: Khu tập thể X, thời gian: buổi
trưa


Các nhân vật:Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương và người đàn ông


b. Nội dung cuộc hội thoại: Hùng và Lan gọi Hương đi học, người đàn ông tỏ thái


độ phê phán, mẹ Hương ôn tồn nhắc nhở, hương nói nhỏ nhẹ.


c. Đặc điểm của từ ngữ trong đoạn hội thoại: Là những từ ngữ quen thuộc, gần gũi
trong sinh hoạt hàng ngày.


- Từ hô gọi: “ơi”, “với”
- Từ ngữ tình thái: “à”, “rồi”


- Từ ngữ thân mật, suồng sã: “chúng mày”


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2. Kết luận</b>


a. Ngơn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ tồn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con
ngư¬ời dùng để thơng tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng
những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.


b. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Dạng nói: độc thoại, đối thoại, độc thoại nội tâm
- Dạng viết (nhật ký,hồi ức cá nhân, thư từ)


- Dạng lời nói tái hiện trong các tác phẩm văn học: Mơ phỏng lời thoại tự nhiên
nhưng có sự sáng tạo theo các văn bản khác nhau: kịch, tuồng, chèo,truyện…


<b>B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ</b>
<b>1. Bài 1</b>


Đoạn thơ sau đây tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong
cách ngơn ngữ sinh hoạt. Hãy phân tích điều đó.


<i>Chúng tôi đi</i>



<i>Nắng mưa sờn, mép ba lô,</i>
<i>Tháng năm bạn cùng thơn xóm</i>
<i>Nghỉ lại lưng đèo</i>


<i>Nằm trên dốc nắng</i>


<i>Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng,</i>
<i>Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa.</i>
<b>Trả lời:</b>


Đoạn thơ tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách
ngơn ngữ sinh hoạt:


- Về nội dung, đoạn thơ thuật lại cảnh sinh hoạt gần gũi, thân mật hằng ngày của
một đơn vị bộ đội trong kháng chiến chống Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Có một đoạn hội thoại giữa những người lính, ở đó họ dùng những từ xưng hô
thân mật, suồng sã và dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ (đằng nớ, tớ,…).


<b>2. Bài 2</b>


Trong đoạn trích dưới đây, ngơn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng nào?
Em có nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ ở đoạn này?


<i>Ông Năm Hên đáp:</i>


<i>- Sáng mai sớm, đi cũng không muộn. Tôi cần một người dẫn đường đến ao sấu</i>
<i>đó. Có vậy thôi! Chừng một giờ đồng hồ sau là xong chuyện! Sấu ở ao giữa rừng,</i>
<i>tôi bắt nhiều lần rồi. Bà con cứ tin tôi. Xưa nay, bị sấu bắt là người đi ghe xuồng</i>


<i>hoặc ngồi rửa chén dưới bến, có bao giờ sấu rượt người ta giữa rừng mà ăn thịt?</i>
<i>Tơi khơng có tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít, theo như người</i>
<i>khác thì họ nói là bùa phép để kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể làm giàu được ngặt</i>
<i>tơi khơng màng thứ phú quới đó. Nói thiệt với bà con: cha mẹ tơi sanh ra chỉ có</i>
<i>hai anh em tụi tui. Anh tơi xuống miệt Gò Quao phá rừng lập rẫy hồi mười năm về</i>
<i>trước. Sau được tin cho hay: Ảnh bị sấu ở Ngã ba Đình bắt mất. Tơi thề quyết trả</i>
<i>thù cho anh. Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miệt Rạch Giá, Cà Mau này có</i>
<i>nhiều con rạch, ngã ba, mang tên Đầm Sấu, Lung Sấu, Bàu Sấu, sau này hỏi lại tơi</i>
<i>mới biết đó là nơi ghê gớm, hồi xưa lúc đất còn hoang. Rạch Cà Bơ He, đó là chỗ</i>
<i>sấu lội nhiều, người Miên sợ sấu khơng dám đi qua mới đặt tên như vậy, cũng như</i>
<i>Phá Tam Giang, Trng nhà Hồ của mình, ngồi Huế.</i>


(Theo Sơn Nam, Bắt sấu rừng U Minh Hạ)
<b>Trả lời:</b>


a. Trong đoạn trích trên, ngơn ngữ sinh hoạt biểu hiện dưới dạng viết của tác phẩm
văn học để tái hiện cuộc hội thoại hàng ngày về việc đi bắt cá sấu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

×