Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tải Soạn văn 11 bài Ôn tập phần văn học (học kì 2) - Soạn bài lớp 11 tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.11 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn văn 11 bài: Ôn tập phần văn học (học kì 2)</b>
<b>Soạn văn lớp 11 bài Ơn tập phần văn học (học kì 2)</b>


<b>Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


<b>Các bình diện Thơ trung đại</b> <b>Thơ mới</b>


Nội dung cảm
hứng


Thể hiện “cái ta”, đề cao
tính cộng đồng, xã hội.


Đề cao “cái tôi” một cách tuyệt
đối.


Cảm hứng chủ
đạo


Nói chí, tỏ lịng, bày tỏ lịng
u nước...


Nỗi buồn, cô đơn, thất vọng của
cái tôi cá nhân trước thực tại và
tương lai của người trí thức
trong hồn cảnh đất nước mất
độc lập, tự do.


Hình thức
nghệ thuật



Viết bằng chữ Hán, chữ
nôm


Sử dụng thể thơ truyền
thống: Đường luật, song
thất lục bát...


Luật lệ chặt chẽ, gị bó,
diễn đạt ước lệ, sử dụng
nhiều điển tích, điển cố


Tính quy phạm nghiêm
ngặt.


Viết bằng chữ Quốc ngữ.


Thể thơ kết hợp truyền thống và
hiện đại: thơ tám chữ, thơ bốn
chữ, thơ tự do...


Luật lệ đơn giản, phóng
khống.


Phá vỡ tính quy phạm.


<b>Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


<b>Tác phẩm</b> <b>Nội dung cơ bản</b> <b>Cảm hứng chủ đạo</b>


Lưu biệt khi


xuất dương
(Phan Bội
Châu)


Lí tưởng của trang nam nhi chủ
động xoay chuyển trời đất.
Không phụ thuộc vào hoàn
cảnh cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Khao khát được thể hiện
mình giữa cuộc đời.


Hầu trời (Tản
Đà)


Xây dựng hình tượng kì vĩ, hào
hùng.


Thể thơ thất ngơn trường
thiên tự do, giọng điệu tự
nhiên, ngôn ngữ chọn lọc,
cảm xúc bộc lộ tự nhiên,
phóng khống.


* Tính chất giao thời về nghệ thuật của hai tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương
của Phan Bội Châu và Hầu trời của Tản Đà:


* Lưu biệt khi xuất dương:


- Dấu ấn cũ:



+ Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.


+ Viết bằng chữ Hán.


- Nét mới: Phê phán lối học khoa cử của Nho Giáo mạnh mẽ, tư tưởng đổi
mới của nhà Nho phong kiến.


* Hầu trời:


- Dấu ấn cũ: Thể thơ thất ngôn trường thiên tự do nhưng vẫn mang dấu ấn
của thơ truyền thống, cách dùng từ, diễn đạt, xây dựng hình ảnh vẫn mang
dấu ấn văn học trung đại.


Nét mới:


+ Chữ Quốc ngữ, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khống.


+ Cái tơi buồn chán, thốt li.


<b>Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Giai đoạn thứ nhất từ đầu thế kỉ XX – 1920: Thi pháp trung đại, tư tưởng
đổi mới.


- Được thể hiện qua bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu: quan
điểm mới về “chí làm trai” nhưng vẫn mang dấu ấn của văn học truyền thống
(viết bằng chữ Hán, thể thơ thất ngôn bát cú đường luật).


* Giai đoạn thứ hai: từ năm 1920 – 1930:



- Thi pháp trung đại có nhiều yếu tố đổi mới, ngơn ngữ hiện đại, nhưng
những yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn còn tồn tại khá phổ biến.


- Hầu trời của Tản Đà được thể hiện rất rõ các tính chất nói trên. Bài thơ với
ngơn ngữ hiện đại, “cái tơi” ngông của nhà Nho tài tử, chán đời.


→ Bài thơ có thể xem như là gạch nối giữa hai thời đại văn học dân tộc.


* Giai đoạn thứ ba: từ năm 1930 – 1945:


- Nền văn học nước nhà hoàn tất q trình hiện đại hóa với nhiều cuộc cách
tân sâu sắc trên mọi phương diện.


- Bài thơ Vội vàng:


+ Sử dụng thi pháp, ngôn ngữ hiện đại.


+ Thể hiện tiếng nói của cái tơi ham sống, khao khát với đời, quan niệm mới
mẻ về lẽ sống.


+ “Cái tôi” cá nhân, buồn bơ vơ trước cuộc đời.


<b>Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


Tác phẩm Nội dung cơ bản Đặc sắc nghệ


thuật


Vội vàng



(Xuân Diệu)


Bài thơ là lời giục giã mãnh liệt, sống
hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng
phút của của cuộc đời mình, nhất là
những năm tháng tuổi trẻ của một hồn
thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

những sáng tạo
độc đáo về ngơn
từ và hình ảnh
thơ.


Tràng giang
(Huy Cận)


Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô
đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó
thấm đượm tình người, tình đời, lịng
u nước thầm kín thiết tha.


Sự kết hợp hài
hòa giữa yếu tố
cổ điển và hiện
đại. Thể thơ thất
ngôn với ngôn
ngữ giản dị,
trong sáng.



Đây thôn Vĩ
Dạ (Hàn Mặc
Tử)


Bài thơ vẽ nên một bức tranh đẹp về
một miền quê, đất nước, là tiếng lòng
của một con người tha thiết yêu đời, yêu
người.


Hình ảnh biểu
hiện nội tâm kết
hợp với bút pháp
gợi tả, ngơn ngữ
giàu hình ảnh,
liên tưởng.


Tương tư


(Nguyễn
Bính)


Bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương da diết
về một tình yêu đơn phương của chàng
trai.


Lối ví von, so
sánh mộc mạc,
duyên dáng,
mang phong vị
dân gian.



Chiều xuân
(Anh Thơ)


Bài thơ là một bức tranh mùa xuân yên
ả, thanh bình cùng nhịp sống khoan thai
nơi đồng quê của tác giả – tiêu biểu cho
cảnh xuân nơi đồng quê của miền Bắc
nước ta.


Bài thơ với bút
pháp tả cảnh, kết
hợp với việc sử
dụng từ láy.


<b>Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


Tác phẩm Nội dung tư tưởng Đặc sắc nghệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Chiều tối (Hồ Chí
Minh)


Bài thơ cho thấy tình yêu thiên
nhiên, u cuộc sống, ý chí vượt
lên hồn cảnh khắc nghiệt của nhà
thơ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.


Bài thơ đậm sắc
thái nghệ thuật
cổ điển mà hiện


đại. Ngôn ngữ
linh hoạt và
sáng tạo.


Lai tân (Hồ Chí
Minh)


Bài thơ cho thấy hiện trạng đen tối,
thối nát của xã hội Trung Quốc
thời bấy giờ.


Cấu tứ đầy bất
ngờ, sáng tạo.


Từ ấy (Tố Hữu)


Bài thơ là lời tâm nguyện của
người thanh niên yêu nước giác
ngộ lí tưởng cách mạng.


Sự vận động
tâm trạng của
nhà thơ được
thể hiện qua
việc sử dụng
hình ảnh thơ
tươi sáng kết
hợp với các biện
pháp tu từ và
ngôn ngữ giàu


nhạc điệu


Nhớ đồng (Tố Hữu)


Bài thơ là niềm yêu quý thiết tha
và nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối
với quê hương cùng niềm khát
khao tự do, giác ngộ lí tưởng cách
mạng.


Bài thơ dùng
nhiều hình ảnh
ẩn dụ, nhiều
biện pháp điệp,
ngôn từ trong
sáng, thiết tha,
lôi cuốn.


<b>Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


Cái hay, cái đẹp, sức hấp dẫn của bài thơ Tôi yêu em của Pu- skin:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Pu - skin. Bài thơ
cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn của Pu - skin.


- Bài thơ thể hiện những tình cảm chân thành, cao thượng, nhân ái của tình
yêu chứa đựng trong những lời lẽ giản dị, trong sáng nhất. Mặc dù bài thơ
thấm đượm nỗi buồn của một mối tình vô vọng nhưng là nỗi buồn trong sáng
của một tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha.



* Nghệ thuật: cách sử dụng từ ngữ điêu luyện, ngôn từ giản dị. trong sáng.
Bài thơ giàu cảm xúc nhưng lại thể hiện một cách đầy lắng đọng, suy tư.
Điệp khúc Tôi yêu em là cảm xúc chủ đạo của bài thơ kết hợp với cách ngắt
nhịp linh hoạt, sáng tạo.


<b>Câu 7 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


Hình tượng nhân vật Bê li cốp trong truyện ngắn Người trong bao của Sê
-khốp:


* Chân dung:


- Bộ mặt: giấu trong cổ áo bành tô bẻ cao, mắt đeo kính râm.


- Trang phục: ln mặc áo màu đen, đi giầy cao su, mặc áo bơng chần, đeo
kính râm.


- Đồ dùng: cái ô, đồng hồ quả quýt, chiếc dao nhỏ để gọt bút chì... đều được
để trong bao.


=> Chân dung kì quái, lập dị, được che chắn, bao bọc trong hình thức một cái
bao, khơng dám đối mặt với thực tế, “trốn tránh cuộc sống thực”.


* Tính cách Bê - li - cốp:


- Nhút nhát, ngại giao tiếp “thu mình vào trong vỏ, tạo cho mình một thứ bao
có thể ngăn mình khỏi những ảnh hưởng từ bên ngồi”.


- Ý nghĩ cũng giấu vào trong bao, khơng bao giờ dám có ý kiến về một vấn
đề nào.



- Trốn tránh hiện tại, ca ngợi quá khứ - ngợi ca tiếng Hi Lạp cổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Luôn cô độc, lo lắng sợ hãi.


+ Ở nhà ln đóng cửa, cài then, buồng ngủ chật như một cái hộp, khi ngủ
kéo chăn trùm đầu kín mít.


+ Câu nói cửa miệng: “nhỡ lại xảy ra chuyện gì”.


→ Là một người cơ độc, lạc lõng, sợ hãi, thích sống dập khn như một cái
máy vơ hồn và ln thỏa mãn, hài lịng với cuộc sống của mình.


- Lối sống của Bê - li - cốp dã ảnh hưởng đến tinh thần và hoạt động của mọi
người: mọi người đều sợ hắn, cả thầy hiệu trưởng cũng sợ..., cả thành phố sợ
hắn.


=> Bê - li - cốp đại diện cho những chỉ thị, thông tư, điển hình cho một kiếp
người, một hiện tượng xã hội đã và đang tồn tại trong cuộc sống của một bộ
phận tri thức Nga cuối thế kỉ XIX.


<b>Câu 8 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):</b>


Hình tượng nhân vật Giăng Van- giăng trong đoạn trích Người cầm quyền
khơi phục uy quyền của Huy - gơ:


* Tính cách của Giăng Van - giăng qua đoạn trích:


- Muốn cứu người bị bắt oan, Giăng Van - giăng tự thú.



- Sẵn sàng bị bắt.


- Cố gắng kéo dài thời gian để tìm con cho Phăng - tin


* Giăng Van - giăng con người đối lập với cái ác:


- Giọng nói:


+ Với Gia - ve: tế nhị, nhẹ nhàng nhưng đầy uy quyền.


+ Với Phăng - tin: nhã nhặn, điềm tĩnh, quan tâm.


- Hành động:


+ Đối với Gia - ve: biết rõ mục đích của Gia - ve → cúi đầu cầu xin → tức
giận, cầm lấy thanh sắt trừng trừng nhìn Gia - ve.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

=> Mục đích: Giăng Van - giăng cố gắng giữ bí mật chuyện chưa tìm được
Cô - dét cho Phăng - tin, lo lắng Phăng - tin bị sốc nếu biết tin.


* Giăng Van - giăng qua sự miêu tả gián tiếp:


- Lời cầu cứu của Phăng - tin.


- Cảnh bà xơ Xem - pli - xơ chứng kiến cái chết của Phăng – tin: “lúc Giăng
Van - giăng thì thầm bên tai Phăng - tin bà trông thất rõ ràng một nụ cười
không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt và đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ
ngàng của chị khi đi vào cõi chết”.


=> Giăng Van - giăng có sức mạnh của một đấng cứu thế, cứu rỗi những con


người khốn khổ.




</div>

<!--links-->

×