Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tải Các dạng bài tập về nhận biết, tách chất - Để học tốt môn Hóa học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.96 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Các dạng bài tập về nhận biết, tách chất</b>


<b>1. Phương pháp và ví dụ các dạng bài tập về nhận biết, tách chất</b>


<b>Lý thuyết và Phương pháp giải</b>


<b>1. Phản ứng nhận biết</b>


Phản ứng nhận biết phải là phản ứng đặc trưng, tức là phản ứng xảy ra:


- Nhanh (phản ứng xảy ra tức thời).


- Nhạy (một lượng nhỏ cũng phát hiện được).


- Dễ thực hiện (điều kiện nhiệt độ, áp suất thấp).


- Phải có dấu hiệu, hiện tượng dễ quan sát (tạo kết tủa, hòa tan kết tủa, thay đổi
màu, sủi bọt khí, có mùi,...). Khơng được dùng phản ứng khơng có dấu hiệu,
hiện tượng dễ nhận biết.


<b>2. Cách trình bày bài giải bài tập nhận biết </b>


<b>+) Cách 1: Phương pháp mơ tả</b>


- Bước 1: Trích mẫu thử từ hóa chất cần nhận biết.


- Bước 2: Chọn thuốc thử (tùy theo yêu cầu của đề bài; thuốc thử tùy chọn
không hạn chế, hay hạn chế, hoặc khơng dùng thuốc thử bên ngồi,...).


- Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được (mô
tả hiện tượng xảy ra) rút ra kết luận đã nhận biết được hóa chất nào.



- Bước 4: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết.


<b>+) Cách 2: Dùng phương pháp lập bảng</b>


Cũng qua các bước như cách 1. Riêng bước 2 và 3 thay vì mơ tả, gộp lại thành
bảng: trình tự nhận biết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Chú ý: Kí hiệu (-) quy ước: khơng có dấu hiệu gì xảy ra (mặc dù có thể có</b>


phản ứng), (///) chất đã nhận biết được.


Sau cùng phải viết các phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết, cần lưu ý
sự khác nhau giữa nhận biết và phân biệt. Để phân biệt các chất X, Y, Z, T chỉ
cần nhận biết các chất Z, Y, Z, chất còn lại đương nhiên là Z. Ngược lại, để
nhận biết các chất X, Y, Z, T phải xác định đủ tất cả các chất này, không được
bỏ qua chất nào.


<b>3. Các kiểu bài nhận biết</b>


<b>a) Kiểu bài không hạn chế thuốc thử</b>


Dạng này có thể dùng nhiều thuốc thử khác nhau để nhận biết, miễn sao hợp lí.


<b> b) Dùng thuốc thử hữu hạn</b>


Dạng này chỉ được dùng những thuốc thử mà đề cho hay đề yêu cầu, dùng q
là sai. Để giải dạng tốn này ta có một số điểm lưu ý sau:


- Có thể dùng chất đã nhận biết trở lại làm thuốc thử.



- Trong dung dịch các muối nhận biết có các ion Al3+<sub>, Zn</sub>2+<sub>, Cr</sub>3+<sub>, Sn</sub>2+<sub>, Pb</sub>2+<sub>,</sub>
Cu2+<sub>, Mg</sub>2+<sub>, Fe</sub>2+<sub>, Fe</sub>3+<sub>, NH</sub>4+<sub> ta dùng kiềm.</sub>


- Trong các dung dịch nhận biết vừa có mơi trường axit vừa có mơi trường
bazơ, ta dùng quỳ tím.


- Các dung dịch nhận biết có dung dịch muối HCO3-, HSO3- ta đun nóng nhẹ
dung dịch để nhận biết thơng qua hiện tượng có khí bay ra.


2HCO3- → H2O + CO32- + CO2


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Dạng này không được dùng bất cứ một thuốc thử nào, có dùng là sai.


Để giải dạng toán này ta lưu ý một số điểm sau:


- Trong các dung dịch muối nhận biết có muối HCO3-, HSO3- ta đun nóng các
mẫu dung dịch muối này, thơng qua hiện tượng khí bay ra hay kết tủa để nhận
biết, rồi dùng nó trở lại làm thuốc thử.


2NaHCO3 −tº→ Na2CO3 + CO2 + H2O


Ca(HCO3)2 −tº→ CaCO3 + CO2 + H2O


- Nguyên tắc chung để giải dạng toán này là cho các chất tác dụng lẫn nhau
từng đôi một rồi lập bảng quan sát hiện tượng để kết luận (Qui tắc này gọi là
qui tắc bóng đá vịng trịn).


<b>d. Dạng nhận biết các chất cùng nằm trong một hỗn hợp:</b>


Nguyên tắc để giải dạng toán này cũng như trên, chỉ lưu ý rằng là khi nhận biết


được chất nào thường loại nó ra khỏi hỗn hợp và nhận biết đến cùng.


<b>Lưu ý: Với dạng bài tách chất</b>


- Có hỗn hợp nhiều chất trộn lẫn với nhau, dùng phản ứng hóa học kết hợp với
sự tách, chiết, đun sôi, cô cạn để tách một chất ra khỏi hỗn hợp hay tách các
chất ra khỏi nhau.


- Dạng toán này chỉ cần tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp, loại bỏ các chất
khác, ta có một trong hai cách giải sau:


<b>Cách 1: Dùng hóa chất phản ứng tác dụng lên các chất cần loại bỏ, cịn chất</b>


cần tách riêng khơng tác dụng sau phản ứng được tách ra dễ dàng.


<b>Cách 2: Dùng hóa chất tác dụng với chất cần muốn tách riêng tạo ra sản phẩm</b>


mới. sản phẩm dễ tách khỏi hỗn hợp và dễ tái tạo lại chất đầu.


<b>Ví dụ minh họa</b>


<b>Bài 1: Cho ba dung dịch đựng trong ba lọ riêng biệt: CuSO</b>4, Cr2(SO4)3 và
FeSO4. Thuốc thử nào sau đây có thể phân biệt được cả ba lọ hóa chất trên?


A. HCl


B. H2SO4


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

D. Ba(OH)2



<b>Hướng dẫn:</b>


Trích mẩu thử cho mỗi lần thí nghiệm. Cho dung dịch NaOH lần lượt vào các
mẩu thử.


- Mẩu thử tạo kết tủa màu xanh là CuSO4.


CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4


- Mẩu thử tạo kết tủa trắng xanh, sau đó hóa nâu đỏ là FeSO4.


FeSO4 + 2NaOH →Fe(OH)2 + Na2SO4


4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3


- Mẩu thử tạo kết tủa xanh rêu, sau đó tan trong kiềm dư là Cr2(SO4)3.


Cr2(SO4)3 + 6NaOH → 2Cr(OH)3 + 3Na2SO4


Cr(OH)3 + NaOH → Na[Cr(OH)4]


<b>Bài 2: Cho 5 lọ mất nhãn đựng các dung dịch: KNO</b>3, Cu(NO3)2, FeCl3 và
NH4Cl. Chỉ sử dụng duy nhất một thuốc thử, hãy nhận biết các dung dịch trên?


<b>Hướng dẫn:</b>


Trích mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm. cho dung dịch NaOH lần lượt vào các
mẫu thử.


Mẫu thử tạo kết tủa xanh là Cu(NO3)2



Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaNO3


Mẫu thử tạo kết tủa nâu đỏ là FeCl3


FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl


Mẫu thử tạo kết tủa keo trắng tan trong kiềm dư là AlCl3


AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl


Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]


Mẫu thử có khí mùi khai bay ra là NH4Cl


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Bài 3: Có 5 bình mất nhãn đựng 5 dung dịch sau: HCl, H</b>2SO4, BaCl2, Na2SO4,
Ca(HCO3)2. Hãy nhận biết hình nào đựng dung dịch gì? (mà không dùng bất cứ
thuốc thử nào)?


<b>Hướng dẫn:</b>


Đun nhẹ 5 mẫu dung dịch trong 5 ống nghiệm, mẫu nào có sủi bọt khí và có kết
tủa là Ca(HCO3)2


Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O


Dùng dung dịch Ca(HCO3)2 vừa nhận biết trở lại làm thuốc thử tác dụng với 4
mẫu dung dịch cịn lại


Mẫu nào có khí bay ra khơng có kết tủa là HCl



Ca(HCO3)2 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2


Mẫu nào vừa có khí vừa có kết tủa là H2SO4


Ca(HCO3)2 + 2H2SO4 → CaSO4 + H2O + CO2


Mẫu nào chỉ có kết tủa khơng có khí là Na2CO3


Ca(HCO3)2 + 2Na2CO3 → CaCO3 + 2NaHCO3


Mẫu nào khơng có hiện tượng gì là BaCl2


<b>Bài 4: Một loại muối ăn bị lẫn các tạp chất là Na</b>2SO4, NaBr, MgCl2, CaCl2 và
CaSO4. Hãy trình bày phương pháp hóa học để thu được NaCl tinh khiết.


<b>Hướng dẫn:</b>


Hòa tan vào nước, thêm BaCl2 dư để loại muối SO4


2-Lọc bỏ kết tủa, lấy nước lọc cho thêm Na2CO3 dư để loại hết các cation Ca2+,
Mg2+<sub>, Ba</sub>2+<sub>.</sub>


Lọc bỏ kết tủa, lấy nước lọc sục Cl2 dư vào để loại anion Br


-Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2


Vì chỉ có một lượng nhỏ Cl2 tác dụng với nước, do đó phải cho thêm dung dịch
HCl dư để loại hết CO32-.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Cô cạn dung dịch được NaCl tinh khiết.


<b>2. Bài tập trắc nghiệm các dạng bài tập về nhận biết, tách chất</b>


<b>Bài 1: Có 5 dung dịch riêng rẽ, mỗi dung dịch chứa một cation: NH</b>4+, Mg2+,
Fe3+<sub>, Al</sub>3+<sub>, Na</sub>+<sub> có nồng độ khoảng 0,1M. Nếu dùng dung dịch NaOH thì có thể</sub>
nhận biết được mấy dung dịch?


A. 3


B. 4


C. 5


D. 2


<b>Đáp án: B</b>


Các phản ứng xảy ra:


NH4+<sub> + OH</sub>-<sub> → NH</sub>


3↑ + H2O


Mg2+<sub> + 2OH</sub>-<sub> → Mg(OH)</sub>


2↓ tủa trắng


Fe3+<sub> + 3OH</sub>-<sub> → Fe(OH)</sub>



3↓ nâu đỏ


Al3+<sub> + 3OH</sub>-<sub> → Al(OH)</sub>
3↓


Al(OH)3 + 3 OH- → [Al(OH)4]- tan


Nhận biết được 4 dung dịch.


<b>Bài 2: Không dùng hóa chất hãy nhân biết 4 dung dịch sau trong bốn bình bị</b>


mất nhãn: HCl, H2SO4, Na2CO3, BaCl2


<b>Đáp án: </b>


Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử. Lấy ngẫu nhiên một mẫu thử rồi cho
tác dụng lần lượt với các mẫu thử cịn lại. ta có bảng sau.


Mẫu HCl H2SO4 Na2CO3 BaCl2


HCl Kt


H2SO4 Kt Kt


Na2CO3 Kt Kt Kt


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Dựa vào bảng trên ta thấy


Chất tác dụng với 3 chất kia cho một kết tủa và hai khi là Na2CO3



Chất tác dụng với 3 chất kia cho hai kết tủa là BaCl2


Chất tác dụng với 3 chất kia cho một kết tủa, một khí là H2SO4


Chất tác dụng với 3 chất kia chỉ cho một khí là HCl


2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + H2O + CO2


H2SO4 + Na2CO3 → Na2SO4 + H2O + CO2


BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3 + 2NaCl


BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HCl


Pb2+<sub> + CO</sub>


32- → PbCO3


<b>Bài 3: Có 5 dung dịch mất nhãn gồm CuCl</b>2, NaNO3, Mg(NO3)2; NH4NO3 và
Fe(NO3)3. Có thể dùng kim loại nào sau đây để phân biệt cả 5 dung dịch?


A. Na


B. Fe


C. Cu


D. Ag


<b>Đáp án: A</b>



Dùng Na


Na + H2O → NaOH + ½ H2


Sau đó:


CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ (xanh) + 2NaCl


Mg(NO3)2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ (trắng) + 2NaNO3


NH4NO3 + NaOH → NaNO3 + NH3↑ + H2O


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Bài 4: Có hai dung dịch (NH</b>4)2S và (NH4)2SO4. Dùng dung dịch nào sau đây để
nhận biết được cả hai dung dịch trên?


A. Dung dịch NaOH.


B. Dung dịch Ba(OH)2.


C. Dung dịch KOH.


D. Dung dịch HCl.


<b>Đáp án: B</b>


Có khí mùi khai là (NH4)2S


Có khí mùi khai và kết tủa trắng là (NH4)2SO4



(NH4)2S + Ba(OH)2 → BaS + 2NH3↑ + 2H2O


(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 + 2NH3↑ + 2H2O


<b>Bài 5: Trong nước tự nhiên thường có lẫn những lượng nhỏ các muối</b>


Ca(NO3)2, Mg(NO3)2, Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Có thể dùng một hóa chất
nào sau đây để loại được tất cả các muối trên?


A. NaOH


B. Na2CO3


C. NaHCO3


D. K2SO4


<b>Đáp án: B</b>


Khi cho Na2CO3 vào loại nước trên thì sẽ tạo kết tủa trắng CaCO3 và MgCO3


<b>Bài 6: Có dung dịch hỗn hợp chứa các ion Fe</b>3+<sub>, Al</sub>3+<sub>, Cu</sub>2+<sub>. Dùng những dung</sub>
dịch nào sau đây có thể tách riêng từng ion ra khỏi hỗn hợp?


A. Dung dịch NaOH, NH3.


B. Dung dịch NaOH, NH3, HCl


C. Dung dịch NaOH, HCl, H2SO4



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Đáp án: B</b>


Tách các chất theo sơ đồ sau:


<b>Bài 7: Cho năm lọ mất nhãn đựng các dung dịch: KNO</b>3, Cu(NO3)2, FeCl3 và
NH4C1. Có thể dùng hóa chất nào sau đây để nhận biết chúng?


A. Dung dịch NaOH dư


B. Dung dịch AgNO3


C. Dung dịch Na2SO4


D. Dung dịch HC1


<b>Đáp án: A</b>


Trích mẩu thử cho mỗi lần thí nghiệm. Cho dung dịch NaOH lần lượt vào các
mẩu thử.


- Mẩu thử tạo kết tủa xanh là Cu(NO3)2.


Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaNO3


- Mẩu thử tạo kết tủa nâu đỏ là FeCl3.


FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl


- Mẩu thử tạo kết tủa keo trắng tan trong kiềm dư là A1C13.



AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl


Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]


- Mẩu thử có khí mùi bay ra là NH4Cl.


NH4Cl+ NaOH → NaCl + NH3 + H2O


<b>Bài 8: Cho ba hợp kim: Cu-Ag, Cu-Al, Cu-Zn. Thuốc thử nào sau đây có thể</b>


được dùng để phân biệt ba hợp kim trên?


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

B. HNO3 và NH3


C. H2SO4 và NaOH


D. H2SO4 lỗng và NH3


<b>Đáp án: D</b>


Trích mẩu thử cho mỗi lần thí nghiệm. Cho dung dịch H2SO4 lần lượt vào các
mẩu thử.


- Hợp kim nào khơng có khí là Cu-Ag.


- Cho dung dịch NH3 vào dung dịch thu được trong hai trường hợp còn lại.


+) Trường hợp tạo kết tủa keo trắng và không tan trong NH3 dư hợp kim là ⇒
Cu-Al.



3A1 + 3H2SO4 → A12(SO4)3 + 3H2


A12(SO4)3 + 6NH3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3(NH4)2SO4


+) Trường hợp tạo kết tủa rồi tan trong NH3 dư hợp kim ban đầu là Cu-Zn.⇒


Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2


ZnSO4 + 2NH3 + 2H2O → Zn(OH)2 + (NH4)2SO4


Zn(OH)2 + 4NH3 → [Zn(NH3)4](OH)2


<b>Bài 9: Để phân biệt hai khí SO</b>2 và H2S thì nên sử dụng thuốc thử nào dưới
đây?


A. Dung dịch KMnO4


B. Dung dịch Br2


C. Dung dịch CuCl2


D. Dung dịch NaOH


<b>Đáp án: C</b>


H2S tạo kết tủa đen với CuCl2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Bài 10: Có 5 bình mất nhãn, chứa riêng biệt các khí SO</b>2, SO3, N2, CH3NH2 và
NH3. Nếu chỉ dùng quỳ tím ẩm thì có thể nhận ra bình chứa khí:



A. SO2


B. SO3


C. N2


D. NH3


<b>Đáp án: C</b>


SO2 và SO3 làm quỳ tím ẩm hóa đỏ.


CH3NH2 và NH3 làm quỳ tím hóa xanh.


N2 khơng làm đổi màu quỳ tím.


</div>

<!--links-->

×