Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

kế toán tiền lương và các khoản khác với người lao động tại công ty tnhh trần công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.35 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
Trong bất cứ một xà hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật
liệu của cải hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn
đề lao động của con ngời là vấn đề không thể thiếu đợc,
lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan träng
trong viƯc s¶n xt cịng nh trong viƯc kinh doanh. Những
ngời lao động làm việc cho ngời sử dụng lao động họ đều
đợc trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao lao động
mà ngời lao động đợc hởng khi mà họ bỏ ra sức lao động
của mình.
Đối với ngời lao động tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ
đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền
lơng có thể là động lực thúc đẩy ngời lao động tăng năng
suất lao động nếu họ đợc trả đúng theo sức lao động họ
đóng góp, nhng cũng có thể làm giảm năng suất lao động
khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lơng đợc trả thấp hơn sức lao động của ngời lao
động bỏ ra.
ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lơng là sự cụ thể
hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính ngời
lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng hợp lý để sao cho tiền
lơng vừa là khoản thu nhập để ngời lao động đảm bảo nhu
cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lơng
trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tèt h¬n,
1


có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc
làm cần thiết.
Sau khi nhận thấy đợc tầm quan trọng của tiền lơng em


chọn đề tài: " Kế toán tiền lơng và các khoản khác với
ngời lao động tại Công ty TNHH Trần Cônglàm chuyên
đề thực tập dới sự hớng dẫn tận tình của Th.s Vũ Thị Kim
Anh
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hớng
dẫn của Thạc sỹ: Vũ Thị Kim Anh, cũng nh sự nhiệt tình của
Ban Giám đốc và các Anh, Chị trong Công ty, đặc biệt là
Phòng Kế toán, Anh Lu Thanh Bình trong thời gian thực tập
vừa qua, đà giúp em hoàn thành đợc chuyên đề thực tập này.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận
gồm 3 phần chính sau đây:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lơng
và các khoản phảI trả cho ngời lao động trong Doanh
nghiệp.
Chơng

2: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản

phảI trả cho ngời lao động trong Doanh nghiệp.
Chơng 3:Một số ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện kế
toán tiền lơng và các khoản phảI khác cho ngời lao
động trong Doanh nghiệp.
Tuy nhiên vì thời gian kiến tập và viết bài có hạn nên
không thể tránh khỏi thiếu sót vì vậy em rất mong nhận đợc
ý kiến nhận xét và đánh giá để chuyên đề môn học có đợc
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ¬n!
2



kế toán tiền lương và các khoản khác với người lao động tại công ty tnhh trần công

3


Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lơng và các
khoản phảI trả cho ngời lao động trong các doanh
nghiệp

1.1

Khái niệm,bản chất và nộị dung kinh tế của kế

toán tiền lơng và các khoản khác trong doanh nghiệp.
1.1.1: Khái niệm

kế toán tiền lơng và các khoản

khác tại doanh nghiệp.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động
theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời lao động đà cống
hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lơng tuân
theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trờng và pháp luật
hiện hành của Nhà nớc. Tiền lơng chính là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động.

Đối với chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi
phí đầu vào sản xuất, còn đối với ngời cung ứng sức lao
động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách
khác tiền lơng là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm
đó là mức lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu đo lờng giá trị
sức lao động thông thờng trong điều kiện làm việc bình th-

4


ờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t liệu
sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái ngỡng cuối cùng cho sự trả lơng của tất cả
các ngành các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao
động để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả mức lơng
không thấp hơn mức lơng tối thiểu mà Nhà nớc quy định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và
doanh thu trong đó tiền lơng là một chi phí rất quan trọng
ảnh hởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó để tạo ra đợc
lợi nhuận cao nhất.
1.1.2: Phân loại tiền lơng
Việc vận dụng chế độ tiền lơng thích hợp nhằm quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ
giữa lợi ích chung của xà hội với lợi ích của doanh nghiệp và
ngời lao động.
1.2.1.1. Phân loại tiền lơng theo cấp bậc.
Là chế độ tiền long áp dụng cho công nhân. Tiền lơng cấp bậc đợc xây dựng dựa trên số lợng và chất lợng lao
động. Có thể nói rằng chế độ tiền lơng cấp bậc nhằm mục
đích xác định chất lợng lao động,so sánh chất lợng lao

động trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành
nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng
nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thờng.
Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều
chỉnh tiền lơng giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó
cũng giảm bớt đợc tính chất bình quân trong việc trả lơng
thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao ®éng.
5


Chế độ tiền lơng do Nhà Nớc ban hành, doanh nghiệp
dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành
nghề của công nhân. Tiêu Chế độ tiền lơng cấp bËc bao
gåm 3 u tè cã quan hƯ chỈt chÏ với nhau: thang lơng, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
-Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống
nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lơng gồm một
số các bậc lơng và các hệ số phù hợp với bậc lơng đó. Hệ số
này Nhà Nớc xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc
4/7 là 2,33... Mỗi nghành có một bảng lơng riêng.
- Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công nhân lao
động trongmột đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với
các bậc trong thang lơng. Chỉ lơng bậc 1 đợc quy định rõ
còn các lơng bậc cao thì đợc tính bằng cách lấy mức lơng
bậc nhân với hệ số lơng bậc phải tìm, mức lơng bậc 1 theo
quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu. Hiện
nay mức lơng cơ bản là 830.000đ

-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về
mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của
công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về
mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực
hànhchuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình
độ tay nghề của ngời công nhân.
6


Chế độ tiền lơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với
những ngời lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với
những ngời gián tiếp tạo ra sản phẩm nh cán bộ quản lý
nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lơng theo chức
vụ.
1.2.1.2. Phân loại tiền lơng theo chức vụ.
Chế độ này chỉ đợc thực hiệnthông qua bảng lơng do
Nhà Nớc ban hành. Trong bảng lơng này bao gồm nhiều nhóm
chức vụ khác nhau và các quy định trả lơng cho từng nhóm.
Mức lơng theo chế độ lơng chức vụ đợc xác định bằng
cáchlấy mức lơng bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao
động và hƯ sè ®iỊu kiƯn lao ®éng cđa bËc ®ã so với bậc 1.
Trong đó mức lơng bậc 1 bằng mức lơng tối thiểu nhân với
hệ số mức lơng bậc 1 so với mức lơng tối thiểu. Hệ số này, là
tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lơng
trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh. Bản thân Nhà Nớc chỉ khống chế mức lơng tối thiểu
chứ không khống chế mức lơngtối đa mà nhà nớc điều tiết
bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lơng chủ yếu đợc áp dụng

trong các doanh nghiệp là tiền lơng theo thời gian và hình
thức tiền lơng theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của
từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lơng cho
phù hợp.

7


Tuy nhiên mỗi hình thức đều có u điêm và nhợc điểm
riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình
thức trên.
1.1.3: Hình thức trả lơng.
1.1.3.1:Hình thức trả lơng theo thời gian
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lơng theo thời gian đợc
áp dụng cho nhân viên làm văn phòng nh hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lơng
theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cø
vµo thêi gian lµm viƯc thùc tÕ, theo ngµnh nghỊ và trình
độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn
của ngời lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù
doanh nghiệp mà áp dụng bậc lơng khác nhau. Độ thành thạo
kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức lơng nhất định, đó là căn cứ để
trả lơng, tiền lơng theo thời gian có thể đợc chia ra.
+ Lơng tháng, thờng đợc quy định sẵn với từng bậc lơng
trong các thang lơng, lơng tháng đợc áp dụng để trả lơng
cho nhân viên làm công
+ Lơng tháng, thờng đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang lơng, lơng tháng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý
hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.

Lơng tháng = Mức lơng tèi thiĨu * hƯ sè l¬ng theo cÊp
bËc, chøc vơ và phụ cấp theo lơng.
8


+ Lơng ngày, là tiền lơng trả cho ngời lao động theo
mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày

=
Số ngày làm việc trong tháng

+ Lơng giờ : Dùng để trả lơng cho ngời lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hởng lơng theo sản
phẩm.
Mức lơng ngày
Mức lơng giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả
lao động thực tế của ngời lao động.
Các chế độ tiền lơng theo thời gian: - Đó là lơng theo thời
gian đơn giản
- Lơng theo thời gian có thởng
- Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản: Đó là
tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân tuỳ theo mức lơng cấp bậc cao hay thÊp, vµ thêi gian lµm viƯc cđa hä
nhiỊu hay ít quyết định.
- Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Đó là mức
lơng tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thởng mà

họ đợc hởng.
9


1.1.3.2 : Hình thức trả lơng theo sản phẩm
+ Khác với hình thức tiền lơng theo thời gian, hình thức tiền
lơng theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lơng cho ngời
lao động theo số lợng và chất lợng sản phẩm công việc đÃ
hoàn thành.
Tổng tiền lơng phải trả = đơn giá TL/SP * Số lợng
sản phẩm hoàn thành
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính
trực tiếo theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách
phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đà quy định,
không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng đợc hình thức tiền lơng
này vì là Công ty kinh doanh thơng mại.
+ Khác với hình thức tiền lơng theo thời gian, hình thức
tiền lơng theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lơng cho
ngời lao động theo số lợng và chất lợng sản phẩm công việc
đà hoàn thành.
Tổng TL phải trả = Số lợng sản phẩm thực tế hoàn
thành * đơn giá TL

+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.

Là tiền lơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất, nh bảo dỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp

tạo ra sản phẩm nhng họ gián tiếp ảnh hởng đến năng xuất
lao động trực tiếp vì vậy họ đợc hởng lơng dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lơng cho lao
động gián tiếp.
10


Nói chung hình thức tính lơng theo sản phẩm gián tiếp
này không đợc chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và
không thực tế công việc.
+ Tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm
trực tiếp nếu ngời lao động còn đợc thởng trong sản xuất,
thởng về tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật t.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng này có u
điểm là khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc,
năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng
nh đời sống của công nhân viên đợc cải thiện.
+ Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn có một
phần tiền thởng đợc tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lơng ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lơng này có u điểm kích thích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cờng độ lao
động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy
định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lơng này cũng không tránh
khỏi nhợc điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ
đợc sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt

hàng, hoặc trả lơng cho ngời lao động ở khâu khó nhất để
đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.

11


Nói tóm lại hình thức tiền lơng theo thời gian còn có
nhiều hạn chế là cha gắn chặt tiền lơng với kết quả và chất
lợng lao động, kém tính kích thích ngời lao động. Để khắc
phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ theo dõi, ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với
chế độ khen thởng hợp lý.
So với hình thức tiền lơng theo thời gian thì hình thức
tiền lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm hơn. Quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao
động, gắn chặt thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của
ngời lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích
công nhân phát huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất,
vì thế nên hình thức này đợc sử dụng khá rộng rÃi.
1.1.3.3: Hình thức trả lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao
động theo khối lợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành
Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn tiến
hành xây dựng chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể
có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua và thỏng trong sản xuất kinh
doanh.
1.1.4 : Quỹ tiền lơng và các khoản phảI trả khác với ngời lao động.

12



Quỹ tiền lơng: là toàn bộ các khoản tiền lơng của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản
lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lơng: bao gồm các khoản chủ yếu là
tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc,
tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ
phép hoặc đi học, các loại tiền thởng, các khoản phụ cấp thờng
xuyên.
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc phân ra 2 loại cơ bản
sau:
+ Tiền lơng chính: Là các khoản tiền lơng phải trả cho ngời
lao động trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đà đợc
giao, đó là tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên, và
tiền thởng khi vợt kế hoạch.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng mà doanh nghiệp phảI trả cho
ngời lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn
đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng trả cho ngời lao
động trong thời gian làm việc khác nh: Đi họp, học, nghỉ phép, thời
gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xà hội.
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành lơng chính lơng phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lơng theo
đúng đối tợng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ
lơng ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải đặt trong mối quan hệ với
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi
tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành vợt
mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Các loại tiền thởng trong công ty: là khoản tiền lơng bổ sung

nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động tiỊn l¬ng cã tÝnh ỉn
13


định, thờng xuyên, còn tiền thởng thờng chỉ là phần thêm phụ
thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thởng:
+ Đối tợng xét thởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp
từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp.
Mức thởng: Thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng đợc căn
cứ vào hiệu quả đóng góp của ngời lao động qua năng suất chất lợng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hởng nhiều hơn.
+Các loại tiỊn thëng: Bao gåm tiỊn thëng thi ®ua (tõ q
khen thởng), tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (vợt doanh số, vợt
mức kế hoạch đặt ra của công ty)

* Phụ cấp trách nhiệm với cán bộ.
* Phụ cấp ăn ca, công trình , nhà ở,phụ cấp chung.
* Phụ cấp khác tính trên sổ BHYT,BHXH trả thay lơng.
1.2: Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản phảI
trả khác với ngời lao động trong Doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các
doanh nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc
đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao
động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ
do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách khác nó là yếu tố
của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy,

các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để
14


tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công
việc dịch vụ và lu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch
toán lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao
động, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lơng theo
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng
và trợ cấp bảo hiểm xà hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ
khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
***** Nhiệm vụ kế toán tiền lơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lơng và trích
các khoản theo lơng, phân bổ chi phí lao động theo đúng
đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ
phận sản xuất- kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ
các chừng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng đúng
chế độ, đúng phơng pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng
các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động.

15


- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, các khoản trích
theo lơng, định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao
động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lơng, cung cấp các
thông tin về lao động tiền lơng cho bộ phận quản lý một
cách kịp thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lơng và các
khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề đợc doanh
nghiệp chú ý mà còn đợc ngời lao động đặc biệt quan tâm
vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán
đầy đủ, kịp thời cho ngời lao động là rất cần thiết, nó kích
thích ngời lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lợng
lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí
lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và
giá thành sản phẩm.
Muốn nh vậy công việc này phải đợc dựa trên cơ sở
quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động
các hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp. ViƯc
huy ®éng sư dơng lao ®éng đợc coi là hợp lý khi mỗi loại lao
động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng
khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
tiền lơng, bảo đảm việc trả lơng đúng nguyên tắc, đúng
chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc

16


giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng
và trợ cấp bảo hiểm xà hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ,
khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
1.3: Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản phảI trả
khác với ngời lao động trong Doanh nghiệp.
1.3.1:Kế toán số lợng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp lập
sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lËp ( lËp chung cho toµn doanh nghiƯp vµ lËp riêng cho
từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó ,
doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động( mở riêng cho
từng ngời lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lợng và
chất lợng lao ®éng, vỊ biÕn ®éng vµ chÊp hµnh chÕ ®é ®èi
víi lao động.
1.3.2: Kế toán thời gian lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,
cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động
và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời
gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập
riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó
nghi rõ ngày làm việc, nghỉ của mỗi ngời lao động.Bảng
17



chấm công do tổ trởng (hoặc trởng các phòng, ban ) trực
tiếp nghi và để nơi công khai để CNVC giám sát thời gian
lao động của từng ngời. Cuối tháng, bảng chấm công đợc
dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng
bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.3.3: Kế toán kết quả lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại
chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc
điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp.Mặc dầu sử dụng các
mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này đều bao
gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn
thành nhiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành
Đó chính là các báo cáo vỊ kÕt qu¶ nh “ PhiÕu giao, nhËn s¶n
phÈm, phiÕu khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm
thêm giờ, bảng kê sản lợng từng ngời Cuối cùng chuyển về
phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính
thởng
1.4 : Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản phảI trả
khác cho ngời lao động trong Doanh nghiệp.
1.4.1: Chứng từ kế toán
Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trởng Bộ Tài chính
quy định về chế độ chứng từ kế toán lao động tiền lơng,
kế toán sử dụng các chứng từ sau:
+ Chứng từ xác định kết quả lao động.
.

Mẫu số 01a-LĐTL


Bảng chấm công
18


Mẫu số 05-LĐTL

Phiếu xác nhận SP hoặc công

việc hoàn thành
Mẫu số 01b-LĐTL

Bảng chấm công làm thêm

giờ
+ Chứng từ xác định các khoản thu nhập phải trả cho ngời
lao động.
Mẫu số 02-LĐTL

Bảng thanh toán tiền lơng

Mẫu số 03-LĐTL

Bảng thanh toán tiền thởng

Mẫu số 11- LĐTL Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
+ Chứng từ thanh toán các khoản thu nhập cho ngời lao
động.
Chi trả bằng tiền mặt :


Phiếu chi

1.4.2: Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với
ngời lao động kế toán sử dụng tài khoản 334.
*Tài khoản 334: PhảI trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lơng và các
khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV)trong kỳ.
Kết cấu:
-Bên nợ: Phát sinh tăng
+Phản ánh việc thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên.
+Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
-Bên có: Phát sinh giảm
+Phản ánh tổng số tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho công
nhân viên trong kỳ
D có: Phản ánh tiền lơng và các khoản thu nhập mà Doanh
Nghiệp còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.
19


Tài khoản 334 đợc chi tiết ra thành 2 tài khoản:
-334.1: Thanh toán lơng
-334.8: Các khoản khác
+TK 334.1: Thanh toán lơng. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập
có tính chất lơng mà Doanh nghiệp phảI trả cho ngời lao động.
+TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập
không có tính chất lơng, nh trợ cấp tõ q BXH, tiỊn thëng trÝch tõ
q khen thëng mµ Doanh Nghiệp phảI trả cho ngời lao động.


Hàng tháng, tính ra tổng số lơng và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên ( Bao
gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp khu vực) và phân bổ
cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627( 6271- chi tiết phân xởng):phải trả nhân viên
quản lý phân xởng.
Nợ TK 641( 6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản
lý DN
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
ã Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhËp cña CNV (9,5%)
Cã TK 338 ( 3382, 3383, 3384,3389 ): 9,5%
3383: 27%
3384: 1,5%
3389: 1%
20


ã Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao ®éng trong kú:
Nỵ TK 622 ( chi tiÕt ®èi tỵng ): Phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xởng): Phải trả nhân
viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 641( 6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu

thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642(6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản
lý DN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
ã

Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ
khen thởng.

Nợ TK 353 (3531): Thởng thi đua từ q khen thëng.
Cã TK 334: Tỉng sè tiỊn thëng ph¶ trả cho CNV.
ã Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ.
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
ã Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy
định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá
nhân, tổng các khoản khấu trừ không đợc vợt quá
30% số còn lại ):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 ( 3338) : ThuÕ thu nhËp ph¶i nép.
Cã TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK 138 : Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt
hại
21


ã Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lơng), BHXH,
tiền thởng cho CNVC Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đà thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.

Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân
hàng.
-

Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá:

BT1) Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

Sơ đồ 1.1:
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản phảI trả khác
với ngời lao động.
TK 111, 112

TK 334
22


TK

622,

627,

641,642

Thanh toán cho ngời LĐ

TL và những khoản

thu nhập
TK 3388

có tính chất lơng phải

trả cho
Trả tiền giữ
hộ cho NLĐ

Giữ hộ TNhập

NLĐ

cho NLĐ

TK 335

TK 138,141
TK 622
Khấu trừ các khoản tiền phạt,

TL NP thực tế Trích

trớc
Tiền bồi thờng,


phải trả cho

Tiền tạm ứng...

NLĐ

TLNP
theo KH
TK
3383
TK333
Thu hộ thuế

Trợ cấp BHXH phải trả

Thu nhập cá nhân cho NN

cho ngêi lao

®éng
TK
3531
TK 3383, 3384, 3389

23


Trích nộp quỹ BHXH,

Tiền thởng phải trả NLĐ


BHYT, BHTN
1.5: Hình thức Sổ sách kế toán
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lơng và
các khoản trích theo lơng là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ
mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán đợc quy định áp dụng
thống nhất đối với doanh nghiệp bao gồm 5 hình thức:
1.5.1: Hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các
khoản phảI trả theo hình thức Nhật ký chung
Hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc về lao động
và tiền lơng, chứng từ
thanh toán TN
Sổ nhật ký chung

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ kế toán chi
tiết chi phí, thanh
toán

Sổ cái TK 334
Bảng tổng hợp
chi tiét
Bảng cân đối
SPS
Báo cáo tài chính


Chú giải:
Ghi hàng ngày:
24


Ghi cuối tháng, cuối kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:

25


×