Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phương pháp luận về quy trình xây dung phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.5 KB, 32 trang )

Phơng pháp luận về quy trình xây dung phần mềm quản
lý cổ đông, cổ tức
Sau khi phân tích hiện trạng quản lý cổ đông, cổ tức và tiến trình bầu cử của
công ty cổ phần Naphaco, giải pháp xây dựng một phần mềm nhằm khắc phục những
nhợc điểm trên đợc đa ra. trong chơng này tác giả sẽ trình bày phơng pháp luận để
xây dựng một phần mềm. Nội dung chính của chơng gồm hai mục lớn đó là:
- Chu kỳ sống của phần mềm
- Quy trình xây dựng phần mềm
2.1.Đặc trng và chu kỳ sống của một phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức
2.1.1. Đặc trng của một phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức
Phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức ngoài những đặc tính của phần mềm thông
thờng nó còn có những điểm riêng nh sau:
Mục tiêu: Hỗ trợ đắc lực cho những cán bộ làm công tác quản lý trong công
ty cổ phần. Phần mềm giúp tạo lập một môi trờng làm việc tích hợp, phục vụ có hiệu
quả các nhu cầu nhập liệu, hoạt động tác nghiệp, tra cứu, báo cáo, tổng hợp, thống kê
các thông tin cổ đông, cổ tức của mọi đối tợng trong đơn vị từ cấp lãnh đạo đến các
cổ đông.
Môi trờng hệ thống: Số lợng ngời dùng khá lớn (bao gồm cả ban lãnh đạo
và các cổ đông). Ngời dùng chủ yếu truy vấn dữ liệu trực tiếp từ kho dữ liệu tổng
hợp, đòi hỏi khả năng bảo mật cao, không cho phép thông tin bị thay đổi từ bên
ngoài
Giao diện ngời dùng: Dễ hiểu, tuân thủ và tơng thích với nghiệp vụ bằng
tay đang đợc thực hiện.
Yêu cầu về chức năng: quản lý cổ đông theo cổ phần sở hữu hoặc theo các
phòng ban, theo dõi chuyển nhợng cổ phần, cổ tức. Hỗ trợ bầu cử nh in phiếu bầu,
nhập phiếu bầu, báo cáo kết quả bầu.
Các đặc tính của ứng dụng
Dữ liệu đầu vào đợc nhập bằng bàn phím, công việc này thờng đợc giao cho
một số cán bộ chuyên trách đảm nhận.
Dữ liệu đầu ra chủ yếu dới dạng báo cáo, màn hình hiển thị khi truy vấn thông
tin.


Các thuật toán xử lý dữ liệu khá đơn giản.
Các yêu cầu khác: hệ thống phải đáng tin cậy, đa ra các báo cáo, thông tin
chính xác, kịp thời và đợc thiết kế mở giúp nâng cấp chơng trình trong tơng lai để có
thế đáp ứng sự thay đổi về yêu cầu của quản lý cổ đông, cổ tức.
2.1.2. Chu kỳ sống của phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức
Chu kỳ sống của phần mềm là cấu trúc các hoạt động trong quá trình phát triển
của hệ thống phần mềm và đa phần mềm vào sử dụng bao gồm: Đặc tả yêu cầu, thiết
kế, đánh giá và nâng cấp. Theo Ian Sommerville, có thể phân chia quá trình thiết kế
làm một số mô hình khác nhau nh: mô hình tuần tự (thác nớc), mô hình tơng tác và mô
hình xoáy ốc. Hai mô hình tơng tác và mô hình xoáy ốc thờng áp dụng cho các dự án
phần mềm tơng đối phức tạp, có nhiều rủi ro trong qúa trình thực hiện. Nhng với các
phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức số các nghiệp vụ cần xử lý không nhiều, quy trình
tơng đối đơn giản và dễ hiểu do vậy chúng ta có thể ứng dụng mô hình thác nớc nh đ-
ợc biểu diễn trong hình 2.1.[10],[17], [26].
Các giai đoạn của mô hình nh trên đợc gọi là mô hình thác nớc vì đầu ra của
một giai đoạn lại là đầu vào của giai đoạn tiếp theo. Điểm yếu cơ bản của mô hình
này là gặp phải khó khăn trong quá trình điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi yêu
cầu của khách hàng khi đang trong quá trình thực hiện. Do vậy, mô hình này chỉ phù
hợp khi yêu cầu của phần mềm và hệ thống đợc xác định rõ ràng và đầy đủ trong quá
Xác định và phân tích yêu cầu
Thiết kế phần mềm và hệ thống
Triển khai và kiểm thử từng phần
Tích hợp và kiểm thử hệ thống
Vận hành và Bảo trì
Hình 2.1: Mô hình thác nước của vòng đời phát triển phần mềm
trình thiết kế. Các giai đoạn của mô hình thác nớc bao gồm:[22], [18], [26], [10]
(1) Xác định và phân tích yêu cầu: Nhu cầu về ứng dụng, sự cần thiết và mục
tiêu của hệ thống đợc tập hợp thông qua trao đổi với những ngời dùng hệ thống.
Những thông tin này đợc xác định rõ dựa trên ý kiến của cả những ngời dùng và các
phân tích viên

(2) Thiết kế phần mềm và hệ thống: Quá trình thiết kế hệ thống có thể đợc phân
thành thiết kế phần cứng và phần mềm. Thiết kế phần mềm là cách thể hiện các chức
năng của phần mềm để có thể dịch thành ngôn ngữ máy mà máy tính có thể đọc và
hiểu đợc.
(3) Triển khai và kiểm thử từng phần: Trong suốt giai đoạn này, các thiết kế
phần mềm đợc mã hoá thành một hoặc nhiều chơng trình máy tính. Kiểm thử từng
phần đảm bảo từng phân hệ đáp ứng các chức năng cần có.
(4) Tích hợp và kiểm thử hệ thống: Các phân hệ chơng trình đợc tích hợp và
thực hiện kiểm thử toàn bộ hệ thống để đánh giá các yêu cầu phân tích có đợc thoả
mãn hay không. Sau quá trình kiểm thử, hệ thống phần mềm sẽ đợc bàn giao cho
khách hàng.
Nghiên cứu tính khả thi
Phân tích yêu cầu
Xác định yêu cầu
Đặc tả yêu cầu
Các mô hình hệ thống
Báo cáo khả thi
Định nghĩa các yêu cầu
Tài liệu yêu cầu
Đặc tả các yêu cầu
Hình 2.2: Quá trình thu thập yêu cầu
(5) Vận hành và bảo trì: Tuy không nhất thiết nhng đây thờng là giai đoạn dài
nhất trong vòng đời phát triển của phần mềm. Hệ thống đợc cài đặt và đa vào ứng
dụng trong thực tế. Hoạt động bảo trì sẽ sửa các lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng
cha đợc phát hiện trong các giai đoạn trớc, nâng cấp hệ thống để đáp ứng yêu cầu
mới phát sinh.
2.2. Quy trình xây dựng một phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức
2.2.1. Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu
Đây là quá trình xác định các dịch vụ hệ thống cần cung cấp và các ràng buộc
đối với hệ thống, là giai đoạn nền tảng để thiết kế một phần mềm nói chung, phần

mềm quản lý cổ đông, cổ tức nói riêng [14], [5], [12].
Quá trình thu thập này đợc định nghĩa là một tập hợp các hoạt động nhằm xác
định các yêu cầu của phần mềm hỗ trợ bầu cử và quản lý cổ đông, cổ tức và đặc tả
các yêu cầu đó. Trong đó, yêu cầu là các mô tả trừu tợng đến chi tiết về dịch vụ mà
hệ phần mềm cung cấp cũng nh các ràng buộc đối với sự phát triển và hoạt động của
nó. Các yêu cầu này sẽ giúp ngời dùng phần mềm nêu rõ các dịch vụ hệ thống cung
cấp cùng các ràng buộc trong hoạt động của nó. Với các kỹ s phần mềm, làm rõ các
yêu cầu sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng phần mềm mới. Các yêu cầu của phần
mềm có thể đợc chia làm 3 loại sau [18] :
Các yêu cầu chức năng : Mô tả các chức năng hay các dịch vụ mà hệ thống
phần mềm cần cung cấp.
Các yêu cầu phi chức năng : Mô tả các ràng buộc tới dịch vụ và quá trình phát
triển hệ thống (về chất lợng, về môi trờng, chuẩn sử dụng, quy trình phát triển)
Các yêu cầu miền/ lĩnh vực : Những yêu cầu đặt ra từ miền ứng dụng, phản
ứng những đặc trng của miền đó.
Một số thông tin khác, nh báo cáo về tính khả thi của hệ thống cũng nh đặc tả
phần mềm cũng nh đa ra trong giai đoạn này. Kết quả của giai đoạn này là Dự án khả
thi, Mô hình hệ thống. Các đặc tả yêu cầu và tài liệu yêu cầu bao gồm các định nghĩa
yêu cầu và đặc tả các yêu cầu đó, kết luận về tính khả thi
Có bốn bớc cơ bản trong quá trình thu thập yêu cầu đợc mô tả trên hình 2.2 bao
gồm [18], [26], [19] :
Nghiên cứu tính khả thi : Nhằm đi đến kết luận "Có nên xây dựng phần
mềm hay không ? ". Đánh giá xem phần mềm xây dựng có thoả mãn các yêu cầu của
ngời dùng không và có đem lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị cũng nh nằm trong ngân
sách có thể chi không.
Phân tích yêu cầu : Đây là quá trình tìm ra các yêu cầu của phần mềm thông
qua quan sát hệ thống hiện tại, tại công ty cổ phần Naphaco, thảo luận với ngời sử
dụng, phân tích công việc. Những hoạt động trong giai đoạn này đợc mô tả trong
hình 2.3 bao gồm :
Hiểu biết lĩnh vực ứng dụng : Phân tích viên hệ thống trớc khi đi sâu

phân tích chi tiết cần có một cái nhìn tổng quát về lĩnh vực ứng dụng. Để phân tích
các yêu cầu của phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức, phân tích viên cần tìm hiểu
thông tin về hoạt động trong đơn vị cổ đông, cổ tức càng nhiều càng tốt.
Thu thập yêu cầu : Trao đổi với ngời dùng để tìm hiểu yêu cầu của
phần mềm mới thông qua các phơng pháp phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng bảng
câu hỏi, nghiên cứu tài liệu
Phân loại yêu cầu : Từ các yêu cầu không có cấu trúc thu thập đợc,
phân tích viên sẽ phân loại các yêu cầu này.
Giải quyết mâu thuẫn : giữa những ngời dùng luôn có những mâu
thuẫn, do vậy phân tích viên cần xác định và giải quyết mâu thuẫn này.
Xếp loại u tiên các yêu cầu : Trong số các yêu cầu sẽ có những yêu cầu
quan trọng hơn những yêu cầu khác. Giai đoạn này liên quan đến công tác tìm và sắp
xếp theo mức độ u tiên của yêu cầu.
Thẩm định yêu cầu : Kiểm tra lại các yêu cầu có đủ và đáp ứng đúng
mô tả của ngời dùng không ? Thẩm định yêu cầu liên quan đến việc kiểm tra tính
đúng đắn, tính nhất quán, tính hiện thực và kiểm tra đợc của yêu cầu cụ thể là : Có
thoả mãn đợc nhu cầu của ngời dùng ? Yêu cầu không mâu thuẫn nhau ? Yêu cầu
phải đầy đủ chức năng và ràng buộc ? Yêu cầu phải là hiện thực ? Yêu cầu có thể
kiểm tra đợc ?
Xác định và đặc tả yêu cầu
6.Thẩm định yêu cầu
1. Hiểu biết lĩnh vực quản lý cổ đông, cổ tức
2. Thu thập yêucầu của người sử dụng
5. Xếp hạng ưu tiên các yêu cầu
4. Giải quyết mâu thuẫn
3. Phân loại yêu cầu
Hình 2.3: Quy trình phân tích các yêu cầu
Trong quá trình phân tích thờng gặp những khó khăn sau [21], [18]:
Dễ hiểu lầm do khách hàng sử dụng các thuật ngữ riêng.
Các khách hàng thờng mơ hồ về yêu cầu không biết mình muốn cụ thể điều

Hồ sơ sau khi có mã
Dữ liệu hồ sơ
Phòng kế toán
Điền thông tin vào sổ cổ đông
Kho dữ liệu sổ cổ đông
Cấp sổ cổ đông Lưu hồ sơ vào kho dữ liệu
Dữ liệu chi tiết
Hình 2.4: Ví dụ về sơ đồ luồng dữ liệu
gì, dễ lẫn lộn giữa yêu cầu và mong muốn.
Nhiều nhóm ngời dùng có những yêu cầu mâu thuẫn nhau.
Những yếu tố tổ chức và chính sách có thể làm ảnh hởng đến yêu cầu.
Yêu cầu thờng mang tính đặc thù, khó hiểu, khó có chuẩn chung.
Các yêu cầu thờng thay đổi trong quá trình phân tích : môi trờng nghiệp vụ
thay đổi, có nhóm ngời đối tợng liên quan mới.
Một trong số các đầu ra của quá trình phân tích yêu cầu là tập hợp các mô hình
biểu diễn các mô tả tổng quát hệ thống. Có nhiều kiểu mô hình khác nhau và chúng
cung cấp các cách hiểu biết hệ thống khác nhau. Đây là cầu nối giữa các phân tích
viên và thiết kế viên. Tuỳ thuộc vào bản chất của hệ thống cần phân tích mà phân tích
viên sẽ lựa chọn một hoặc một số mô hình hệ thống phù hợp theo đối tợng, luồng dữ
liệu, lớp đối tợng và thừa kế, phân rã chức năng
Các mô hình sẽ giúp làm rõ các dịch vụ hệ thống cần cung cấp và các ràng buộc
trong hoạt động của nó. Nh ta đã biết, sơ đồ luồng dữ liệu là mô hình khá đơn giản và
trực quan. Chúng ta có thể sử dụng loại sơ đồ này kết hợp với các công cụ khác nh sơ
đồ chức năng, sơ đồ quan hệ thực tế, từ điển dữ liệu, để mô tả các quá trình xử lý dữ
thông
tin
liệu trong phần mềm quản lý cổ đông, cổ tức.
Minh hoạ ở hình 2.4 thể hiện các bớc nhập thông tin về cổ đông mới mới trong
công ty cổ phần. Hình vẽ cho thấy dữ liệu cổ đông đợc hoàn thiện dần qua các bớc
nh thế nào cho đến khi đợc đa vào kho dữ liệu. Trong sơ đồ luồng dữ liệu, quá trình

xử lý, kho dữ liệu Để mô tả rõ dữ liệu mà hệ thống xử lý, cán bộ phân tích thờng
dùng đến từ điển dữ liệu. Nó bao gồm các ký pháp để mô tả các dữ liệu điều khiển và
miền giá trị của chúng, thông tin về nơi (module) và cách thức xử lý dữ liệu, cụ thể
bao gồm [18] :
Tên (Name) : Tên dữ liệu
Biệt danh (Aliases) : Tên gọi khác.
Vị trí (Where) : Tên module xử lý
Cách thức (How) : Vai trò của dữ liệu, cách thức xử lý.
Ký pháp (Description) : Ký pháp mô tả dữ liệu.
Format : Kiểu dữ liệu, giá trị mặc định
Mục tiêu cuối cùng của bớc này là cán bộ phân tích phải xác định đúng, đầy đủ và
chính xác tất cả các yêu cầu của hệ thống làm căn cứ cho các bớc sau.
Xác định yêu cầu : Hoạt động chuyển các thông tin đợc thu thập trong hoạt
động phân tích thành những tài liệu phản ánh chính xác các nhu cầu của ngời dùng.
Đặc tả yêu cầu : Mô tả chi tiết và chính xác các yêu cầu hệ thống, cụ thể hoá
các yêu cầu đó. Đây cũng đồng thời là căn cứ để nghiệm thu phần mềm sau này.
Ngoài ra, nếu khách hàng cha xác định đợc cụ thể các yếu tố đầu vào, quy trình
xử lý và các yếu tố đầu ra hoặc ngời kỹ s phần mềm cũng còn cha chắc chắn về tính
hiệu quả của một giải thuật thì sẽ cần làm bản mẫu phần mềm. Điều này thờng gặp
với các hệ thống lớn và phức tạp. Đây là một tiến trình mà kỹ s phần mềm tạo ra một
mô hình cho phần mềm cần phải xây dựng. Bản mẫu này sẽ là cơ sở để kỹ s phần
mềm cùng khách hàng đánh giá để tiếp tục phát triển đi đến sản phẩm cuối cùng.
2.2.2. Thiết kế hệ thống
Một thiết kế tối u là chìa khoá dẫn đến thành công của dự án. Nhng không thể
chuẩn hoá quá trình thiết kế theo bất kỳ một quy tắc nhất định nào. Thiết kế là một
quá trình đòi hỏi tính sáng tạo, tinh tế và hiểu biết sâu sắc của kỹ s thiết kế. Quá trình
thiết kế phần mềm đòi hỏi cán bộ phân tích thiết kế hệ thống hiểu rõ quy trình, cách
thức truyền dữ liệu trong tổ chức, mối quan hệ giữa quy trình đó với công tác ra
quyết định và quy trình đó giúp thực hiện các mục tiêu của hệ thống nh thế nào. Đó
là lý do giải thích mối quan hệ chặt chẽ giữa quá trình phân tích và thiết kế hệ thống.

Thiết kế phần mềm cung cấp cách biểu diễn phần mềm có thể đợc xác nhận về chất
lợng, là cách duy nhất mà chúng ta có thể chuyển hoá một cách chính xác các yêu
cầu của khách hàng thành sản phẩm hay hệ thống phần mềm cuối cùng. Không có
thiết kế có nguy cơ đa ra một hệ thống không ổn định - một hệ thống sẽ thất bại.
Thiết kế tốt là bớc quan trọng đầu tiên để đảm bảo chất lợng phần mềm.
[3]
2.2.2.1. Quá trình thiết kế
Mục tiêu của quá trình thiết kế là xây dựng một bản sơ đồ thiết kế chơng trình.
Các đầu mối trong bản thiết kế thể hiện các thực thể nh quá trình xử lý, các chức
năng chơng trình Các đờng nối kết thể hiện quan hệ giữa các thực thể nh gọi đến
chức năng, sử dụng chơng trình con Quá trình thiết kế là một dây chuyền các
chuyển đổi. Các kỹ s thiết kế không đa tới kết quả cuối cùng ngay mà phát triển
thông qua nhiều phiên bản khác nhau. Quá trình thiết kế là sự hoàn thiện và chi tiết
hoá các thiết kế trớc. Quá trình đó có thể đợc minh hoạ trong hình 2.5.
Quá trình thiết kế còn là sự phát triển một số mô hình của hệ thống theo nhiều
mức độ trừu tợng khác nhau. Khi một hệ thống đợc phân tích, các lỗi và những chỗ
bị bỏ sót trong các giai đoạn trớc sẽ đợc phát hiện và làm hoàn thiện dần qua các bản
thiết kế. Hình 2.6 minh hoạ mô hình chung của quá trình thiết kế và các mô tả thiết
kế đợc viết trong các giai đoạn khác nhau của quá trình thiết kế.[26]
Thiết kế sơ bộ Dự thảo thiết kế Thiết kế chi tiết
Bản thiết kế cuối cùng
Hình 2.5: Quá trình hoàn thiện bản thiết kế
Đặc tả yêu cầu
Thiết kế kiến trúc
Cấu trúc hệ thống
Đặc tả khái quát
Đặc tả phần mềm
Thiết kế giao diện
Đặc tả giao diện
Thiết kế các phân hệ

Đặc tả các phân hệ
Thiết kế cấu trúc DL
Đặc tả cấu trúc DL
Thiết kế thuật toán
Đặc tả thuật toán
Các hoạt động thiết kế
Các sản phẩm thiết kế
Hình 2.6: Mô hình chung của quá trình thiết kế
Tài liệu đặc tả là kết quả đầu ra của các hoạt động thiết kế. Những đặc tả này có
thể là những mô tả khái quát để làm rõ yêu cầu ngời dùng hoặc là những diễn giải
cách thức thực hiện một yêu cầu nào đó. Trong các giai đoạn sau của quá trình thiết
kế, các đặc tả sẽ càng chi tiết hơn. Kết quả cuối cùng của quá trình này là các đặc tả
chi tiết về thuật toán và cấu trúc dữ liệu sẽ đợc cài đặt. Hình 2.6 mô tả các quá trình
thiết kế cho thấy các giai đoạn của quá trình thiết kế đợc sắp xếp có thứ tự. Những
thực tế, các hoạt động thiết kế đợc thực hiện song song với nhau. Tuy vậy, các hoạt
động này cũng là những công việc cần thực hiện trong quá trình thiết kế một phần
mềm, bao gồm :
Thiết kế kiến trúc: Phân tích các chơng trình con của phần mềm và xác định
các mối quan hệ giữa các phân hệ.
Đặc tả khái quát : Các chơng trình con sẽ đợc mô tả chung về yêu cầu chức
năng cũng nh các ràng buộc
Thiết kế giao diện : Thiết kế giao diện giữa các chơng trình con với nhau, mô
tả cần rõ ràng, giúp ngời đọc hiểu cách dùng các chơng trình con.
Thiết kế các phân hệ : Thiết kế việc phân chia dịch vụ của các chơng trình
con và giao diện các dịch vụ đó.
Thiết kế cấu trúc dữ liệu : Thiết kế và mô tả cấu trúc dữ liệu của hệ
thống.
Thiết kế thuật toán : Thiết kế và mô tả các thuật toán đợc sử dụng trong phần
mềm.
Quá trình này đợc lặp đi lặp lại với mỗi chơng trình con đến khi các phân hệ ch-

ơng trình đợc thiết kế chi tiết đến từng module lập trình.

×