Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÀ MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.99 KB, 21 trang )

MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÀ MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN
NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
I. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Khái niệm thị trường:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường
1.1. Về mặt truyền thống đưa ra 4 khái niệm
- Thị trường là nơi hoặc địa điểm diễn ra hoạt động mua bán hoặc trao đổi
dịch vụ.
- Thị trường là một khâu lưu thông thuộc về quá trình tái sản xuất.
- Thị trường là một quá trình mà ở đó người mua và người bán tác động qua
lại lẫn nhau nhằm xác định chất lượng của hàng hoá, giá cả của hàng hoá.

-Thị trường là tổng thể các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực trao đổi và thông
qua đó lao động kết tinh trong hàng hoá được xã hội thừa nhận.
1.2. Khác với khái niệm truyền thống:
- Nói đến thị trường chỉ đề cập đến người mua, không đề cập đến người bán.
- Những người đang mua hàng của doanh nghiệp và những người sẽ mua
hàng của doanh nghiệp.

Chỉ đề cập đến người mua là khâu cuối cùng từ đó doanh nghiệp tìm mọi
cách mà có thể phù hợp với lợi ích người tiêu dùng. Nói đến người mua sản phẩm
của doanh nghiệp tức là nói đến mục đích của sản xuất và nói đến người tiêu dùng
tức là nói đến lý do tồn tại của doanh nghiệp.

1.3. Theo quan điểm Marketing:
Thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện có và sẽ có.
1.4. Theo Mác :
Thị trường là lĩnh vực của sự trao đổi hàng hoá, hành vi cơ bản của thị
trường là hành vi mua bán. Bởi vậy trên thị trường có hai chủ thể tham gia là người


bán và người mua. Người bán đại diện cho yếu tố cung còn người mua đại diện cho
yếu tố cầu trên thị trường.

- Cung: Là số lượng của cải hoặc dịch vụ mà người bán đã sẵn sàng nhượng
lại với một giá nào đấy.
- Cầu : Là số lượng của cải hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng chấp nhận
với một giá nào đó.
Cung cầu sễ gặp nhau tại điểm cân bằng
1.5. Theo quan điểm kinh doanh:
Thị trường là một tập hợp nhu cầu về một loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể, là
nơi diễn ra hành vi mua bằng tiền. Nói cách khác thị trường là nơi gặp gỡ giữa
cung và cầu của một sản phẩm các doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm của họ
cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu.
Nghiên cứu người tiêu dùng và những tiến triển theo thói quen của họ trong
tiêu dùng. Đó là những sự cần thiết sống còn mà cac doanh nghiệp phải thích nghi
nhanh chóng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc một phần vào
chất lượng nghiên cứu tiến hành trước khi hành động. Thu thập và xử lý thông tin
có liên quan đến thị trường là cần thiết đối với tất cả mọi doanh nghiệp cho dù quy
mô, bản chất hoạt động của chúng như thế nào. Doanh nghiệp luôn luôn phải tìm
cách lôi kéo khách hàng đến với sản phẩm của mình, biết ai là đối thủ và bước đi
của họ như thế nào là những điều kiện cần thiết cho sự thành công của doanh
nghiệp.
2. Vai trò chức năng của thị trường:
2.1. Vai trò:
- Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Là nơi hình thành và xử lý các mối quan hệ.
- Vừa là môi trường kinh doanh vừa là tấm gương để doanh nghiệp nhận biết
nhu cầu xã hội và hiệu quả kinh doanh.
- Là nơi mà doanh nghiệp có thể kiểm nghiệm các chi phí (chi phí sản xuất,

chi phí lưu thông).
- Vừa là đối tượng vừa là căn cứ của kế hoạch hoá.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
2.2. Chức năng:
- Chức năng thừa nhận:
Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện thông qua chức năng
thừa nhận của thị trường, thị trường thừa nhận chính là sự chấp nhận của người
mua đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Thị truờng thừa nhận hành vi
buôn bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
- Chức năng thực hiện:
Hành vi mua bán là hành vi cơ bản bao trùm thị trường hoạt động này là cơ
sở quan trọng có tính chất quyết định tới việc thực hiện các quan hệ và hoạt động
khác. Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng cung-cầu thực
hiện cân bằng cung-cầu từng loại hàng hoá, thực hiện giá trị thông qua giá cả, bởi
chức năng này mà doanh nghiệp thu hồi được hao phí lao động bỏ vào sản xuất.
- Chức năng điều tiết kích thích:
Trên thị trường có sự hoạt động của các quy luật kinh tế của sản xuất và trao
đổi hàng hoá vì vậy thị trường có chức năng này thông qua cạnh tranh trong và
giữa các ngành. Thị truờng điều tiết việc di chuyển sản phẩm từ các ngành có ít lợi
sang các ngành có lợi, thông qua cạnh tranh trong nội bộ ngành thị trường sẽ
khuyến kích doanh nghiệp tận dụng các lợi thế và thời cơ kinh doanh đồng thời nó
cũng khuyến kích các doanh nghiệp không có lợi thế vươn lên thoát khỏi phá sản.
Thị truờng kích thích việc tiết kiệm chi phí sản xuất và chi phí lưu thông, hướng
người tiêu dùng trong việc mua hàng hoá và dịch vụ.
3. Khái niệm, nội dung, vai trò và nguyên tắc của việc mở rộng phát triển thị
trường
3.1. Khái niệm mở rộng thị trường:
Theo nghĩa trực tiếp thì mở rộng thị trường là một quá trình tăng khối lượng
sản phẩm hàng hoá bán ra và tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp bằng
cách lôi kéo những người không tiêu dùng tương đối trở thành khách hàng của

doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
3.2. Vai trò của việc mở rộng thị trường:
Các doanh nghiệp hiện nay dồn hết mọi nỗ lực của mình vào việc mở rộng
thị trường vì có làm như thế doanh nghiệp mới có thể lôi kéo khách hàng tiềm
năng, khách hàng không tiêu dùng tương đối và khách hàng của đối thủ cạnh tranh
bằng các chính sách giá, chính sách chất lượng. Việc mở rộng thị trường giúp cho
doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy
việc mở rộng và phát triển thị trường là nhân tố quyết định tới sự phát triển của
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, sản phẩm ngày càng
tiêu thụ được nhiều.

- Tạo lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp ngày càng cao.
- Tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo cho việc sản xuất kinh doanh liên tục tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp.
3.3. Nội dung của việc mở rộng thị trường:
- Nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm truyền thống đối với khách hàng
truyền thống. Khách hàng đã quen với sản phẩm nên việc mở rộng tiêu thụ làm thế
nào để củng cố lòng tin kích thích nhu cầu bằng các chính sách giá cả, khen
thưởng, bán chịu, bán trả chậm, trả góp ...
- Tìm kiếm thêm khách hàng mới
- Đưa hàng mới vào thị trường truyền thống. Khi đưa sản phẩm nào vào thị
trường doanh nghiệp cần xác định đúng thời điểm, số lượng là bao nhiêu là hợp lý.
Việc làm đó có làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty hay không, sản
phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm thay thế hay bổ sung.
- Thâm nhập thị trường mới :
Thâm nhập thị trường mới, thị trường có các đối thủ cạnh tranh mạnh là việc
làm hết sức khó khăn song cũng hết sức cần thiết nó đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
thích đáng để nghiên cứu thị trường. Thu thập thông tin tổng hợp, phân tích và ra

quyết định để đánh giá được khả năng năng thâm nhập thị trường. Trước khi ra quyết
định công ty phải giải đáp những vấn đề sau:

+ Thị trường muốn xâm nhập có thuận lợi và khó khăn gì
+Đối thủ cạnh tranh là ai, điểm mạnh và điểm yếu của họ
+ Đâu là thị trường mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể phát huy được lợi
thế hoặc lĩnh vực nào phù hợp nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp
+Khả năng tiêu thụ là bao nhiêu
+Cần có những cải tiến gì về sản phẩm để tăng tính phù hợp, doanh nghiệp
có chiến lược tiếp thị như thế nào
+Doanh nghiệp có chiến lược nào để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường
3.4. Nguyên tắc khi mở rộng thị trường:
- Mở rộng thị trường trên cơ sở đã đảm bảo vững chắc thị trường hiện có.
Đối với doanh nghiệp thì việc ổn định thị trường hiện có là rất quan trọng. Vì nó
đảm bảo cho doanh nghiệp có một khoản doanh thu ổn định để có thể đầu tư vào
thị trường mới. Để tạo một thị trường ổn định doanh nghiệp phải xây dựng và thực
hiện các biện pháp khai thác thị trường hiện có cả về chiều sâu lẫn chiều rộng,
thông qua hoat động này sẽ nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường tạo nên thị trường kinh doanh ổn định.
- Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực
trong doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm bán ra trên thị trường phải đảm bảo yêu cầu số
lượng, chất lượng giá cả. Trong doanh nghiệp các nguồn lực như lao động, tài
chính, thiết bị vật tư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng, giá cả sản
phẩm. Mọi kế hoạch sản xuất đều dựa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu của thị
trường và khả năng về nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu
và khả năng thanh toán của người tiêu dùng.

II. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG:

Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại thị trường theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Có thể đơn cử dưới đây một vài cách phân loại phổ biến.
1. Căn cứ vào thuộc tính chung nhất của sản phẩm:
- Thị trường của các sản phẩm hàng hoá thông thường
- Thị trường sản phẩm vô hình hay thị trường dịch vụ gồm những cái không
nhìn thấy được một cách thông thường như giấy phép, bằng sáng chế, bản quyền,
bí quyết kỹ thuật.
2. Phân loại theo lĩnh vực sử dụng:
Có thể chia khái quát như sau:
- Thị trường hàng hoá gồm thị trường hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất.
- Thị trường dịch vụ gồm dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ thương mại và dịch vụ
sản xuất.
* Thị trường hàng tiêu dùng, xét theo mức độ cấp thiết của nhu cầu lại chia
ra thành:
+ Thị trường hàng cấp 1: Chủ yếu là loại hàng ngắn ngày phục vụ cho 3 loại
nhu cầu ăn, mặc, học.
+ Thị trường hàng cấp 2: Chủ yếu là những hàng lâu năm phục vụ cho nhu
cầu ở và đi lại.
+ Thị trường hàng cấp 3: Hàng xa xỉ đắt tiền.
* Thị trường hàng tư liệu sản xuất tức hàng công nghiệp gồm 2 nhóm cơ bản
là nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị. Cả nguyên vật liệu và thiết bị lại
được chia làm hai khu vực rất rõ:
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất thuộc khu vực 1 gồm các ngành công
nghiệp nặng như luyện kim, chế tạo máy, năng lượng, hoá chất.
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất thuộc khu vực 2 gồm các nghành công
nghiệp nhẹ như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt.
3. Theo phương thức giao dịch
- Thị trường buôn bán.
- Thị trường bán lẻ.
- Thị trường sở giao dịch.

- Thị trường đấu giá, đấu thầu.
4. Theo không gian địa lý:
- Thị trường thế giới.
- Thị trường khu vực.
- Thị trường quốc gia.
- Thị trường địa phương
5. Phân loại theo tương quan thế lực giữa các bên:
- Thị trường người bán, ở thị trường này ưu thế sẽ thuộc vào bối cảnh của thị
trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu ưu thế sẽ thuộc về người bán và ngược lại.
- Thị trường người mua
6. Phân loại theo quá trình sản xuất:
- Thị trường nguyên liệu.
- Thị trường bán thành phẩm
- Thị trường thành phẩm
7. Phân loại theo trình độ phát triển kinh tế:
- Thị trường các nước phát triển cao: G7
- Thị trường các nước phát triển: Thuỵ Điển, Đan Mạch, Thuỵ Sỹ...
- Thị trường các nước NICs gồm có: Singapore, Hàn Quốc, Mêhicô
- Thị trường các nước đang phát triển: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam...
- Thị trường các nước chậm phát triển
8. Căn cứ vào vai trò số lượng người mua và người bán trên thị trường người
ta chia thành:
- Thị trường độc quyền
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
III. PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển dẫn
đến sản phẩm ngày càng có chất lượng cao đồng thời rất phong phú về chủng loại
nhằm đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của con người. Phạm vi trao đổi sản phẩm ngày
càng phát triển cả chiều sâu lẫn bề rộng. Do vậy, việc phân loại sản phẩm một cách

khái quát hay việc nghiên cứu tổng hợp thị trường sẽ chưa thể cung cấp được
những thông tin đầy đủ cho hoạt động kinh doanh. Phân đoạn thị trường là thực sự
cần thiết để doanh nghiệp lựa chọn được thị trường mục tiêu có hiệu quả trên cơ sở
thoả mãn tốt nhu cầu phong phú và đa dạng của người tiêu dùng.
1. Khái niệm:

×