Hình ảnh sót gạc
sau phẫu thuật
Cao Thiên Tượng
Danh pháp
Sót gạc (textiloma và gossypiboma)
là thuật ngữ khơng chun y khoa để
chỉ khối gạc bỏ quên trong một
khoang cơ thể khi phẫu thuật.
Gossypiboma có nguồn gốc từ từ La
tinh gossypium, nghĩa là vải và boma
từ tiếng Swahili (tiếng Bantu - Đông
Phi) nghĩa là nơi ẩn náu
Tổng quan
Trường hợp đầu tiên do Wilson báo cáo
vào năm 1884
Tần suất khơng rõ, sót gạc hoặc vật xốp
phẫu thuật được báo cáo với tần suất
1/100-5000 trên toàn bộ phẫu thuật và
1/ 1000-1.500 phẫu thuật ổ bụng
Gossypiboma chiếm 50% các khiếu kiện
sai sót y khoa trong sót dị vật.
Vị trí: ổ bụng, ngực, chi, hệ tktw và vú.
Do vấn đề luật và đạo đức, khơng có
nhiều báo cáo về chủ đề này
Chẩn đoán trễ làm tăng tỉ lệ biến
chứng và tử vong
Gossypiboma có thể hiện diện ở bất
kỳ thời điểm nào, từ ngay sau phẫu
thuật cho đến hàng chụp năm sau
phẫu thuật
Sinh lý bệnh
Sót gạc phản ứng với dị vật.
Nhiễm trùng hoặc hình thành
abscess trong giai đoạn sớm, có thể
khơng triệu chứng trong nhiều năm
Vật xốp bằng vải không gây kích
thích phản ứng sinh hóa ngoại trừ
dính và hình thành mô hạt.
Gossypiloma gây hai đáp ứng: xuất
tiết và xơ vô trùng
Lâm sàng
Đa dạng
Giả u, tắc, hội chứng nhiễm trùng
Biến chứng
Gạc đi ra ngồi theo đường dị hoặc
vào trong trực tràng, âm đạo, bàng
quang, lòng ruột
Dò vào lòng ruột hoặc di trú trực tiếp
có thể gây tắc ruột, kém hấp thu và
xuất huyết tiêu hóa
Gạc trong lòng
ruột
Chít hẹp đại
tràng xuống do
chèn ép từ
ngồi vào
Gạc trong lịng
ruột – khối mơ
mềm có bóng khí
Chèn ép đại tràng
xuống
Gạc trong lòng
ruột- dãn quai
ruột non di dị
vật trong lòng
ruột
Bán tắc ruột sau cắt
túi mật
Dấu hiệu hình ảnh
Hai dấu hiệu hình ảnh thường gặp
nhất:
Tổn thương tăng phản âm với viền
echo kém và bóng lưng phía sau
mạng trên siêu âm
Khối giảm đậm độ giống dạng xốp và
viền ngoại biên dày trên CT
Nữ, 24 tuổi đau
bụng dưới phải 19
ngày sau mổ bắt
con.
Siêu âm khối
echo không đồng
CT-khối hỗn hợp
dạng xốp kinh
điển kèm bọt khí
X quang qui ước
Nếu gạc có chất cản quang dễ
chẩn đốn
Gạc thấu quang khó chẩn đốn
X quang gợi ý khi có dạng vịng xoắn
(whorllike) đặc trưng
Sót gạc trong lồng
ngực
DDx: Abscess phổi,
aspergilloma, u
T Suwatanapongched, S Boonkasem, E Sathianpitayakul and P
Leelachaikul, Intrathoracic gossypiboma: radiographic and CT
findings, The British Journal of Radiology, 78 (2005), 851–853
Nhũ ảnh
Dị vật ở vú
Siêu âm
Hữu ích trong chẩn
đốn sót gạc ổ
bụng
Khối giới hạn rõ
chứa echo dạng
gợn sóng kèm viền
giảm echo và bóng
lưng phía sau mạnh
Hai nhóm: kiểu
nang và kiểu đặc
CT
Là kỹ thuật lựa chọn để phát hiện sót
gạc và biến chứng
Dấu hiệu đặc hiệu: khối đậm độ thấp
kèm thành ngồi đậm độ cao; dạng
xốp chứa bọt khí
Có thể có đóng vơi thành
Khối chứa khí
Sót gạc trong gan
Tổn thương dạng nang
có hình ảnh dạng xốp
bên trong
Sót gạc trong gan
Courtesy of Rocha M, São Paulo, Braz
Sót gạc vùng
chậu
Dấu hiệu điển
hình