Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố lu, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

VŨ MINH THỊNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO RTK
TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 41 TỶ LỆ 1:1000
THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa:

2015 – 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

VŨ MINH THỊNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO RTK
TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 41 TỶ LỆ 1:1000
THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:

Chính quy
Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Lớp:

K47 – QLĐĐ – N02

Khóa:

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC ANH


Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến
thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Cơng ty TNHH VietMap em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK
thực hiện cơng tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 Thị trấn
phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc
Anh đã trức tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần
TNHH VietMap đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của
em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cơ giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 04, tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Vũ Minh Thịnh


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ. .......................... 11
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ..................... 15
Bảng 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính ..................................... 24
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017 .......................... 34
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2017 .................. 36
Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa
chính ..................................................................................................... 38
Bảng 4.5 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu
huyện bảo thắng tỉnh lào cai .................................................................. 39
Bảng 4.6: số liệu đo lưới 18/06/2018 tờ bản đồ số 41 ............................ 40


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ......................................................... 7
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ...................................................................... 8
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính .................. 13
Hình 2.4: Giao diện phần mềm MicroStation V8i .................................. 19
Hình 2.5: Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước) 21
Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) ................... 22
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ................................... 41

Hình 4.2: File số liệu sau copy sang ....................................................... 41
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu ....................................... 42
Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi ............................................................ 42
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết nối có sở dữ liệu .................... 43
Hình 4.6 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng .................... 43
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ........................................ 44
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ ..................................................................... 44
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ .............................................................. 45
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu ............................................... 45
Hình 4.12: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ............................................... 46
Hình 4.13: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý khơng khép kín .......................... 46
Hình 4.14: Tạo topology cho bản đồ ...................................................... 47
Hình 4.15: Chọn lớp tham gia tính diện tích........................................... 47
Hình 4.16: Tính diện tích ....................................................................... 48
Hình 4.17: Chọn lớp tính diện tích ......................................................... 48
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa quy chủ ........................................................... 49
Hình 4.19: Chọn hàng và cột theo tương ứng ......................................... 49
Hình 4.20: Gán nhãn cho tờ bản đồ ........................................................ 50


iv

Hình 4.21: Gán thơng tin từ nhãn .......................................................... 50
Hình 4.22: Vẽ nhãn thửa tự động ........................................................... 51
Hình 4.23: Sau khi vẽ nhãn thửa ............................................................ 51
Hình 4.24: Tờ bản đồ sau khi biên tập hoàn chỉnh .................................. 52


v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Nghị Định



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP


Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính

GNSS

Global navigation satellite system


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................... iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................... v
MỤC LỤC .............................................................................................. vi
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ............................................................ 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .......................... 5
2.1.4. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính .............................................. 6
2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ................ 12
2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa................................................. 14
2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .................................................... 16
2.1.8. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa
chính ........................................................................................................ 18
2.1.9. Giới thiệu sơ lược về máy RTK KOLIDA T9 .............................. 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 29
3.3. Nội dung ............................................................................................... 29


vii

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu ............... 29
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ........................ 29
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính .................................... 29
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ........... 30

3.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu: ....................................... 30
3.4.2.Phương pháp đo đạc: ...................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................... 30
3.4.4 Phương pháp bản đồ:...................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ........................... 32
4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội .................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 33
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ............................. 34
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Phố Lu .............................. 34
4.2.2. Hiện trang sử dụng đất đai ............................................................ 35
4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ........................................................... 37
4.3.1. Công tác chuẩn bị .......................................................................... 37
4.3.2. Công tác ngoại nghiệp................................................................... 38
4.3.3. Công tác nội nghiệp ...................................................................... 39
4.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 40
4.4.1 đo vẽ chi tiết ................................................................................... 40
4.4.2. công tác ngoại nghiệp ................................................................... 41
4.4.3. công tác nội nghiệp ....................................................................... 41
4.4.4. Kiểm tra kết quả đo ....................................................................... 53
4.4.5. In bản đồ ........................................................................................ 53
4.4.6. Giao nộp sản phẩm ........................................................................ 53


viii

4.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ............................................ 54
4.5.1. Thuận lợi ....................................................................................... 54
4.5.2. Khó khăn ....................................................................................... 54

4.5.3 Đề xuất giải pháp ........................................................................... 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 56
5.1. Kết luận ................................................................................................ 56
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 58


1

PHẦN 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu khơng có
đất sẽ khơng có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trị là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đơi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngồi ra hiện tượng xói mịn đất, thối
hố đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi tồn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngồi ra đất đai cịn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hơm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương

lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa
chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn chỉnh theo
quy định của Bộ Tài ngun và Mơi trường.


2

Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho cơng tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thơng tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Lào Cai, Phịng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty
TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
xã Thị trấn phố lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai đã tiến hành xây dựng hệ
thống bản đồ địa chính cho các xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có Thị
trấn phố lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai Với tính cấp thiết của việc phải
xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho tồn khu vực thị trấn Phố Lu, với
sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của thầy
giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng
công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ
địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu – Huyện Bảo Thắng –
Tỉnh Lào Cai”

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống
chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại
Thị Trấn Phố Lu.


3

- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một
cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong cơng tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất thị trấn Phố Lu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4


PHẦN 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngành thơng thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và cơng nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


5

2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính

Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được


6


chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.3. Tính chất, vai trị của BĐĐC
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ cơng tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản


7


đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
2.1.4.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu


8

bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
2.1.4.2: Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến

m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m


9

- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090.
2.1.4.3. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định nhưsau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa.
Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có


10

kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số
chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm
góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ
vng có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch

nối (-) và số thứ tự ơ vng.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500


11

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ).
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ.

1:25000
1:10000
1:5000
1:2000
1:1000

Cơ sở
để chia
mảnh
Khu đo
1:25000
1:10000
1:5000
1:2000

1:500

1:2000

1:200

1:2000

Tỷ lệ
bản đồ


Ký hiệu
Kích thước Kích thước Diên tích
thêm
Ví dụ
bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha)
vào
48*48
12000*12000 14400
25-340 493
60*60
6000*6000 3600
10-334 499
60*60
3000*3000 900
331.502
50*50
100*100
100
149
331.502-9
50*50
500*500
25
A,b,c,d 311.502-9-d
331.502-950*50
250*250
6,25
(1)..(16)
(16)

50*50
100*100
1,0
14100 331502-9-100
( Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)


12

2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.1.5.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy tồn
đạc điện tử và máy kinh vĩ thơng thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, q trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).


13

2.1.5.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS

Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


14

2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.1.6.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với

các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.1.6.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


15

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau

1

bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai

2


Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới

3

400 m sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau
bình sai:

4

Chỉ tiêu kỹ
thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm
≤ 5 giây
≤ 10 giây

- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: ≤ 10 cm
- Vùng đồng bằng

5

≤ 12 cm

- Vùng núi
(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa

chính của Bộ Tài nguyên và môi trường)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương pháp đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng
lớn hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:


×