Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ THANH DUNG

KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ
KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ THANH DUNG

KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT, TỐ GIÁC, TIN
BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HĨA

Ngành: Luật

Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số:8380104

TIẾN SĨ BÙI THỊ HẠNH

Hà Nội, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.

TÁC GIẢ

Hồng Thị Thanh Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
3.1. Mục đích .................................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................... 6
5.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................... 7
6.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................ 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 7
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM .......................................... 8

VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ ................................................................................ 8
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ............ 8
1.1.2. Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố ......................................................................... 11
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ........................................................ 13


1.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát với thực hành quyền công tố trong giai đoạn
giải quyết nguồn tin về tội phạm ................................................................... 17
1.4. Nội dung kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố ....................................................................................... 20
1.4.1. Kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố ................................................................................................ 21
1.4.2. Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,kiến nghị
khởi tố ................................................................................................ 26
1.4.3. Kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố ........................................................................................ 31
Tiểu kết chương I............................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT ..... 35
TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, ............................................... 35
TỈNH THANH HÓA ........................................................................................ 35
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa........................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa ............................................................................................................ 35
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thọ Xn, tỉnh

Thanh Hóa ................................................................................................. 37
2.1.3. Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
từ năm 2015 đến 2019 ............................................................................... 38
2.2. Thực trạng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố ở Viện kiển sát nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.................................................................................................... 40


2.2.1. Kết quả và nguyên nhân trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .......................................... 40
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .......................................... 50
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 60
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM
SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................... 61
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA..................................................... 61
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ......................................... 61
3.2. Giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ................................................ 64
3.2.1. Tiếp tục hồn thiện pháp luật và tổ chức hướng dẫn thi hành các
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự liên quan đến hoạt động kiểm sát
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .... 64
3.2.2. Nâng cao năng lực trình độ chun mơn nghiệp vụ và trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên ............................................................ 67
3.2.3. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho ngành
Kiểm sát nhân dân,đồng thời hồn thiện chế độ, chính sách đối với cán
bộ, Kiểm sát viên ....................................................................................... 69

3.2.4. Đổi mới công tác tổ chức cán bộ .................................................... 70
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát với Cơ quan
điều tra và các chủ thể khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .......................................... 71
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 74


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTHS

:

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

:

Cơ quan điều tra

ĐTV

:

Điều tra viên


KSV

:

Kiểm sát viên

VKS

:

Viện kiểm sát

VKSND

:

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1 Số liệu thống kê của VKSND huyện Thọ Xuân từ năm 2015-2019 ... 41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, đất
nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều mặt. Kinh tế ngày

càng phát triển, chính trị, văn hóa và xã hội ngày một ổn định, đời sống của
nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, kinh tế phát triển kéo theo
những mặt trái của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, những năm gần đâytình hình
tội phạm có xu hướng gia tăng, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về an ninh,
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Thọ Xuân là một huyện lớn của tỉnh Thanh Hóa, có vị trí tiếp giáp với
nhiều huyện khác trong tỉnh và là khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền
núi của Thanh Hóa. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để các đối tượng lợi
dụng vào việc thực hiện hành vi phạm tội. Trong những năm gần đây, số vụ án
mới được khởi tố hàng năm trên địa bàn huyện Thọ Xuân có chiều hướng gia
tăng, tính chất các vụ án ngày càng phức tạp. Phương thức, thủ đoạn phạm tội
không những tinh vi, xảo quyệt hơn mà tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội cũng ngày càng lớn hơn. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng
gây khó khăn thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử nói riêng, trong đấu tranh phịng chống tội
phạm nói chung.
Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là
giai đoạn đầu tiên của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Đây là giai đoạn có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng vì nếu thực hiện khơng tốt các chức năng, nhiệm vụ
thì nguy cơ có thể dẫn đến oan sai, bỏ lọt tội phạm và những hậu quả đó khơng
thể khắc phục được ở các giai đoạn tố tụng sau này. Vì vậy, đây là giai đoạn có
ý nghĩa rất quan trọng trong tố tụng hình sự nhưng cũng là giai đoạn vơ cùng
khó khăn, nhạy cảm.

1


Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngành Kiểm sát nhân dân nói chung,
VKSND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nói riêng ln dành tất cả những
nguồn lực tốt nhất cho các công tác thực hiện chức năng trong giai đoạn giải

quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Vì vậy, trong những
năm qua, hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm
và kiến nghị khởi tố trên địa bàn huyện Thọ Xuân đã đạt được những thành quả
nhất định, góp phần vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án này có
căn cứ, đúng pháp luật, tránh bỏ lọt tội phạm và làm oan người vơ tội; góp phần
đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động trên đây cịn có một số
hạn chế dẫn đến một số vụ việc còn vi phạm thời hạn giải quyết; việc xác minh
nguồn tin tội phạm của cơ quan có thẩm quyền đơi khi chưa tích cực và triệt
để, dẫn đến việc xử lý chậm, chất lượng chưa cao; việc quản lý tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố ở một số KSV còn yếu, chưa kịp thời, cịn thụ
động, lúng túng về phương pháp. Trong khi đó, chưa có cơng trình khoa học
nào nghiên cứu trực tiếp về hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn
tin về tội phạm trên địa bàn huyện Thọ Xuân. Vì vậy, để tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố thì việc nghiên cứu về vấn đề này có ý nghĩa cấp thiết, nhằm
làm sáng tỏ hơn nữa về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra giải pháp cơ bản
để nâng cao hiệu quả công tác này trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
Từ những lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài“Kiểm sát việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố từ thực tiễn
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”làm luận văn Thạc sĩ luật học để góp phần
giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2


Dưới góc độ khoa học pháp lý, trong thời gian qua việc nghiên cứu về vấn
đề kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị
khởi tố nói chung đã được triển khai sâu rộng và đã thu hút được sự quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu lý luận, luật gia hình sự và các cán bộ làm thực tiễn.
Tiêu biểu là các công trình sau đây:
- Nguyễn Phúc Long: “Áp dụng pháp luật trong kiểm sát việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với Cơ quan
điều tra cùng cấp ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, năm 2011;
- Nguyễn Văn Vĩnh: “Tiếp nhận, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang”,
Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013;
- Đặng Đình Vang: “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong kiểm sát giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ luật, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2015;
- Nguyễn Quốc Hưng: “Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và thực tiễn công tác trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016;
- Nguyễn Đoàn Dũng: “Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự Viiệt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây
Ninh”, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2017;
- Bùi Mạnh Cường: “Thực trạng và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố”, Tạp chí Kiểm sát, tháng 01/2011;

3


- Lê Minh Long: “Một số giải pháp tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong
giải quyết và kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm giết người”,
Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2012;
- Một số bài học kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công

tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố VKSND tối cao (Cổng thông tin điện tử VKSND tối cao);
- Lê Ra: “Cần thống nhất nhận thức về các khái niệm tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và các nguồn thơng tin về tội phạm”, Tạp chí Kiểm
sát, tháng 7/2014;
- Trương Văn Chung: “Thực tiễn và những khó khăn, vướng mắc trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”, Tạp chí Kiểm
sát, tháng 5/2015;
- “Những bất cập trong hoạt động kiểm sát giải quyết tin báo, tố giác tội
phạm và kiến nghị sửa đổi”, Tạp chí kiểm sát, năm 2016;
- Bùi Mạnh Cường: “Những vấn đề cơ bản về thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm”, Tạp chí Kiểm sát, số
19/2017.
- Lưu Xuân Sang (2017) “Quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng
trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
kiểm sát hoạt động này ở Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện”, Tạp chí Kiểm
sát, số 19.
- Nguyễn Tiến Long (2017) “Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí Kiểm sát, số 19.
- Nguyễn Đăng Khoa (2017) “Kết quả và một số kinh nghiệm trong kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm tại tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Kiểm
sát, số 19.

4


- Nguyễn Văn Hòa (2017) “Làm tốt nhiệm vụ tham mưu với cấp ủy, tăng
cường sự lãnh đạo đối với việc xử lý, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố”, Tạp chí Kiểm sát, số 19.
- Trương Văn Chung (2017) “Thực tiễn và những khó khăn, vướng mắc

trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”, Tạp chí
Kiểm sát, số 10.
Các cơng trình nói trên đều nghiên cứu vấn đề giải quyết hoặc thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về kiểm sát giải quyết tố
giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn huyện Thọ Xuân. Vì
vậy, kết quả nghiên cứu của các cơng trình nêu trên là tài liệu tham khảo có giá
trị cho tác giả khi nghiên cứu đề tài này, cung cấp những luận chứng quan trọng
để tác giả tiếp tục nghiên cứu trên ở một địa bàn cụ thể như huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, luận văn nghiên
cứu một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng công tác này trên địa
bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích trên, đề tài thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của VKSND.
- Thứ hai, làm rõ một số vấn đề về thực trạng kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ở huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, trong đó tập trung

5


phân tích làm rõ những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của những ưu
điểm và hạn chế đó.
- Thứ ba, đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng

hoạt động kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND cấp huyện.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND huyện Thọ Xuân trong 05
năm từ 2015 đến 2019; dựa trên các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, những
văn bản hướng dẫn khác có liên quan và các quy chế nghiệp vụ của ngành Kiểm
sát.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về đấu tranh phòng chống tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể, như: Thống kê số liệu, khảo sát
thực tế, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, gắn lý luận với thực tiễn, đặc biệt

6


coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn nhằm giải quyết mục đích, nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn là cơng trình nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống ở
cấp độ luận văn thạc sĩ luật học những vấn đề lý luận về kiểm sát tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKSND, góp
phần làm phong phú thêm tri thức, lý luận về pháp luật hình sự và tố tụng hình
sự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là cơng trình có giá trị tham khảo trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
vàkiến nghị khởi tốở VKSNDhuyện Thọ Xuân theo yêu cầu cải cách tư pháp.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng vào việc nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ cho cán bộ, KSV ngành Kiểm sát nhân dân,
làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo
luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Chương 2: Thực trạng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố ở Viện kiểm sát nhân dânhuyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.

7


Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ở Viện
kiểm sát nhân dânhuyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là giai đoạn
đầu tiên của quá trình tố tụng, tạo tiền đề cho việc giải quyết vụ án hình sự
trong những giai đoạn tiếp theo. Sở dĩ như vậy là vì, kết quả giải quyết nguồn
tin về tội phạm là căn cứ để có thể khởi tố hay khơng khởi tố vụ án hình sự.
Khi tiến hành khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền phải xác định được
có căn cứ để khởi tố, đó là dấu hiệu tội phạm“Chỉ được khởi tố vụ án hình sự
khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm” (Điều 143 BLTTHS 2015). Dấu hiệu tội

8


phạm được xác định dựa trên các cơ sở sau: tố giác của cá nhân; tin báo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; kiến nghị
khởi tố của cơ quan nhà nước; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực
tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; người phạm tội tự thú. Như vậy, tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là nguồn chủ yếu và quan trọng cung cấp
căn cứ để khởi tố vụ án, để từ đó có thể tiếp tục tiến hành hàng loạt các hoạt
động tố tụng để giải quyết vụ án như điều tra, truy tố, xét xử. Chính vì ý nghĩa
như vậy nên khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố lần đầu
tiên được luật hóa một cách rõ ràng, đầy đủ tại Điều 144 BLTTHS 2015.
Theo Khoản 1 Điều 144 BLTTHS 2015 thì: “Tố giác về tội phạm là việc
cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm
quyền”.Theo khái niệm này, tố giác có chủ thể cung cấp là cá nhân, đối tượng
là hành vi có dấu hiệu tội phạm và trên cơ sở cá nhân đó phát hiện, tố cáo. Chủ
thể tiếp nhận tố giác có thể là cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc

một cơ quan, tổ chức bất kỳ.
Như vậy, việc tố giác có thể được thực hiện với CQĐT, VKS, Tòa án
hoặc với các cơ quan, tổ chức khác. Như vậy, khơng chỉ riêng CQĐT, VKS hay
Tịa án mới có thẩm quyền tiếp nhận tố giác về tội phạm mà cịn có cả “các cơ
quan khác” và “tổ chức”. Về hình thức, tố giác có thể thực hiện bằng lời nói
hoặc bằng văn bản, trực tiếp hoặc qua thư, điện thoại. Trường hợp người bị hại
trình báo về sự việc phạm tội liên quan đến họ cũng được coi là tố giác của
công dân.
Cùng với tố giác tội phạm điều luật cũng quy định: “Tin báo về tội phạm
là thơng tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thơng tin về tội phạm trên phương tiện
thông tin đại chúng”.Phương tiện thông tin đại chúng là các phương tiện được

9


sử dụng để truyền đạt thông tin một cách rộng rãi, có khả năng đưa thơng tin
tới đơng đảo người dân như: báo in, tạp chí, truyền hình, internet...
Như vậy, tố giác và tin báo về tội phạm đều giống nhau về nội dung và
bản chất khi đối tượng hướng đến là hành vi hoặc vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
Chúng chỉ khác nhau về chủ thể cung cấp và về cách thức phát hiện hành vi, vụ
việc. Nếu tố giác được cung cấp bởi cá nhân thì tin báo ngồi cá nhân cịn được
cung cấp bởi cơ quan, tổ chức hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
Về cách thức phát hiện, chủ thể tố giác là người trực tiếp phát hiện hoặc nhận
thức về hành vi, vụ việc còn chủ thể của tin báo về tội phạm tiếp cận sự việc
một cách gián tiếp.
Kiến nghị khởi tố được quy định tại Khoản 3 của Điều 144 BLTTHS như
sau: “Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng
văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm”.

Những thơng tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm có được do cơ quan, tổ chức
phát hiện trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình như qua thanh tra, kiểm
tra hoặc tiến hành các hoạt động nghiệp vụ. Quy định về kiến nghị khởi tố chặt
chẽ hơn quy định về tố giác, tin báo về tội phạm. Kiến nghị khởi tố phải được
lập dưới hình thức văn bản. Cơ quan kiến nghị khởi tố phải gửi kèm theo kiến
nghị này các chứng cứ, tài liệu liên quan. Phạm vi chủ thể tiếp nhận kiến nghị
khởi tố cũng hẹp so với tố giác, tin báo về tội phạm, đó là cơ quan kiến nghị
khởi tố phải gửi kiến nghị cho CQĐT, VKS có thẩm quyền xử lý vụ việc.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong phát hiện tội
phạm, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trách nhiệm này. Tuy
nhiên, nếu tố giác, tin báo về tội phạm sai sự thật do cố ý thì người báo tin phải
chịu trách nhiệm. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người báo tin sai sự

10


thật có thể phải chịu trách nhiệm kỉ luật, trách nhiệm hành chính hoặc trách
nhiệm hình sự.
Như vậy, khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố lần
đầu tiên được quy định một cách rõ ràng, cụ thể, đầy đủ, tạo sự thống nhất trong
việc áp dụng pháp luật ngay từ khi tiếp nhận, nâng cao chất lượng công tác
kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
của VKSND. Khái niệm này trong tố tụng hình sự có ý nghĩa rất quan trọng,
đây là những thơng tin ban đầu về tội phạm, là căn cứ để CQĐT tiến hành hoạt
động kiểm tra, xác minh tính có căn cứ và hợp pháp của tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố; từ đó có thể áp dụng các biện pháp tố tụng đúng hướng,
đảm bảo đúng quy định của pháp luật trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử vụ án hình sự.
1.1.2. Khái niệm kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội

phạm và kiến nghị khởi tố
Kiểm sát hoạt động tư pháp là một chức năng mà Nhà nước trao cho hệ
thống cơ quan VKSND. Đây là chức năng đặc thù của VKS cùng với chức năng
thực hành quyền công tố tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để VKS thực hiện tốt
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần đảm bảo
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học thuộc Viện ngôn ngữ
- Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia xuất bản năm 2000, thì
“kiểm sát” có nghĩa là kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của Nhà
nước. Theo từ điển bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2002 do Hội đồng Quốc
gia chỉ đạo biên soạn, thì “kiểm sát” là hoạt động của VKSND nhằm kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước.

11


Với cách giải thích khái niệm “kiểm sát” của hai cuốn từ điển trên thì
kiểm sát gồm hai loại hình hoạt động cơ bản: giám sát và kiểm tra. Hoạt động
giám sát là hoạt động theo dõi các hoạt động của các đối tượng bị giám sát và
khi cần thiết sử dụng các biện pháp tác động phù hợp để yêu cầu người, cơ
quan có hành vi vi phạm phải khắc phục các vi phạm đó. Kiểm tra là xem xét,
đánh giá hoạt động của con người, cơ quan bị kiểm tra [6, tr.18].
Kiểm sát là một dạng giám sát đặc thù với quyền năng kiểm sát và
phương thức kiểm sát riêng biệt. Chủ thể duy nhất thực hiện chức năng kiểm
sát theo Hiến pháp và pháp luật tố tụng hình sự đó là VKSND. Hoạt động kiểm
sát của VKS khác hoạt động kiểm tra, giám sát đơn thuần của các chủ thể khác
ở chỗ, pháp luật cho phép chỉ VKS mới có quyền thực hiện một số quyền năng,
một số biện pháp tác động đặc thù nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật nghiêm

ngặt trong các lĩnh vực thuộc phạm vi kiểm sát. Chính các quyền này cũng đồng
thời là nghĩa vụ của VKSND, từ đó tạo nên sự khác biệt về phương thức thực
hiện hoạt động mà các chủ thể kiểm tra, giám sát thông thường khác khơng có.
Tại Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã đưa ra khái niệm
về kiểm sát hoạt động tư pháp như sau: "Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi,
quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực
hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết
vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật."
Từ những phân tích như trên và từ khái niệm về kiểm sát hoạt động tư
pháp có thể hiểu rằng“Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố là việc VKSND sử dụng tổng hợp các quyền hạn theo

12


luật định thuộc nội dung chức năng kiểm sát để kiểm sát tính hợp pháp của các
hành vi, quyết định của cơ quan, ngườicó thẩm quyền tiến hành tố tụng và
người tham gia tố tụng trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm đảm bảo các hoạt động đó được thực hiện
đúng pháp luật”.
1.2. Đặc điểm, ý nghĩacủa kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Về chủ thể:
Chủ thể có quyền kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố chỉ có thể là VKS. Hiến pháp năm 2013 và Luật
tổ chức VKSND năm 2014 quy định, VKSND là cơ quan có chức năng kiểm

sát các hoạt động tư pháp.Chức năng này của VKS được kế thừa từ Hiến pháp
1959, ghi nhận VKSND là hệ thống cơ quan nhà nước và cụ thể hóa bằng Luật
tổ chức VKSND năm 1960. Trải qua nhiều thời kỳ, chức năng này của VKSND
ngày càng khẳng định được vai trị và vị trí của mình. Điều 107 Hiến pháp năm
2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp”. Đồng thời Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy
định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Vì vậy,
kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố là hoạt động riêngcó của VKS, góp phần làm nên vị thế của VKS trong
hệ thống các cơ quan tư pháp.
- Về đối tượng:
Theo cách hiểu chung nhất, đối tượng của một hoạt động nhất định là
những gì mà hoạt động đó tác động đến nhằm đạt được mục đích, yêu cầu cụ
thể đặt ra. Mục đích của hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố là nhằm đảm bảo việc phát hiện và xử lý kịp thời,

13


nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô
tội, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội. Vì vậy, đối tượng của kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là sự
tuân thủ pháp luật của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, những người có thẩm quyền và người tham gia tố tụng trong
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .
Sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể nêu trên chính là sự tuân thủ pháp
luật trong việc ban hành các quyết định tố tụng, thực hiện các hành vi tố tụng
trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố. Sự tuân thủ pháp luật này thể hiện ở thẩm quyền, thủ tục, hình thức, trình tự

ban hành...Việc tuân thủ pháp luật ở đây không chỉ là tuân theo Hiến pháp, Luật
tổ chức VKSND, Bộ luật hình sự, BLTTHS, các văn bản pháp luật khác mà
còn áp dụng đúng các văn bản dưới luật có liên quan như Nghị quyết của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư liên tịch và các văn bản
hướng dẫn thi hành khác.
- Về phạm vi:
Theo nghĩa thông thường, phạm vi là giới hạn về không gian hoặc thời
gian của một hoạt động, một sự việc hoặc hiện tượng. Phạm vi của kiểm sát
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được hiểu
là giới hạn hoạt động mà ở đó VKSND thực hiện các quyền năng thuộc phạm
trù kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố.
Về thời gian, phạm vi công tác kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố nằm trong phạm vi cơng tác kiểm sát điều
tra vụ án hình sự. Trước đây, BLTTHS năm 2003 quy định VKS chỉ thực hiện
hoạt động “kiểm sát” việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của CQĐT,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mà khơng có

14


kiểm sát việc tiếp nhận. Để khắc phục tình trạng trên, BLTTHS năm 2015 đã
quy định công tác kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố bắt đầu từ khi CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố và kết thúc khi ra quyết định khởi tố, quyết định không khởi tố vụ án
hình sự, quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố, gửi và thông báo kết quả giải quyết theo luật định. Đây chính
là phạm vi của cơng tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố, cũng là giai đoạn mà công tác kiểm sát được xác định một

cách cụ thể. Có thể nói đây là bước chuyển căn bản trong quy định của pháp
luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
góp phần quan trọng vào việc chống oan, sai và bỏ lọt tội phạm.
Về không gian, công tác kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện trong phạm vi gắn liền với các hoạt
động tố tụng của chủ thể có thẩm quyền theo luật định liên quan đến việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đó là các
hoạt động kiểm sát quá trình kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm,
kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin tội phạm của CQĐT, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,…
Việc nhận thức đúng đắn đối tượng, phạm vi của kiểm sát tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có ý nghĩa quan trọng cả
về lý luận và thực tiễn. Chỉ trên cơ sở xác định một cách đúng đắn phạm vi của
khâu công tác này, KSV mới có thể thực hiện được một cách đầy đủ các biện
pháp nghiệp vụ, các nhiệm vụ, quyền hạn luật định để nâng cao chất lượng,
hiệu quả kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
-Về phương thức kiểm sát:

15


Khi thực hiện kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố, VKS có nhiệm vụ đảm bảo cho mọi tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố đều phải được tiếp nhận đầy đủ, tiến hành xác
minh và ra văn bản giải quyết đúng thời hạn BLTTHS quy định, nhằm thực
hiện mục tiêu mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời.
Để đạt được mục tiêu đó, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình,
VKSND có thể thực hiện bằng các hình thức thực hiện quyền kiến nghị, yêu
cầu. Quyền kiến nghị được VKS áp dụng khi CQĐT, cơ quan được giao nhiệm

vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có sự vi phạm trong tiếp nhận hoặc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đây là những vi phạm
không làm ảnh hưởng đếnkết quả giải quyết vụ việc, không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền con người, quyền cơng dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Với những vi phạm này, VKSND kiến
nghị trực tiếp để CQĐT có biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu các vi phạm được
lặp lại nhiều lần và trở thành hệ thống, VKS phải lập thành bản kiến nghị để
chuyển cho CQĐT đề nghị chấm dứt tình trạng đó.
Quyền yêu cầu được VKSND áp dụng trong trường hợp khi phát hiện
việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm không đầy đủ, vi phạm pháp
luật như yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra thực hiện các hoạt động: tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết
định giải quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật; kiểm tra việc tiếp
nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho VKS; cung
cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm;khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm; yêu cầu
thay đổi ĐTV, Cán bộ điều tra; yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm.

16


×