Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

theo đề nghị của tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.1 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ CÔNG AN</b>
---
Số: 65/2012/TT-BCA


<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT </b>
<b>NAM</b>


<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


---Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2012


<b>THÔNG TƯ</b>


<b>QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM</b>
<b>SỐT CỦA CẢNH SÁT GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ</b>


Căn cứ Luật Cơng an nhân dân năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;


Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;


Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an tồn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần
tra, kiểm sốt của Cảnh sát giao thơng đường bộ.


<b>Chương I.</b>
<b>QUY ĐỊNH CHUNG</b>


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh



Thông tư này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm
vụ tuần tra, kiểm sốt giao thơng đường bộ; trang bị và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ; hình thức, nội dung tuần tra, kiểm sốt của Cảnh sát giao thơng đường bộ.


Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:


1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ
tuần tra, kiểm sốt giao thơng đường bộ.


2. Cơng an các đơn vị, địa phương có liên quan.


3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Điều 3. Yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm sốt giao thơng đường bộ
1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.


2. Thực hiện đúng, đầy đủ và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân cơng trong q trình tuần
tra, kiểm sốt; quy chế dân chủ trong cơng tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng và Điều lệnh Cơng
an nhân dân.


3. Khi tiếp xúc với nhân dân phải có thái độ kính trọng, lễ phép, tận tụy, đúng mực.


4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm
trật tự, an tồn giao thơng đường bộ theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật.
5. Đã được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo
quy định của Bộ Công an.



<b>Chương II.</b>


<b>NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TUẦN TRA, KIỂM</b>
<b>SỐT GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thơng đường bộ có các nhiệm vụ của lực lượng
Cảnh sát nhân dân và nhiệm vụ cụ thể sau đây:


1. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã
hội, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết gọn là Cơng an cấp tỉnh); Trưởng phịng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra,
kiểm sốt giao thơng đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phịng
Cảnh sát giao thơng đường bộ - đường sắt, Trưởng phịng Cảnh sát giao thơng Cơng an cấp tỉnh (sau
đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát giao thông); Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Cơng an cấp huyện); kế hoạch tuần tra, kiểm sốt đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.


2. Bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng thuộc phạm vi địa bàn tuần tra, kiểm soát; phát hiện, xử lý kịp
thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.


3. Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục kịp
thời những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và trật tự, an tồn giao thơng
đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo
vệ đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.


4. Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông đường bộ.
5. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông, tổ chức cấp cứu người bị nạn, giải quyết tai nạn giao
thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.



6. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động
trên phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện), địa bàn được phân công theo
quy định của pháp luật.


Điều 5. Quyền hạn


1. Đường dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ
của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của
người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ
theo quy định pháp luật.


2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và an ninh, trật tự, an
toàn xã hội theo quy định của pháp luật.


3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan
đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi
phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.


4. Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn
tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an tồn giao thơng.


5. Được sử dụng vũ khí, cơng cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật.


6. Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện,
thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện,
thiết bị đó theo quy định của pháp luật.



7. Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm
dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi có ách tắc giao thơng hoặc có u cầu cần thiết khác về bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.


8. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


Điều 6. Phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác tuần tra, kiểm sốt giao thơng
đường bộ


1. Cục Cảnh sát giao thơng đường bộ - đường sắt


a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện công tác tuần tra, kiểm sốt
giao thơng đường bộ trong phạm vi tồn quốc;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

vi phạm hành chính về trật tự, an tồn giao thơng trên các tuyến đường cao tốc;


c) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an tồn xã
hội trong cơng tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng đường bộ. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm sốt giao thơng đường bộ trong phạm vi toàn quốc;


d) Tổ chức lực lượng của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt thực hiện độc lập hoặc chủ
trì, phối hợp với Cơng an các đơn vị, địa phương, các lực lượng có liên quan thực hiện kế hoạch tuần
tra, kiểm soát giao thơng đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các tuyến giao thông
đường bộ trong phạm vi tồn quốc.


2. Cơng an cấp tỉnh


a) Giám đốc Công an cấp tỉnh:


- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thơng thực hiện việc tuần tra, kiểm sốt giao thông đường bộ trong


phạm vi quản lý;


- Quyết định phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm sốt và xử lý vi phạm
hành chính về trật tự, an tồn giao thơng đường bộ (theo mẫu ban hành kèm theo Thơng tư này) giữa
Phịng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện theo quy định tại Thơng tư này.


b) Phịng Cảnh sát giao thông:


- Tham mưu cho Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định bố trí lực lượng của Phịng Cảnh sát giao
thông và Công an cấp huyện tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm bảo đảm trật tự,
an tồn giao thơng trên các tuyến giao thơng đường bộ theo địa giới hành chính của địa phương;
- Bố trí lực lượng, tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an
tồn giao thơng trên các tuyến quốc lộ thuộc địa giới hành chính của địa phương; đường tỉnh, đường
đô thị (đối với đô thị loại I) theo quyết định phân cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh;


- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực hiện cơng tác
tuần tra, kiểm sốt, xử lý vi phạm về trật tự, an tồn giao thơng đường bộ;


- Chủ trì, phối hợp với Cảnh sát giao thơng Cơng an cấp huyện tuần tra, kiểm sốt giao thông trên các
tuyến đường huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh.


c) Công an cấp huyện:


- Bố trí lực lượng, tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm sốt và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an
tồn giao thơng trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng trong phạm vi địa giới
hành chính; đường tỉnh, đường đơ thị theo quyết định phân công, phân cấp của Giám đốc Công an cấp
tỉnh;


- Trên đoạn quốc lộ đi qua thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện, nếu phát hiện các hành vi
vi phạm về giao thông tĩnh và các hành vi vi phạm như: chạy xe lạng lách đánh võng; tụ tập gây rối


trật tự công cộng; đua xe trái phép; đi ngược chiều đường; không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu
giao thơng; điều khiển mơ tô, xe gắn máy chở quá số người quy định; điều khiển, ngồi trên xe môtô,
xe gắn máy tham gia giao thơng khơng đội mũ bảo hiểm thì được xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.


<b>Chương III.</b>


<b>TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ VŨ KHÍ,</b>
<b>CƠNG CỤ HỖ TRỢ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ</b>


Điều 7. Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ


1. Phương tiện giao thông, gồm: Xe ôtô, xe môtô và các loại xe chuyên dùng khác được lắp đặt đèn,
cịi phát tín hiệu ưu tiên của xe được quyền ưu tiên theo quy định của pháp luật


a) Hai bên thành xe ơ tơ tuần tra có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dịng chữ
“CẢNH SÁT GIAO THƠNG” màu trắng, phản quang;


b) Hai bên bình xăng hoặc ở sườn hai bên thùng phía sau hoặc ở hai bên cốp xe mơtơ hai bánh tuần tra
có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dịng chữ “C.S.G.T” màu trắng, phản quang;
c) Kiểu chữ, kích thước chữ, màu chữ và vạch sơn trên xe tuần tra quy định tại phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

a) Máy đo tốc độ có ghi hình;
b) Máy đo nồng độ cồn;
c) Cân trọng tải xe cơ giới;
d) Thiết bị đánh dấu hóa chất;
đ) Thiết bị đo thử chất ma tuý;


e) Máy quay camera chuyên dụng; máy chụp ảnh, ghi âm chuyên dụng;


g) Đèn soi tia cực tím;


h) Phương tiện, thiết bị nghiệp vụ chuyên ngành và phương tiện khác.
3. Phương tiện thông tin liên lạc: Máy bộ đàm, máy điện thoại, máy Fax.
4. Vũ khí, cơng cụ hỗ trợ trang bị cho Cảnh sát giao thông.


5. Gậy chỉ huy giao thơng; cịi; loa; rào chắn; biển báo để ngăn đường, cản, dừng phương tiện.
6. Đèn chiếu ánh sáng.


7 Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo quy định của Bộ Công an.


Điều 8. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ


1. Khi sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ quy định tại Điều 7
Thông tư này phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lắp đặt, sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát và pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, cơng cụ hỗ trợ.


2. Sử dụng cịi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.


3. Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau đây:
a) Tuần tra, kiểm sốt cơng khai cơ động;


b) Kiểm sốt tại một điểm trên đường giao thông hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông về ban ngày trong
điều kiện thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (mưa, sương mù…);


c) Kiểm sốt tại một điểm trên đường giao thơng hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thơng về ban đêm.


<b>Chương IV.</b>



<b>HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM SỐT</b>


Điều 9. Tuần tra, kiểm sốt cơng khai
1. Phương thức tuần tra, kiểm sốt cơng khai
a) Tuần tra, kiểm soát cơ động;


b) Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thơng;
c) Kiểm sốt tại một điểm trên đường giao thơng.


2. Khi tuần tra, kiểm sốt cơ động được kiểm soát tại một điểm, ngược lại khi kiểm soát tại một điểm
được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Việc kiểm soát
tại một điểm trên đường giao thông hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông phải có kế hoạch được Trưởng
phịng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm sốt giao thơng đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt hoặc Trưởng phịng Cảnh sát giao thơng, Trưởng Cơng an cấp huyện trở lên phê
duyệt.


3. Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải thực hiện các quy định dưới đây:
a) Sử dụng trang phục theo đúng quy định của Bộ Công an;


b) Sử dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa bàn được phân
công;


c) Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ theo quy định của pháp
luật và Thông tư này.


Điều 10. Tuần tra, kiểm sốt cơng khai kết hợp với hóa trang


1. Các trường hợp tuần tra, kiểm sốt cơng khai kết hợp với hóa trang


a) Bí mật sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo


đảm trật tự, an tồn giao thơng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

phức tạp.


2. Thẩm quyền quyết định tuần tra, kiểm sốt cơng khai kết hợp với hóa trang


a) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thơng đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên
quyết định việc tuần tra, kiểm soát cơng khai kết hợp với hóa trang quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm sốt giao thơng đường bộ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phịng Cảnh sát giao thơng, Trưởng Cơng an cấp huyện
quyết định việc tuần tra, kiểm sốt cơng khai kết hợp với hóa trang đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.


3. Điều kiện tuần tra, kiểm sốt cơng khai kết hợp với hóa trang


a) Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm sốt đã được người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ thời gian, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để tuần tra, kiểm soát;


b) Tổ tuần tra, kiểm soát phải bố trí một bộ phận cán bộ trong Tổ hóa trang (mặc thường phục) để
giám sát tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
trong phạm vi địa bàn được phân công. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần
tra, kiểm sốt cơng khai để tiến hành kiểm sốt, xử lý theo quy định của pháp luật;


Bộ phận hóa trang và bộ phận tuần tra, kiểm sốt cơng khai trong một Tổ tuần tra, kiểm soát phải giữ
một khoảng cách thích hợp để ln có sự phối hợp chặt chẽ nhằm bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp
thời, đúng pháp luật;


c) Nghiêm cấm lạm dụng việc tuần tra, kiểm sốt cơng khai kết hợp với hóa trang trái quy định của
pháp luật để sách nhiễu, phiền hà, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp


của cơng dân, cơ quan, tổ chức.


Điều 11. Kiểm sốt thơng qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an tồn giao thơng đường bộ, bao gồm:


a) Các thiết bị đầu cuối (thiết bị đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát; camera chụp ảnh phương
tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác...) được lắp đặt cố định ở
các vị trí bất kỳ trên một hoặc nhiều tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật
tự, an tồn giao thơng và tự động ghi nhận bằng hình ảnh đối với các hành vi vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ;


b) Hệ thống truyền dữ liệu;


c) Hệ thống thiết bị xử lý trung tâm.


2. Khi các thiết bị đầu cuối đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an tồn giao thơng của người,
phương tiện tham gia giao thông; hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu về trung tâm, đến Tổ tuần
tra, kiểm sốt để lưu giữ và phục vụ cơng tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định.


3. Các hành vi vi phạm do thiết bị kỹ thuật của hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an tồn giao
thơng đường bộ ghi, thu được, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải thống kê, lập danh sách, in thành
bản ảnh hoặc bản ghi, thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính theo
chế độ hồ sơ của Bộ Công an.


Điều 12. Huy động các lực lưọmg Cảnh sát khác và Công an xã phối họp tuần tra, kiểm soát


Trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát
giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm sốt trật tự, an tồn giao thông đường bộ thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ quy định việc huy động các
lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thơng đường bộ tham gia tuần tra,


kiểm sốt trật tự, an tồn giao thơng đường bộ trong trường hợp cần thiết và Thông tư số
47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
27/2010/NĐ-CP.


<b>Chương V.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Điều 13. Hiệu lệnh dừng phương tiện


1. Hiệu lệnh dừng phương tiện của Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm sốt được thực
hiện thơng qua tín hiệu dừng phương tiện, bao gồm:


a) Bằng tay, gậy chỉ huy giao thơng;


b) Cịi, loa pin cầm tay, loa điện gắn trên phương tiện tuần tra;
c) Đèn tín hiệu, biển báo hiệu, Barie hoặc rào chắn.


2. Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao thông tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một
điểm trên đường giao thông


a) Ngoài khu vực nội thành, nội thị: Cán bộ đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện giao thơng cần
kiểm sốt, thổi một hồi cịi dài, mạnh, dứt khốt; đồng thời, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa
lên theo phương thẳng đứng, từ đầu gậy chỉ huy giao thông đến khuỷu tay tạo thành đường thẳng
vuông góc với mặt đất; từ khuỷu tay đến vai tạo thành đường thẳng song song với mặt đất, lòng bàn
tay hướng về phía sau giữ cho gậy chỉ huy giao thơng ở vị trí thẳng đứng sau đi mắt phải. Khi người
điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông chỉ vào
phương tiện cần kiểm soát, kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương tiện cần kiểm sốt đỗ vào
vị trí phù hợp để kiểm sốt;


b) Trong khu vực nội thành, nội thị: Cán bộ đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện cần kiểm sốt,
tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát, đồng thời thổi một


hồi cịi dài, mạnh, dứt khốt. Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm tốc độ,
dùng gậy chỉ huy giao thông kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương tiện cần kiểm sốt đỗ vào
vị trí phù hợp để kiểm sốt.


3. Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao thông khi đang ngồi trên phương tiện tuần tra,
kiểm soát công khai cơ động


a) Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện cần kiểm sốt, tay phải
của cán bộ được phân cơng cầm gậy chỉ huy giao thơng đưa sang ngang phía bên phải phương tiện
tuần tra, sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng, vng góc với mặt đất. Khi người điều khiển
phương tiện cần kiểm soát giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông,
phương tiện tuần tra đỗ vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm soát;


b) Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện cần kiểm sốt, cán bộ
dùng loa yêu cầu phương tiện cần kiểm soát dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao
thơng để kiểm sốt;


c) Trường hợp phương tiện tuần tra đi ngược chiều với phương tiện cần kiểm sốt (đường khơng có
dải phân cách), tay trái của cán bộ cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên trái phương
tiện tuần tra và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát. Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát
giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thơng, phương tiện tuần tra đỗ
vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm sốt.


4. Khi tuần tra, kiểm sốt cơng khai kết hợp với hóa trang, cán bộ hóa trang phát hiện, ghi nhận được
các hành vi vi phạm phải thực hiện quy định sau:


a) Thơng báo ngay cho lực lượng tuần tra, kiểm sốt cơng khai để ngăn chặn, đình chỉ và xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật;


b) Có thể trực tiếp ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, nhưng phải sử dụng giấy Chứng minh


Công an nhân dân để thông báo cho người vi phạm biết về việc đang thực hiện nhiệm vụ; thông báo
về hành vi vi phạm và yêu cầu người vi phạm về trụ sở đơn vị để giải quyết hoặc thông báo cho lực
lượng tuần tra, kiểm sốt cơng khai đến để tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.


Điều 14. Các trường hợp được dừng phương tiện


1. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các
trường hợp sau:


a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận
được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;


b) Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ
-đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

sốt giao thơng thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phịng Cảnh sát giao
thơng hoặc Trưởng Cơng an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao
thông đường bộ theo chuyên đề;


d) Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị
của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh,
trật tự;


đ) Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham
gia giao thông.


2. Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) An toàn, đúng quy định của pháp luật;


b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;



c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật.


Điều 15. Nội dung tuần tra


1. Nội dung tuần tra phải được thể hiện trong kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm sốt được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, nhằm cụ thể và bảo đảm thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an
tồn xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường săt, Giám đốc công an cấp tỉnh.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ hoặc đi bộ
tuần tra, kiểm sốt trong phạm vi địa bàn được phân cơng, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kết hợp
với sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phòng ngừa, giám sát, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an tồn giao thơng và các hành
vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.


Điều 16. Nội dung kiểm soát


1. Thực hiện việc kiểm sốt người và phương tiện tham gia giao thơng đường bộ; xử lý vi phạm pháp
luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm các nội
dung sau:


a) Kiểm sốt các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, gồm: Giấy phép lái xe; giấy chứng
nhận đăng ký xe; sổ chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường phương tiện cơ giới
đường bộ và giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải. Khi kiểm soát phải
đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau và thực tế phương tiện về biển số, nhãn hiệu, loại phương tiện,
trọng tải, màu sơn. Trường hợp cần thiết phải kiểm soát, đối chiếu với số máy, số khung của phương
tiện;


b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thơng của phương tiện



- Kiểm sốt điều kiện an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường của phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ;


- Kiểm sốt biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn xi nhan, gạt nước,
gương chiếu hậu, đèn báo hãm, đèn hậu, đèn soi biển số, đèn lùi;


- Kiểm sốt và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, các đòn ba dọc, ba ngang, khớp nối; hệ
thống phanh, các đường ống dẫn dầu hoặc dẫn hơi của hệ thống phanh; các đồng hồ trên bảng táplô
(chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); thiết
bị giám sát hành trình, thiết bị cứu hộ, cứu nạn (nếu có); các cơng tắc cịi, đèn; hệ thống treo; hệ thống
bánh lốp phương tiện về kích cỡ, độ mịn, áp lực hơi;


- Kiểm soát việc trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, giấy phép vận chuyển theo quy định
của pháp luật đối với các phương tiện chở khách, chở xăng, dầu, chở hàng nguy hiểm.


c) Kiểm soát hoạt động vận tải đường bộ


- Kiểm sốt quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên chở (dài, rộng, cao), chủng loại, trọng
lượng hàng hoá hoặc số người trên phương tiện so với nội dung quy định tại các loại giấy tờ, tính hợp
pháp của hàng hóa và các biện pháp bảo đảm an toàn;


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

khám người theo thủ tục hành chính; khi tiến hành khám phải thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.


2. Kiểm sốt thơng qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ


a) Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an tồn giao thơng của người và phương tiện tham
gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng
phương tiện để kiểm soát và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình


ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi
thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý
để được xem;


b) Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định, Tổ
trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải báo cáo Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm sốt
giao thơng thuộc Cục Cảnh sát giao thơng đường bộ - đường sắt, Trưởng phịng Cảnh sát giao thông
hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên thực hiện việc thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người
vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết. Khi giải quyết vụ, việc phải cho
người vi phạm xem bản ảnh hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm của họ; lập biên bản vi
phạm hành chính và xử lý theo quy định.


3. Kiểm soát một số trường hợp cụ thể


a) Kiểm soát phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm thì phải đưa phương tiện đến nơi xa khu vực
dân cư; yêu cầu người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện áp dụng biện pháp bảo đảm an
toàn theo quy định của pháp luật, sau đó mới tiến hành kiểm sốt theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiểm soát phát hiện người điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng hoặc xe mơ tơ, xe gắn
máy có dấu hiệu sử dụng rượu, bia thì sử dụng thiết bị đo nồng độ cồn trong khí thở để kiểm tra hoặc
phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng từ cấp huyện trở lên để kiểm tra nồng độ cồn trong máu. Nếu
có dấu hiệu sử dụng các chất ma tuý thì sử dụng thiết bị đo, thử chất ma tuý để xác định;


c) Kiểm soát, xử lý trường hợp phương tiện chở quá trọng tải cho phép


- Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát ngay tại nơi phương tiện xuất phát, gần các khu vực bến, bãi,
kho, cảng và các địa điểm có lắp đặt các trạm cân;


- Chú ý quan sát thực tế hệ thống treo của phương tiện; kiểm tra các hóa đơn, chứng từ vận chuyển để
phát hiện vi phạm. Nếu phát hiện trên phương tiện có dấu hiệu chở quá trọng tải cho phép, thì sử dụng
cân trọng tải đã trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông hoặc phối hợp với các trạm cân của các cơ


quan, đơn vị trên tuyến để kiểm tra, xử lý;


- Các trường hợp chở quá trọng tải cho phép khi phát hiện được, đều bắt buộc chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện phải hạ tải bảo đảm trọng tải theo quy định, xong mới cho phương tiện tiếp tục
được lưu hành;


- Trường hợp cố tình khơng chấp hành, thì lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với các lực lượng
có liên quan tổ chức cưỡng chế việc hạ tải theo đúng quy định của pháp luật; chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện có trách nhiệm bảo quản hàng hóa và chịu mọi chi phí cho việc hạ tải.
d) Kiểm sốt đối với xe ơ tơ chở người chở quá số người quy định


- Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm sốt gần nơi xe ơ tơ xuất phát, các bến xe, các điểm đón, trả khách;
- Trực tiếp lên khoang chở người để kiểm tra và thông báo công khai các hành vi vi phạm. Chú ý kiểm
tra kỹ để phát hiện các vi phạm về an toàn kỹ thuật của phương tiện, niên hạn sử dụng, độ tuổi của
người điều khiển phương tiện, các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, các trường hợp phương tiện
chạy dù, phương tiện không đủ các điều kiện kinh doanh vận tải khách theo quy định;


- Trường hợp trên phương tiện chở quá số người quy định, yêu cầu chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện phải bố trí phương tiện khác để sang khách hoặc đưa phương tiện về bến xe gần nhất để
sang khách; chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải chịu mọi chi phí cho việc sang khách
và tiền vé cho khách tiếp tục hành trình cịn lại. Sau khi chủ phương tiện, người điều khiển phương
tiện đã thực hiện sang khách, bảo đảm số lượng theo quy định mới cho phương tiện tiếp tục được lưu
hành;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đ) Khi kiểm sốt người nước ngồi, phương tiện giao thơng đường bộ của người nước ngồi tham gia
giao thông đường bộ trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


- Căn cứ vào quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; Điều ước quốc tế về vận
tải đường bộ; Hiệp định vận tải đường bộ mà Việt Nam đã tham gia ký kết với các quốc gia và các văn
bản hướng dẫn thi hành;



- Trường hợp cần thiết, khi kiểm soát, xử lý vi phạm phải có người phiên dịch của đơn vị hoặc cơ
quan xuất, nhập cảnh người nước ngồi của Bộ Cơng an hoặc Công an cấp tỉnh hoặc phối hợp với Sở
ngoại vụ của địa phương.


4. Giao Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an tồn xã hội căn cứ các quy định hiện hành
có văn bản thông báo, hướng dẫn chi tiết các thủ tục, giấy tờ liên quan phục vụ cơng tác kiểm sốt, xử
lý vi phạm; đôn đốc, kiểm tra việc kiểm soát, xử lý vi phạm theo đúng quy định.


Điều 17. Xử lý vi phạm


1. Sau khi kiểm soát xong cán bộ tuần tra, kiểm sốt thơng báo các hành vi vi phạm, hình thức và biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật cho người điều khiển phương tiện và những người trên phương
tiện biết để chấp hành việc giám sát. Đối với những phương tiện chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên, trực
tiếp lên khoang chở khách để thông báo. Trường hợp không phát hiện vi phạm cũng phải thơng báo và
nói lời: “Cảm ơn ơng (bà, anh, chị,...) đã giúp đỡ lực lượng Cảnh sát làm nhiệm vụ”.


2. Khi phát hiện có vi phạm, cán bộ tuần tra, kiểm soát thực hiện việc lập biên bản vi phạm hành chính
theo quy định (trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản). Biên bản vi phạm hành chính được lập ít
nhất hai bản, một bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm, một bản giữ lại dùng cho việc
ra quyết định xử phạt và lưu hồ sơ. Trường hợp sau khi lập biên bản mà người vi phạm, đại diện tổ
chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký, thì
người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.


3. Trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản


Khi xử phạt theo thủ tục đơn giản, cán bộ tuần tra, kiểm soát quyết định xử phạt tại chỗ theo quy định
của pháp luật; nếu người bị xử phạt chưa thực hiện ngay được quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ
liên quan để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (ghi rõ việc tạm giữ
giấy tờ vào quyết định xử phạt).



4. Trường hợp vụ, việc vi phạm hành chính (trừ xử phạt theo thủ tục đơn giản) thì phải lập biên bản vi
phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì ra quyết định xử phạt, nếu khơng thuộc
thẩm quyền xử phạt (hình thức xử phạt, xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả) thì phải
chuyển vụ, việc vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt.


5. Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính


Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo
người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn (tạm giữ người; tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính). Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.


<b>Chương VI.</b>
<b>TỔ CHỨC THỰC HIỆN</b>


Điều 18. Hiệu lực thi hành


Thơng tư này có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2012 và thay thế Thông tư số 27/2009/TT-BCA(C11) ngày
06/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra,
kiểm sốt của Cảnh sát giao thơng đường bộ.


Điều 19. Trách nhiệm thi hành


1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an tồn xã hội có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an tồn xã hội thực hiện:



a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Thông tư này;


b) Biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về
trật tự, an tồn giao thơng đường bộ;


c) Tổ chức tập huấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn nghiệp vụ cơng tác tuần tra, kiểm sốt và xử
lý vi phạm hành chính về trật tự, an tồn giao thơng đường bộ cho cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt và lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị Cảnh sát giao thơng trong tồn quốc.
3. Giám đốc Cơng an cấp tỉnh có trách nhiệm:


a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cơng tác tuần tra, kiểm sốt và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an
tồn giao thơng đường bộ cho cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc địa phương mình quản lý theo nội
dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt biên soạn;


b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện cơng tác tuần tra, kiểm sốt và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thơng đường bộ theo quy định tại Thông tư này.


4. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức triển khai thi hành Thơng tư này.


Trong q trình thực hiện Thơng tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Cơng an các đơn vị, địa phương
báo váo về Bộ Công an (qua Tổng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an tồn xã hội) để có
hướng dẫn kịp thời./.


<b>Nơi nhận:</b>


- Các đồng chí Thứ trưởng;



- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công
an;


- Các trường Công an nhân dân;
- Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung
ương;


- Các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy;


- Công báo;


- Lưu: VT, C61(C67), V19.


<b>BỘ TRƯỞNG</b>


</div>

<!--links-->

×