Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố môi trường thể chế ảnh hưởng đến thu hút FDI vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ THANH AN

CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG THỂ CHẾ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÙNG ĐBSCL
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VŨ THANH AN

CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG THỂ CHẾ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÙNG ĐBSCL

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số chuyên ngành: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HỒI

TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là nghiên cứu của tơi và có sự hỗ trợ từ thầy Nguyễn
Trọng Hoài. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa từng có ai cơng bớ trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào khác. Những số
liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nghiên cứu, đánh giá kết quả được
chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và được ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Ngoài ra, trong luận văn cịn sử dụng một sớ nhật xét, đánh giá của các tác giả
khác và đều có chú thích nguồn gớc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu kiểm chứng.
Tác giả

Vũ Thanh An


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LƠI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TĨM TẮT -ABSTRACT
Chương 1: .................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4
Chương 2: .................................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ......................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 5
2.1.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................................. 5
2.1.1.1. Khái niệm về môi trường thể chế................................................................... 5
2.1.1.2. Khái niệm về nguồn vớn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ......................... 8
2.1.2. Các lý thuyết có liên quan ................................................................................ 8
2.1.2.1. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ....................................................................... 8
2.1.2.2. Lý thuyết về ảnh hưởng của các yếu tớ đến dịng vớn FDI ........................... 9
2.1.2.3. Lý thuyết về ảnh hưởng của môi trường thể chế đến FDI ........................... 10
2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan ................................................................. 11
2.2.1. Nghiên cứu nước ngồi .................................................................................. 11
2.2.2. Nghiên cứu trong nước................................................................................... 13
Chương 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 16
3.1. Khung phân tích ............................................................................................. 16
3.2. Mơ hình đề xuất nghiên cứu........................................................................... 16
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất........................................................................... 16
3.2.2. Phương pháp định lượng áp dụng trong đề tài nghiên cứu ............................ 21


3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 22
3.3.1. Phương pháp thu thập sớ liệu ......................................................................... 22
3.3.2. Phương pháp phân tích sớ liệu ....................................................................... 22
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
4.1. Tổng quan về vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng ĐBSCL ......................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2018 ............ 26
4.2. Thực trạng thu hút vốn FDI vùng ĐBSCL giai đoạn 2010-2018 .................. 29
4.3. Phân tích các nhân tớ tác động đến thu hút FDI tại vùng ĐBSCL ................ 34
4.3.1. Thống kê mơ tả dữ liệu trong mơ hình ........................................................... 34
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy .............................................................................. 35

4.3.2.1. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................... 35
4.3.2.2. Kết quả các mơ hình hồi quy OLS, REM, FEM .......................................... 36
4.3.2.3. Kiểm định chọn mơ hình phù hợp và phân tích kết quả mơ hình ................ 42
4.3.2.4. Lựa chọn mơ hình hồi quy ........................................................................... 43
4.3.2.5. Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình ........................................................... 44
4.3.2.6. Kiểm định tự tương quan ............................................................................. 45
4.3.2.7. Kiểm định phương sai thay đổi .................................................................... 46
4.3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 47
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 55
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 55
5.3. Ý nghĩa và hạn chế của đề tài nghiên cứu ...................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1: Dân số và lao động của vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 -2018 ............................ 27
Bảng 4. 2: Tăng trưởng vốn FDI vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 - 2018............................... 29
Bảng 4. 3: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình ............................................................. 34
Bảng 4. 5: Kết quả hồi quy của mơ hình hồi quy gộp OLS ................................................. 37
Bảng 4. 5: Kết quả hồi quy của mơ hình REM .................................................................... 39
Bảng 4. 6: Kết quả hồi quy của mơ hình FEM .................................................................... 41
Bảng 4. 7: So sánh mơ hình OLS, FEM, REM ................................................................... 42
Bảng 4. 8: Bảng hệ sớ nhân tử phóng đại phương sai VIF: ................................................. 45

DANH MỤC HÌNH
Hình 4. 1: Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL ....................................................................... 24

Hình 4. 2: Dân sớ vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2018...................................................... 26
Hình 4. 3: Lao động trung bình của các tỉnh vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2018 ............ 28
Hình 4. 4: Nguồn vớn FDI tại ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2018 ........................................... 29
Hình 4. 5: FDI của các tỉnh giai đoạn 2010 – 2018 ............................................................. 31
Hình 4. 6: Vớn FDI trung bình các tỉnh so trung bình vùng ĐBSCL GĐ 2010 – 2018 ...... 30


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống kê mô tả
Phụ lục 2: Kiểm tra tương quan của các biến
Phụ lục 3: Kết quả mơ hình hồi quy OLS
Phụ lục 4: Kết quả mơ hình hồi quy REM
Phụ lục 5: Kết quả mơ hình hồi quy FEM
Phụ lục 6: Tổng hợp 3 mơ hình
Phụ lục 7: Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian
Phụ lục 8: Kiểm định Hausman
Phụ lục 9: Kiểm định đa cộng tuyến cho mơ hình FEM
Phụ lục 10: Kiểm định tự tương quan của phần dư cho mơ hình FEM
Phụ lục 11: Kiểm định phương sai phần dư thay đổi cho mơ hình FEM
Phụ lục 12: Kết quả mơ hình hồi quy FEM sau khi khắc phục phương sai của phần
dư thay đổi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

FDI

Foreign direct Investment

FEM

Fixed Effects Model – Mơ hình tác động cố định

GRDP

Gross Regional Domestic Product -Tổng sản phẩm trên địa bàn

IMF

International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ Quốc tế

KTTT

Kinh tế thị trường

OECD
OLS
PCI

Organization for Economic Cooperation and Development -Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Ordinary Least Squares
Provincial Competitiveness Index – Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh

REM

Random Effects Model - Mơ hình tác động ngẫu nhiên

TCTK

Tổng cục Thớng kê

TP. HCM

Thành phớ Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VIF

Variance Inflation Factor - độ phóng đại phương sai

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


TĨM TẮT
Nghiên cứu “Các yếu tớ mơi trường thể chế ảnh hưởng đến thu hút FDI vùng
ĐBSCL” áp dụng phương pháp ước lượng tác động cố định và tác động ngẫu

nhiên (FEM-REM) để làm rõ hơn những ảnh hưởng của môi trường thể chế đến
thu hút FDI vào khu vực ĐBSCL, trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2010
đến năm 2018.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được mô hình tác động cớ định (FEM) là phù
hợp nhất trong ba mơ hình POOLED OLS, FEM và REM. Từ kết quả chạy mơ
hình thấy rằng việc thu hút vớn đầu FDI các tỉnh khu vực ĐBSCL chịu tác động
bởi nhiều yếu tớ trong đó có mơi trường thể chế. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng là
khác nhau và tùy vào từng yếu tớ. Kết quả phân tích mơ hình hồi quy đã xác định
được 7/11 yếu tớ có ảnh hưởng có ý nghĩa thớng kê đến việc thu hút vớn FDI vào
vùng ĐBSCL, cụ thể:
- Các biến có ảnh hưởng cùng chiều với việc thu hút đầu tư FDI gồm: Tính
minh bạch với độ trễ 1 năm (MinhBach); Chi phí khơng chính thức với độ trễ 1-2
năm (CPKCT); Hỗ trợ doanh nghiệp (HoTroDN); Đào tạo lao động với độ trễ 1-2
năm (DTLD); Thể chế Pháp lý với độ trễ 1-2 năm (PhapLy), Số lượng dự án FDI ở
mỗi tỉnh (SLFDI);
- Các biến có ảnh hưởng ngược chiều với việc thu hút đầu tư FDI gồm: Tính
năng động của lãnh đạo tỉnh với độ trễ 1 năm (Lanhdao); Thể chế Pháp lý với độ
trễ 1 năm (PhapLy);
- Có 04 biến chưa tìm thấy sự ảnh hưởng có ý nghĩa thớng kê gồm Chỉ sớ Chi
phí tham gia thị trường (CPTT), Giá trị hàng hóa lưu thơng trên địa bàn tỉnh
(LnSHIP); Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo (LnLabEdu),
Cảng biển (Port).
Từ kết quả mơ hình ước lượng, nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị
nhằm thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các tỉnh vùng


ĐBSCL và giảm bớt những hạn chế của môi trường thể chế trong khu vực.
Ngoài ra, đề tài cũng đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo với mong
muốn những nghiên cứu sau sẽ đưa ra những nhân tố mới, những phương pháp
phân tích mới nhằm đánh giá chính xác hơn tác động của môi trường thể chế đến

thu hút vớn đầu tư FDI của vùng.
Từ khóa : FEM-REM, FDI, ĐBSCL, môi trường thể chế, PCI


ABSTRACT
The study "Institutional environmental factors affecting FDI attraction in the
Mekong Delta" applied the fixed and random impact estimation method (FEMREM) to assess the impact of the Institutional environment in the study period from
2010 to 2018.
Research results have been identified that the fixed impact model (FEM) is
the most suitable model of three using models include OLS, FEM and REM. The
study founded that the attraction of FDI capital into the Mekong Delta area is
influenced by many factors including the institutional environment. However,
regression coefficients are different and depend on each element, specifically:
- The variables that positively influence FDI attraction include: Market entry
cost of the first year and 2-year of lag (CPTT); Transparency with 1 year of lag
(MinhBach); Informal charges (CPKCT); Enterprise supporting (HoTroDN); Labor
training with 1-2 years of lag (DTLD); Legal Institutions with 1-2 year of lag
(PhapLy), Number of FDI projects in each province (SLFDI); Value of goods
circulating in the province (LnSHIP); the sea port (Port).
- The variations having opposite effects to FDI attraction include: Market
entry cost with 1 year of lag (CPTT); The proactivity and dynamism of provincial
leaders (Lanhdao); Legal institutions with 1 year of lag; the value of goods
circulating in the province (LnSHIP); The trained employed workers at 15 years of
age and above of province (LnLabEdu).
According to the result of estimation model, the study has proposed many
recommendations to promote the attraction of FDI captial into the Mekong Delta
area and reduce the constraints of the institutional environment in the region.
In addition, the thesis also proposes some further research directions that will
offer new factors and new analytical methods to more accurately assess the impact
of the institutional environment on attract FDI capital of the region.

Keywords : FEM-REM, FDI, Mekong delta, Institutional environment, CPI


1

Chương 1:
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được xem là đầu tàu sản xuất hàng hóa
nơng nghiệp và là vùng chun canh nơng nghiệp quan trọng nhất của Việt Nam.
Vùng có hơn 17 triệu dân (TCTK, 2019), độ cao trung bình dưới 1,50 m và diện tích
khoảng 41.000 km², ĐBSCL sản xuất ra hơn 50% lượng lúa gạo và hơn 65% lượng
thủy hải sản của Việt Nam (Bộ NN&PTNT, 2013). Với hơn 38.000 km sơng ngịi và
kênh rạch chằng chịt là yếu tớ tạo nên sự phì nhiêu và lịch sử phát triển lâu dài của
vùng. Tuy nhiên, nguồn vớn đầu tư chính là một trong những động lực quan trọng để
thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng, trong đó có nguồn vớn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
ĐBSCL được xem là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế như: điều
kiện tự nhiên thuận lợi; cơ sở hạ tầng giao thông đang được quan tâm, nên việc tiếp
cận ĐBSCL được cải thiện đáng kể; nhiều tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long hiện
sở hữu mơi trường đầu tư hồn hảo. Mặc dù có nhiều thuận lợi, nhưng ĐBSCL vẫn là
một điểm đến chưa được đánh giá cao về thu hút FDI. Điển hình, ĐBSCL được xem
là vùng có điểm sớ trung bình của chỉ sớ năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cao nhất
cả nước. Theo Báo Tiền Phong (2019), với bình quân điểm PCI của vùng ĐBSCL
năm 2018 là 64,31 điểm, tăng 0,9 điểm so với 63,40 điểm bình quân năm 2017. Nổi
bật có 3 tỉnh nằm trong top 5 đứng đầu (Đồng Tháp, Long An, Bến Tre), 4 tỉnh trong
top 10. Trong 10 chỉ số thành phần, vùng có 5 tỉnh có điểm sớ đứng đầu, rất nhiều
tỉnh đứng ở top đầu trong nhiều chỉ tiêu PCI. Nhưng tổng vớn đầu tư nước ngồi
(FDI) của ĐBSCL hiện đang ở mức 21,5 tỷ USD, chỉ hơn được vùng Tây Nguyên và
Miền núi phía Bắc. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), các doanh nghiệp FDI

thường tập trung đầu tư vào các thành phớ lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình
Dương. Trong khi đó, ĐBSCL chưa thu hút được nhiều vốn FDI như các khu vực
Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Hồng, Thành phố HCM và các vùng khác của Việt
Nam (GIZ, 2015). ĐBSCL chỉ chiếm khoảng 6% tổng các dự án có vớn đầu tư trực
tiếp nước ngồi và 5% tổng vớn đăng ký. Mặc dù, số lượng dự án FDI thu hút vào


2

vùng ĐBSCL tăng 73% so với năm 2010, nhưng số lượng số lượng các dự án lớn và
tăng số lương các dự án nhỏ (GIZ, 2015).
Nhiều nghiên cứu trước đây của Hsin-Hong Kang, Wen-Hsiang Wang
(2011), Bulent Dogru (2012), đã cho rằng mơi trường thể chế có tác động đáng kể
đến dịng vớn FDI. Việc cải thiện mơi trường thể chế là một phần quan trọng trong
chiến lược chính sách tương lai để thu hút vốn đầu tư vào đất nước (Tajul Ariffin
Masron và Hussin Abdullah (2010).
Hầu hết các bài nghiên cứu đều cho rằng chất lượng điều hành kinh tế của
chính quyền đóng vai trị quan trọng quyết định đến đầu tư trực tiếp nước ngồi và
một q́c gia có điều hành kinh tế ổn định thì ln tăng dịng vốn đầu tư chảy vào
quốc gia. Cụ thể, Tajul Ariffin Masron và Hussin Abdullah (2010) dựa trên mơn
hình FEM với dữ liệu của 8 nước ASEAN từ 1996- 2008 cho rằng, việc cải thiện
chất lượng thể chế là một phần quan trọng trong chiến lược chính sách tương lai để
thu hút vớn đầu tư vào đất nước. Cịn Bulent Dogru (2012) nghiên cứu về Ảnh
hưởng của chất lượng thể chế đới với dịng vớn FDI và đưa ra kết luận Các thể chế
có tác động đáng kể đến dịng vớn FDI nhưng tác động của chúng yếu hơn tác động
của các biến kinh tế vĩ mô. Ở một chiều hướng khác, Aye Mengistu Alemu (2012)
nghiên cứu ảnh hưởng của tham nhũng đến dịng vớn FDI tại châu Á (1996 - 2012)
đã thấy rằng hiệu quả chính phủ, ổn định chính trị, không bạo lực, quy định pháp
luật, không tham nhũng là những yếu tớt quyết định mạnh mẽ đến dịng vớn FDI.
Cịn về mơi trường kinh doanh, các nghiên cứu gần đây cũng đưa ra mối quan hệ

giữa môi trường kinh doanh đến FDI. Cụ thể, môi trường kinh doanh tại Trung
Q́c càng tớt thì dịng vớn đầu tư vào Trung Quốc càng tăng là kết quả từ nghiên
cứu về tác động của việc thay đổi môi trường kinh doanh tại Trung Q́c đến dịng
vớn FDI từ Đài Loan của Hsin-Hong Kang, Wen-Hsiang Wang (2011).
Trong khi đó, các yếu tớ liên quan đến môi trường thể chế được xem là một
trong nhóm các yếu tớ quan trọng để thu hút FDI. Phần lớn các nghiên cứu thường
tìm hiểu về ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến sự thu hút FDI ở Việt Nam hoặc ở
các tỉnh. Tuy nhiên, đến nay chưa có bài viết nào nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng
của các yếu tố thể chế đến thu hút nguồn vốn FDI tại vùng ĐBSCL trong những năm
gần đây. Do đó tơi chọn đề tài “ Các yếu tố môi trường thể chế ảnh hưởng đến thu


3

hút FDI vùng ĐBSCL” để nghiên cứu làm luận văn tớt nghiệp. Đồng thời tìm hiểu,
đánh giá được thực trạng môi trường thể chế của vùng ĐBSCL, và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường thể chế đến việc thu hút FDI vào vùng ĐBSCL
trong giai đoạn 2010 -2018 như thế nào? Từ đó, đưa ra những gợi ý về mặt chính
sách cho những nhà hoạch định, chính quyền địa phương trong vùng ĐBSCL để xây
dựng môi trường thể chế tốt nhất để tăng cường thu hút nguồn vốn FDI và đạt hiệu
quả cao hơn, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tớ liên quan đến môi trường thể chế ảnh hưởng đến thu hút
FDI của vùng ĐBSCL, từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường khả năng thu hút
FDI trong dài hạn của vùng.
 Mục tiêu cụ thể
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường thể chế
đến thu hút FDI ở vùng ĐBSCL
- Gợi ý các chính sách nâng cao khả năng thu hút FDI vào vùng ĐBSCL trong

thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Các yếu tố liên quan đến môi trường thể chế có mức độ ảnh hưởng đến thu

hút FDI ở vùng trong thời gian qua như thế nào?
-

Vùng ĐBSCL cần các gợi ý chính sách nào để nâng cao khả năng thu hút

FDI trong thời gian tới?
1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian phân tích: Từ năm 2010 – 2018.
- Khơng gian phân tích: 13 tỉnh vùng ĐBSCL
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn FDI, môi trường thể chế đó là các chỉ sớ thành
phần của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
- Phạm vi nghiên cứu: vốn FDI được xác định theo 2 tiêu chí sau: (1) Nguồn
vớn, tài sản đầu tư có nguồn gớc nước ngồi được cấp phép hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam (2) Nguồn vớn, tài sản đầu tư đó được thớng kê trong các báo cáo về
FDI của Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam; và từ


4

Tổng cục Thống kê Việt Nam.
1.5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm các phần sau:
Chương 1: Phần mở đầu. Giới thiệu về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và Tổng quan các nghiên cứu có liên quan.
Phần này chủ yếu trình bày những khái niệm, những lý thuyết có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài. Tổng quan về các tài liệu nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Phương pháp và Mơ hình nghiên cứu. Chương trình bày những
phương pháp áp dụng trong nghiên cứu để đạt được mục tiêu mà đề tài đặt ra; Mơ
hình nghiên cứu; phương thức thu thập dữ liệu và các kỹ thuật phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương thể hiện kết quả
đánh giá thực trạng nguồn vốn FDI, số lượng dự án FDI đầu tư vào vùng ĐBSCL
giai đoạn 2010-2018; Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường thể chế đến thu
hút FDI của vùng. Từ đó đề xuất các gợi ý chính sách để góp phần nâng cao khả
năng thu hút FDI vào vùng ĐBSCL trong thời gian tới.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Nhằm mục đích chính là tổng kết lại
những điểm nổi bật, những hạn chế của kết quả nghiên cứu. Đồng thời đề xuất một
số hướng nghiên cứu mới.


5

Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Nội dung chương này giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu, các lý
thuyết có liên quan đến nội dung nghiên cứu, các yếu tố liên quan môi trường thể
chế đến thu hút dự án FDI và các nghiên cứu trước đã thực hiện làm dẫn chứng cho
các phương pháp, mơ hình dự kiến áp dụng trong nghiên cứu này.
2.1.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các khái niệm có liên quan

2.1.1.1. Khái niệm về môi trường thể chế
Davis & North (1971) khẳng định môi trường thể chế là “tập hợp các mặt
cơ bản về chính trị, xã hội, pháp lý, các quy tắc thiết lập cho việc sản xuất, trao
đổi và phân phối”, cũng theo North nội dung và chất lượng của các hệ thống như
(luật, qui định và thủ tục) và các thể chế phi chính thức (như các quy ước, chỉ
tiêu) là cơ chế để xác định sức mạnh của môi trường thể chế.
Theo North (1990), thể chế được định nghĩa là “các ràng buộc do con
người tạo ra nhằm để cấu trúc các tương tác giữa người với người”.Thể chế bao
gồm các thể chế chính thức và phi chính thức.
- Thể chế chính thức là những ràng buộc được chế tài bởi Nhà nước như
hiến pháp, luật, các qui định.
- Thể chế phi chính thức là những ràng buộc không thuộc phạm vi chế tài
của nhà nước như tập quán, qui tắc hành xử, văn hóa,…
Trong khi đó, Chiles (2007) thì cho rằng mơi trường thể chế của q́c gia
bao gồm các chỉ tiêu chính thức và khơng chính thức, quy tắc, và các giá trị chi
phới trao đổi kinh tế và xã hội, có ảnh hưởng lớn tới tớc độ và tính chất của hoạt
động kinh doanh trong xã hội.
Khái niệm “thể chế” thường được hiểu theo hai nghĩa phổ biến (Phan Văn
Ninh, 2019):


6

- Theo cách hiểu thứ nhất, thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức hoặc
khơng chính thức hay những nhận thức chung có tác động đến việc kìm hãm, định
hướng hoặc kiểm sốt mới quan hệ tương tác giữa các chủ thể chính trị với nhau
trong các lĩnh vực nhất định. Các thiết chế thể chế được ban hành và đảm bảo thực
hiện bởi chính phủ và các tác nhận phi chính phủ (như các tổ chức ngành nghề hoắc
cơ quan kiểm định).
Các quy tắc chi phối mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân hay tổ chức có

thể mang tính chính thức hoặc khơng chính thức. Các quy tắc chính thức chi phới
bao gồm hiến pháp, các bộ luật, điều luật, hiến chương, văn bản dưới luật. Trong
khi đó các quy tắc khơng chính thức tồn tại thì có vai trị nới rộng phạm vi ảnh
hưởng, cụ thể hóa hoặc điều chỉnh các quy tắc chính thức và điều chỉnh hành vi của
các chủ thể trong mối quan hệ thông qua các quy tắc xã hội (truyền thớng, tập tục,
tính ngưỡng dân gian…) hay các quy tắc ửng xử trong nội bộ. Vai trò của các thể
chế thể hiện ở việc tạo ra một quy tắc chung cho các chủ thể hoạt động mà ở đó các
hoạt động của chủ thể có thể dễ tiên đốn hơn và cho phép các chủ thể định ra mực
độ kỳ vọng đạt được đông thời giảm thiểu được các rủi ro trong quá trình tương tác
với nhau.
- Theo cách hiểu thứ hai, thể chế là các cơ quan, tổ chức nhà nước với chức
năng điều chỉnh các hoạt động tương tác giữa các chủ thể theo một chức năng được
định hình sẵn và áp dụng cho tồn bộ các chủ thể khác nhau. Đổi với quốc gia các
thể chế chính trị thường bao gồm chính phủ, q́c hội, cơ quan tư pháp. Mối quan
hệ giữa các thể chế này được quy định trong Hiến pháp.
Thể chế kinh tế là hệ thống những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các
chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Thể chế
kinh tế bao gồm các yếu tố chủ yếu: các đạo luật, luật lệ, quy định, quy tắc,.. về
kinh tế gắn với các chế tài xử lý vi phạm; các tổ chức kinh tế; cơ chế vận hành nền
kinh tế (theo Phan Văn Ninh, 2019).
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là loại hình thể chế
kinh tế nhiều thành phần bao gồm nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
nhưng chịu sự tác động chi phối, điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Là nền kinh tế trong đó tồn tại nhiều loại hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh


7

tế được tự do sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh theo cơ chế thị trường (theo Phan
Văn Ninh, 2019).

Vai trò của thể chế kinh tế với sự phát triển kinh tế xã hội
Một là, định hướng, hướng dẫn, tạo khung khổ cho việc tổ chức, hoạt động
của nền kinh tế. Thể chế kinh tế là những luật lệ, qui tắc nên vai trị hàng đầu của nó
là định hướng, hướng dẫn hành vi và tạo khung khổ pháp lý cho việc tổ chức hoạt
động của nền kinh tế, tác động lớn đến sự lựa chọn và việc quyết định sản xuất cái
gì, đầu tư như thế nào vào lĩnh vực nào, ở đâu... của các chủ thể kinh tế.
Hai là, thể chế kinh tế thiết lập nên các nền tằng cho nền kinh tế như: các loại
hình thức sở hữu, các thành phần chủ thể trong nền kinh tế và các mơ hình, hình
thức sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Ba là, thể chế kinh tế đóng vai trị chủ thể quản lý và đề ra các công cụ nhằm
kiểm soát, quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong đó nhà nước
cũng đóng vài trị là một chủ thể trong nền kinh tế. Trong quá trình quản lý nền kinh
tế vĩ mơ thì nhà nước đóng vai trò chủ thể quản lý kinh tế trong nền KTTT định
hướng XHCN. Hệ thống pháp luật, các công cụ kiểm sốt tài chính, tiền tệ, quy
hoạch trong nền KTTT ln đóng vài trị đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra mơi
trường pháp ký và có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh định hướng nền kinh tế.
Bốn là, thể chế kinh tế góp phần hồn thiện đồng bộ hố các chủ thể trong hệ
thống thị trường, cải thiện dần đồng thời thúc đầy phát triển hệ thống KTTT của nhà
nước. Theo quan niệm hiện nay hệ thống thị trường đồng bộ bao gồm hai u tớ
chính sau đó là phải có đầu đủ các loại hình thị trường đầu vào (thi trường yếu tố)
và thị trường đầu ra (thị trường sản phẩm).
Năm là, thể chế kinh tế góp phần tạo ra những rào cản hạn chế việc phát sinh,
hạn ché cơ hội tạo ra các khiếm khuyết của thị trường. Kinh tế thị trường bên cạnh
những mặt lợi ích mà nó mạng lại như tạo sự năng động, sáng tạo và tính hiệu quả
thfi bên cạnh đó cũng có những mặt tiêu cực cần được loại bỏ hoặc kiềm chế như
cạnh tranh và chính phủ, chạy theo lợi ích mạc dù làm hại đến lợi ích xã hội, gia
tăng phân hóa giai cấp giàu nghèo trong xã hội... bằng việc thống qua các cơ chế
của hệ thống pháp luật, chính sách xã hội (trích lược từ Cao Tấn Huy, 2019).



8

2.1.1.2. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được OECD (1996) và IMF (1993) định
nghĩa là một khoản đầu tư liên quan đến mối quan hệ lâu dài và phản ánh sự quan
tâm và kiểm soát lâu dài của một thực thể cư trú trong một nền kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp ở một nền kinh
tế khác ngoài nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI hoặc doanh nghiệp
liên kết hoặc chi nhánh nước ngồi).
Dịng vốn FDI
Nguồn vốn FDI (trực tiếp hoặc thông qua các doanh nghiệp liên quan khác)
của một nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi đến một doanh nghiệp, hoặc vớn nhận được
từ một doanh nghiệp đầu tư của một nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi. FDI có ba
thành phần gồm vớn chủ sở hữu, thu nhập tái đầu tư và cho vay nội bộ công ty (theo
UNCTAD, 2007), cụ thể như sau:
- Vốn chủ sở hữu là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài mua cổ phiếu của một
doanh nghiệp ở một q́c gia khơng phải là của mình.
- Thu nhập được tái đầu tư bao gồm cổ phần của nhà đầu tư trực tiếp (chia
theo tỷ lệ tham gia vốn cổ phần trực tiếp) của các khoản thu nhập không được chia
theo cổ tức của các chi nhánh hoặc thu nhập không được chuyển đến chủ đầu tư trực
tiếp. Lợi nhuận giữ lại như vậy của các chi nhánh được tái đầu tư.
- Các khoản vay nội bộ công ty hoặc giao dịch nợ nội bộ công ty đề cập đến
việc vay ngắn hạn hoặc dài hạn và cho vay giữa các nhà đầu tư trực tiếp (doanh
nghiệp mẹ) và doanh nghiệp liên kết.
2.1.2. Các lý thuyết có liên quan
2.1.2.1. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Tiêu biểu cho trường phái tăng trưởng nội sinh là Romer và Lucas. Theo
Barro (1991), sự khác biệt tăng trưởng giữa các quốc gia được giải thích rất nhiều
bởi sự chênh lệch khơng chỉ về hiệu quả đầu tư mà còn là sự chênh lệch về tri thức
và vốn nhân lực. Thập niên 80, nhằm khắc phục những hạn chế của việc sử dụng

hàm sản xuất đến giải thích sự tăng trưởng kinh tế, nhiều nghiên cứu đã tiến hành
chuyển đổi một số biến ngoại sinh thành biến nội sinh. Các mơ hình của Lucas
(1988), Romer (1990) và Becker và cộng sự (1990) cho thấy nguồn vốn con người


9

có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết bắt kịp công nghệ của Lucas là lý thuyết tăng trưởng ở các nền
kinh tế đang phát triển mở và phù hợp với bằng chứng thực nghiệm. Bắt kịp công
nghệ đạt được nhờ tiếp thu công nghệ mới và tốt hơn từ nước ngồi thơng qua đầu
tư vào máy móc thiết bị nhập khẩu, thu hút FDI và đầu tư vào phương pháp quản lý
và kinh doanh hiện đại của thế giới. Do đó thay đổi cơng nghệ ở các nước đang phát
triển và mở, được quyết định nội sinh bằng đầu tư. (trích từ James Riedel, 2015).
Theo mơ hình tăng trưởng kinh tế Solow (1956), Kaldor (1961) và Sung
Sang Park dựa vào tiến bộ khoa học kỹ thuật và nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ
làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Theo Kaldor (1961), tiến bộ kỹ thuật quyết
định tăng trưởng kinh tế. Nguồn nhân lực chất lượng cao bao hàm trình độ chun
mơn kỹ thuật cao, có sức khỏe tớt và tính kỷ luật cao. Các máy móc thiết bị hiện
đại, cơng nghệ sản xuất cao cấp hay phần mềm tiên tiến chỉ có thể phát huy hiệu
quả tối đa khi được sử dụng bởi nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ngoài ra, lý thuyết tăng trưởng nội sinh còn nhấn mạnh vai trò của tiến bộ
công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế. Tức tăng trưởng kinh tế không thể tách rời
đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ sản xuất, và tiến bộ công nghệ được xem là
một biến nội sinh trong mơ hình. Mơ hình tăng trưởng nội sinh cũng chứng minh
mới quan hệ giữa tiến bộ công nghệ và tăng năng suất lao động cũng như sự cần
thiết của yếu tố này đối với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Lý thuyết tăng trưởng
nội sinh cho rằng có mới quan hệ mật thiết giữa q trình đổi mới cơng nghệ và vớn
con người. Đồng thời nhấn mạnh vai trị của nhà nước trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, đổi mới công nghệ và đầu tư vào vốn con người.

Theo Hecksher - Ohlin (H - O) sự dịch chuyển vốn đầu tư nước ngồi được
xác định thơng qua tỷ lệ của các yếu tớ đầu vào khác nhau (các yếu tớ chính như
vốn, công nghệ, lao động). Vốn đầu tư quốc tế có xu hướng dịch chuyển từ nơi thừa
sang nơi thiếu, từ nước có năng suất biên về vớn thấp sang nơi có năng suất biên về
vớn cao. Các khoản vớn đầu tư q́c tế này mang lại lợi ích cho cả 2 q́c gia (trích
từ Nguyễn Kim Phước, 2015).
2.1.2.2. Lý thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố đến dòng vốn FDI
Dunning và McQueen (1981) đã xây dựng mơ hình lý thuyết chiết trung


10

(Ownership Location Internalization - OLI) để giải thích hoạt động và sự hình thành
của nguồn vớn FDI. Mơ hình mà Dunning và McQueen (1981) đưa ra có 3 yếu tớ
chính, bao gồm: lợi thế địa điểm (Location Advantages), lợi thế sở hữu (Owner
Advantages) và lợi thế nội bộ hóa (Internalization Advantages).
Theo Helpman (1984), các công ty đa quốc gia sẽ hưởng lợi nhiều hơn khi
sản xuất tại quốc gia khác và xuất khẩu hàng hóa ngược trở lại q́c gia của họ.
Động cơ đầu tư tại quốc gia thứ hai của các công ty đa quốc gia trong trường hợp
này là nhằm khai thác lợi thế về chi phí, vì thế sẽ có tính chất loại trừ đầu tư của các
công ty đa quốc gia vào một quốc gia khác
2.1.2.3. Lý thuyết về ảnh hưởng của môi trường thể chế đến FDI
Khởi nguồn từ nghiên cứu của Hymer (1960) cho thấy sự mở rộng của một
cơng ty vượt ra ngồi ranh giới vào một quốc gia mới dẫn đến sự dịch chuyển dịng
tài chính từ các cơng ty mẹ cho công ty con. Các nghiên cứu của Ansoff (1965);
Rugman (1979) và Mintzberg (1987) cho rằng đa dạng hóa q́c tế cho các doanh
nghiệp là rất quan trọng bởi vì nó được dựa trên khai thác cơ hội thị trường nước
ngoài và quốc tếđể làm tăng vị thế cạnh tranh của công ty và mở rộng phát triển của
một công ty vượt ra ngồi ranh giới địa phương của nước mình.
Ngồi ra, cịn có một sớ nghiên cứu lý thuyết giải thích những yếu tớ tác

động đến khả năng thu hút vớn FDI như: lý thuyết vịng đời sản phẩm của Vernon
(1966); Lý thuyết theo chiều ngang và theo chiều dọc của Cave (1971); Lý thuyết
quốc tế của Buckley & Casson (1976); Lý thuyết chiến lược FDI của Graham
(1978); Lý thuyết chiết trung của Dunning (1993).
Trong các nghiên cứu của nước ngồi, yếu tớ thể chế tác động đến việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi thường sử dụng tính minh bạch (hay ngược lại với
nó là sự quan liêu, tham nhũng) làm đại diện. Wei (2000) cho rằng minh bạch là
một yếu tớ của thể chế chính trị q́c gia, sự tồn tại hay không tồn tại của minh bạch
sẽ biểu hiện giá trị cốt lõi của môi trường đầu tư. Những q́c gia có năng lực lập
pháp, hành pháp và tư pháp mạnh sẽ có tính minh bạch cao hơn (Holmes et al.,
2012). Bên cạnh đó bất cứ điều gì có thể làm thay đổi hành vi của cá nhân như giáo
dục, văn hóa dân tộc, hệ thớng niềm tin xã hội, mức độ xử phạt đối với hành vi tham
nhũng,... đều có tác động đến sự phổ biến của tính minh bạch trong xã hội (North,


11

1990). Trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Habib & Zurawicki (2002) xem
xét tác động của tính minh bạch đến FDI từ cả hai góc độ: nước đầu tư FDI và nước
tiếp nhận FDI. Sự chênh lệch về mức độ tham nhũng tại 2 quốc gia sẽ ảnh hưởng
đến quyết định chọn địa điểm đầu tư, nhưng mức độ tham nhũng cao tại nước tiếp
nhận FDI sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư. Họ cho rằng cần tránh buôn bán, đầu tư ở
những nước có sự biến đổi tiêu cực về mức độ tham nhũng, bởi khi đó các doanh
nghiệp FDI sẽ phải đới phó với những cạm bẫy trong lập kế hoạch kinh doanh tại
những quốc gia mà mức độ tham nhũng khơng thể dự đốn. Ở Việt Nam, những
nghiên cứu về tác động của yếu tố thể chế thông qua bộ chỉ số PCI đến thu hút vớn
đầu tư trực tiếp nước ngồi đã được thực hiện. Nguyễn Minh Hà & Lê Cơng Hướng
(2014) tìm ra tác động tích cực của thiết chế pháp lý đới với việc thu hút FDI vào
các địa phương. Phạm Hoàng (2009) xem xét phân bổ FDI theo tỉnh giai đoạn 1988
– 1998, tác giả tìm thấy các yếu tớ như tiềm năng thị trường, tiền lương (chi phí

nhân cơng), cơ sở hạ tầng, ưu đãi đầu tư, lực lượng lao động là các yếu tớ tác động
tích cực tới thu hút FDI tại các địa phương.
Những yếu tố khác như cơ sở hạ tầng hay ký kết hợp đều ảnh hưởng bởi các
vấn đề như độ lớn của thị trường hoặc các tình trạng ban đầu của nền kinh tế. Tại
các nước đang phát triên đã phát hiện ra những bất ổn trong chính trị ảnh hưởng đến
việc thu hút FDI (Agarwal, 1980). Bên cạnh đó việc phát sinh chi phí cao trong
việc đầu tư của FDI do ảnh hưỏng của sự bất ổn trong hệ thớng phát luật và chính
sách cũng mà một vấn đề cần quan tâm. (Demekas, 2007).
Nghiên cứu thực nghiệm của Acemoglu và cộng sự (2005) cho thấy việc đưa
ra được một hệ thống phát luật tốt cũng như các cải cách trong việc duy trì các thể
chế có ảnh hưởng đánh kể đến hiệu suất nền kinh tế, ảnh hưởng đến tăng trưởng thu
hút đầu tư FDI vào nền kinh tế. Mặt khác, môi trường thể chế ổn định có thể ảnh
hưởng tích cực lên tác động lan tỏa thu hút FDI bởi vì nó có ảnh hưởng đến xi
hướng đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp Prufer and Tondl (2008) khi nghiên cứu
thực nghiệm cho các nước Mỹ Latinh.

2.2.

Các nghiên cứu trước có liên quan

2.2.1. Nghiên cứu nước ngồi
Theo Nunnenkamp và Spatz (2002), yếu tớ quyết định quan trọng đối với


12

FDI ở 28 quốc gia là số năm giáo dục trung bình tổng dân sớ trong độ tuổi từ 15 trở
lên. Theo Deyo (1989), lao động có trình độ học vấn cao ít quan trọng hơn thị
trường, lao động giá rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đối với doanh
nghiệp FDI khi đầu tư vào các nước đang phát triển.

Nghiên cứu Liu (2008) nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các dịng vớn FDI
vào các vùng miền của Trung Q́c có sự khác biệt rõ rệt. Nghiên cứu thực hiện tại
31 tỉnh của Trung Quốc chia theo 3 khu vực (khu vực ven biển, khu vực trung tâm
và khu vực phía tây). Các kết quả xác nhận rằng FDI được thu hút bởi các yếu tố
khác nhau đặc điểm của từng khu vực có tác động mạnh đến thu hút vớn FDI. Liu
(2008) cũng cho thấy có sự phân bớ khơng đồng đều của FDI và FDI có tác động
chênh lệch đến tăng trưởng kinh tế từng khu vực.
Demirhan và Masca (2008) cho thấy các yếu tố như: Quy mô thị trường (đo
bằng GDP), cơ sở hạ tầng (đại diện bởi sớ đường dây điện thoại) có tác động tích
cực đới với vớn FDI tại các q́c gia đang phát triển trong giai đoạn 2000 - 2004.
Hai tác giả Tajul Ariffin Masron và Hussin Abdullah (2010) áp dụng mơ
hình FEM để đánh giá việc cải thiện chất lượng thể chế là một phần quan trọng
trong chiến lược chính sách tương lai để thu hút vốn đầu tư vào 8 nước ASEAN giai
đoạn 1996- 2008.
Theo Jiang Jianming và Masaru Ichihashi (2011), yếu tớ lao động có tác
động đến vớn FDI và do sự mất cân bằng của sự phát triển giữa các vùng nên tác
động của FDI khác nhau.
Nghiên cứu của Solomon (2011) cho rằng trình độ phát triển kinh tế, nguồn
nhân lực và chất lượng của các môi trường chính trị ở các nước chủ nhà có tác động
tích cực đến tổng vốn FDI.
Nghiên cứu của Bulent (2012) kết luận rằng chất lượng thể chế ảnh hưởng
đến dịng vớn FDI, tuy nhiên tác động của các yếu tố này yếu hơn tác động của các
biến kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, Aye Mengistu Alemu (2012) chỉ ra rằng hiệu quả
chính phủ, ổn định chính trị, khơng bạo lực, quy định pháp luật, không tham nhũng
là những yếu tố tích cực quyết định thu hút nguồn vớn FDI tại các nước ở châu Á ở
giai đoạn từ năm 1996 - 2012.
Meyer và Nguyen (2005), Anwar và Nguyen (2010) đều đã chỉ ra rằng nguồn


13


vốn FDI đổ vào các tỉnh thành ở Việt Nam đều chịu tác động đáng kể từ các yếu tố
Quy mô thị trường, chất lượng lao động và chất lượng cơ sở hạ tầng.
Hay nghiên cứu của Esiyok và Ugur (2015), Hoang và Goujon (2014) cũng
chỉ ra rằng các yếu tớ tác động đến vớn FDI gồm có: Quy mơ thị trường, chất lượng
lao động, chi phí lao động, hệ thống hạ tầng, quần tụ doanh nghiệp, mức độ đô thị
hóa.
2.2.2. Nghiên cứu trong nước
Nguyễn Văn Phúc và Nguyễn Đại Hiệp (2011), với điển cứu về thu hút FDI
tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009, khẳng định các yếu tố gồm: tổng sản phẩm
công nghiệp, thiết chế pháp lý, cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có tác
động tích cực đến việc thu hút FDI ở các tỉnh/thành phố của Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Minh (2012) chỉ ra các yếu kém của ĐBSCL
khiến việc thu hút FDI cịn hạn chế, thậm chí nghiều nhà đầu tư chưa hài lịng, thậm
chí có dự án cịn xin rút vớn và ngưng hoặc dừng hoạt động. Đó là các yếu tớ hạ
tầng kỹ thuật, hệ thớng giao thông, vận tải cảng, kho bãi lưu chuyển hàng hóa phụ
vụ sản xuất của vùng ĐBSCL cịn yếu kém; Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác
quản lý, xúc tiến đầu tư chưa chun nghiệp, chun mơn cịn yếu, kỹ năng giao
tiếp hạn chế; Chât lượng lao động còn yếu, thiếu lao động có tay nghề cao; Thiếu
tính minh bạch trong các chính sách và các quy định liên quan đến đầu tư FDI .
Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (2014) đã tiến
hành đánh giá tác động của môi trường thể chế trong việc thu hút các dịng vớn FDI
vào 63 tỉnh thành trên cả nước. Nghiên cứu sử dụng 11 biến bao gồm các chỉ số PCI
thể hiện chất lượng thực thi thể chế như tiếp cận đất đai, chi phí gia nhập thị trường,
tính minh bạch, chi phí thời gian; chớng tham nhũng (chi phí khơng chính thức);
thiết chế pháp lý giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong kinh doanh khi có phát sinh
tranh chấp trong q trình hoạt động; nhóm cá thể chế nhằm hỗ trợ cho hoạt động
của thị trường như: tính năng động của lãnh đạo tỉnh, đào tạo lao động. Để tiến hành
phân tích tác giả sử dụng mơ hình phân tích dữ liệu bảng với thời gian từ 2006 đến
2012 và độ trễ tác giả sử dụng k = 1, 2 năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng môi

trường thể chế tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn FDI của các tỉnh thành trên
cả nước, nhóm thể chế thực thi bao gồm tính minh bạch, tham nhũng (chi phí bơi


14

trơn), tiếp cận đất đai có vai trị chủ chớt trong việc thu hút vốn FDI vào địa
phương, trong khi đó nhóm thể chế hỗ trợ như đào tạo lao động, tính năng động, hỗ
trợ doanh nghiệp lại ít tác động.
Trương Minh Tuấn (2017) cho rằng các yếu tố về mơi trường thể chế bao
gồm các biến chi phí đầu tư và điều kiện môi trường đầu tư. Các biến liên quan đến
mơi trường thể chế được xác định có ảnh hưởng đến vốn FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2015 gồm: chi phí gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai và Sự ổn định
trong sử dụng đất, Tính minh bạch và tiếp cận thơng tin, Chi phí khơng chính thức,
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào
tạo lao động, hiết chế pháp lý.
Trương Minh Tuấn (2017) các biến về mơi trường đầu tư có tác động tích
cực với dịng vớn FDI.
Lê Văn Thắng và nguyễn Lưu Bảo Đoan (2017) đã áp dụng mơ hình kinh tế
lượng khơng gian Durbin để xem xét một cách tổng thể, bao gồm cả những yếu tớ
tương quan trong khơng gian địa lí giữa những tỉnh thành gần nhau. Kết quả nghiên
cứu cho thấy quy mô thị trường, chất lượng lao động và quần tụ doanh nghiệp có tác
động đến đầu tư trực tiếp nước ngồi và có tính chất lan tỏa khỏi ranh giới địa
phương. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các biến Quy mô thị trường (LnGDP),
Chất lượng lao động (Tỉ lệ lao động trên 15 tuổi đã qua đào tạo), Cơ sở hạ tầng
(cảng biển), Cơ sở hạ tầng (đường bộ). Các tác giả cho rằng yếu tố quy mơ thị
trường, chất lượng lao động, có tác động tích cực đáng kể lên việc thu hút FDI của
toàn vùng. Yếu tớ cảng biển có ảnh hưởng gián tiếp tiêu cực (dấu âm) mạnh hơn
ảnh hưởng trực tiếp tích cực trong khu vực các tỉnh gần nhau.



×