Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÚY VY

GI I PH P HẠN CHẾ R I RO TRONG
HOẠT ĐỘNG
O
NH TH NH TO N TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT N M

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


Ộ GI O DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÚY VY

GI I PH P HẠN CHẾ R I RO TRONG
HOẠT ĐỘNG

O

NH TH NH TO N TẠI

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT N M

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI C M ĐO N
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Ký tên

Nguyễn Thúy Vy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI C M ĐO N
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC B NG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ B O LÃNH THANH TOÁN VÀ R I RO
TRONG HOẠT ĐỘNG B O LÃNH THANH TOÁN C A CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................ 4

1.1 Tổng quan về bảo lãnh thanh toán ................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm................................................................................................ 4
1.1.2 Các đặc điểm của bảo lãnh thanh toán.................................................. 5
1.1.3 Vai trị của bảo lãnh thanh tốn ............................................................ 6
1.1.4 Các cơ sở pháp lý của nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán.......................... 7
1.2 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng.................. 8
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động bảo lãnh .......................................... 8
1.2.2 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của
các ngân hàng thương mại ................................................................................... 8
1.2.2.1 Rủi ro do quản trị hệ thống : ......................................................... 8
1.2.2.2 Rủi ro tín dụng : ............................................................................. 9
1.2.2.3 Rủi ro do gian lận, lừa đảo, giả mạo : ........................................... 9
1.2.2.4 Rủi ro pháp lý: ............................................................................. 10
1.2.3 Thiệt hại của các bên liên quan khi rủi ro xảy ra ............................... 10
1.2.3.1 Đối với ngân hàng thương mại (bên bảo lãnh) ........................... 10
1.2.3.2 Đối với khách hàng (bên được bảo lãnh) .................................... 11
1.2.3.3 Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh .................................................. 11
1.2.4 Các nhân tố tác động đến rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán
của các ngân hàng thương mại .......................................................................... 12


1.2.4.1 Nhân tố khách quan ..................................................................... 12
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan ......................................................................... 14
1.2.5 Các tiêu chí đánh giá rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của
các ngân hàng thương mại ................................................................................. 15
1.2.5.1 Tỷ lệ trích dự phịng của các khoản nợ tiềm ẩn ngoại bảng ....... 16
1.2.5.2 Tỷ lệ Dư nợ bảo lãnh/dư bảo lãnh ............................................... 16
1.2.5.3 Dư nợ bảo lãnh thanh toán quá hạn: .......................................... 17
1.2.6 Các giải pháp đã đề ra để hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
thanh toán của các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................... 17

1.2.6.1 Giải pháp tại các Ngân hàng thương mại.................................... 18
1.2.6.2 Giải pháp từ cơ quan Nhà Nước .................................................. 20
1.3 Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
trong hoạt động bảo lãnh và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam: ..................................................................................................... 20
1.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: ................................................ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG R I RO TRONG HOẠT ĐỘNG B O LÃNH
THANH TOÁN C

C C NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....... 25

2.1 Thực trạng hoạt động bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam ............................................................................................................ 25
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng
thương
mại Việt Nam ...................................................................................................... 27
2.2.1 Phân tích thực trạng các loại rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh
toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014: .............. 27
2.2.1.1 Thực trạng rủi ro quản trị hệ thống ............................................ 27
2.2.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng........................................................... 31
2.2.1.3 Thực trạng rủi ro gian lận từ phía khách hàng .......................... 34


2.2.1.4 Thực trạng rủi ro pháp lý ............................................................ 35
2.2.2 Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam qua một số chỉ tiêu định lượng ............. 37
2.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá kiểm soát rủi ro trong hoạt động bảo lãnh .... 37
2.2.2.2 Phân tích rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của các

ngân hàng thương mại Việt Nam thơng qua các tiêu chí đánh giá rủi ro ....... 38
2.2.2.3 Phân tích rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam qua số liệu khảo sát ..................................... 39
2.2.3 Phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2010-2015 ............................................................................................................ 41
2.2.3.1 Các biện pháp hạn chế rủi ro quản trị hệ thống ......................... 41
2.2.3.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ........................................ 42
2.2.3.3 Các biện pháp hạn chế rủi ro gian lận, lừa đảo .......................... 43
2.2.3.4 Các biện pháp hạn chế rủi ro pháp lý ......................................... 44
2.2.4 Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt
động bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ................ 44
2.2.4.1 Tác động của các nhân tố khách quan ........................................ 44
2.2.4.2 Tác động của các nhân tố chủ quan ............................................ 47
2.3 Những mặt đạt được và những rủi ro còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh
thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................ 49
2.3.1 Những mặt đạt được trong việc hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo
lãnh thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................ 49
2.3.2 Những rủi ro còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh thanh toán tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam và nguyên nhân : ......................................... 51
2.3.2.1 Rủi ro quản trị hệ thống chưa thực sự được giải quyết triệt để . 51
2.3.2.2 Rủi ro tín dụng cịn cao ................................................................ 52
2.3.2.3 Rủi ro do gian lận, lừa đảo giảm thiểu những vẫn còn tồn tại ... 52
2.3.2.4 Rủi ro pháp lý chưa được hạn chế triệt để.................................. 53


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: C C GI I PHÁP HẠN CHẾ R I RO TRONG HOẠT ĐỘNG
B O LÃNH THANH TOÁN C


C C NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM .................................................................................................................... 55
3.1 Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại .................................... 55
3.1.1 Hạn chế rủi ro quản trị hệ thống ......................................................... 55
3.1.1.1 Đầu tư, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi (Core banking) ......... 55
3.1.1.2 Quản lý con dấu, phôi bảo lãnh chặt chẽ hơn ............................. 58
3.1.1.3 Tiếp tục tăng cường việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động bảo lãnh
tại các đơn vị kinh doanh ................................................................................... 59
3.1.2 Giảm thiểu rủi ro tín dụng ................................................................... 60
3.1.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng .................... 60
3.1.2.2 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro phù hợp ............................... 63
3.1.3 Hạn chế rủi ro gian lận, lừa đảo .......................................................... 64
3.1.3.1 Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nhân viên ngân hàng. .............. 64
3.1.3.2 Chính sách đãi ngộ nhân viên phù hợp ....................................... 65
3.1.3.3 Xây dựng văn hóa kinh doanh của từng hệ thống ngân hàng
thương mại .......................................................................................................... 65
3.1.4 Hạn chế rủi ro pháp lý ......................................................................... 66
3.1.4.1 Công tác quy định rõ ràng về thẩm quyền của từng đơn vị cần
được thực hiện một cách nghiêm túc ................................................................. 66
3.1.4.2 Xây dựng quy trình bảo lãnh thanh tốn cụ thể của ngân hàng 67
3.1.4.3 Đảm bảo tính chặt chẽ về mặt pháp lý của nghiệp vụ bảo lãnh . 71
3.2 Kiến nghị đối với Bên thụ hưởng bảo lãnh .................................................. 72
3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước ....................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 74
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KH O
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ANZ: Australia and New Zeland Banking Group Limited
BCTC: Báo cáo tài chính
BIDV: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BLBH: Bảo lãnh bảo hành
BLDT: Bảo lãnh dự thầu
BL THHĐ: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
BLTT: Bảo lãnh thanh tốn
Cty: Cơng ty
Eximbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
GDP: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
HBB: Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội
HD Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà tp Hồ Chí Minh
HSBC: Hongkong and Shanghai Banking Coporation
Kienlong Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
L/C: tín dụng chứng từ (Letter of Credit)
MB: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Min: nhỏ nhất (minimum)
Moody’s: Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s
S&P: Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard & Poor
SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội
NHTM: ngân hàng thương mại
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD: tổ chức tín dụng
Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC B NG BIỂU

Bảng 2.1: Doanh số BLTT tại các NHTM Việt Nam giai đoạn từ 2010-2014
Bảng 2.2: Tỷ trọng BLTT/tổng các loại bảo lãnh tại các NHTM từ 2010-2014
Bảng 2.3: Giá trị trích dự phịng chung và tỷ lệ trích dự phịng của các khoản nợ
tiềm ẩn ngoại bảng tại các NHTM Việt Nam (ĐVT: triệu đồng)
Bảng 2.4: Số liệu về tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng GDP, tỷ lệ tăng doanh số BLTT và
tỷ lệ tăng doanh thu từ BL giai đoạn từ 2011 – 2014
Bảng 2.5: Số liệu tổng tài sản, vốn điều lệ và hệ số tín nhiệm của các 3 nhóm các
NHTM Việt Nam đến thời điểm 2014


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh thanh toán


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng thơng qua sự cam kết của ngân hàng
với khách hàng, theo đó bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn
mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
Đây là một loại hình dịch vụ đã được ngân hàng cung cấp từ lâu đời bên cạnh các
sản phẩm tín dụng thuần túy. Những năm gần đây, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, xã hội ngày càng
phát triển, thị trường kinh tế cũng phụ thuộc nhiều hơn vào các dịch vụ ngân hàng.
Để mở rộng quy mơ hoạt động, các doanh nghiệp ngày càng có nhu cầu chiếm dụng
vốn lớn hơn, họ tận dụng tất cả các nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu, vốn vay, đến các
khoản chiếm dụng từ người bán hoặc từ khoản tiền trả trước của người mua. Cũng
vì lẽ đó mà nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng để bảo đảm cho các giao dịch giao

thương giữa các bên như bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng,… ngày càng nhiều. Đối
với các hợp đồng mua bán trong nước, cùng với sự đi lên của nền kinh tế, sự phát
triển và mở rộng của các doanh nghiệp, giá trị các hợp đồng ngày càng lớn, nhu cầu
BLTT cũng từ đó mà gia tăng, đi kèm theo là sự gia tăng những rủi ro liên quan ở
mức độ ngày càng phức tạp.
Trong khoảng thời gian từ năm 2010 trở lại đây, tại Việt Nam liên tục xảy ra
những vấn đề liên quan đến hoạt động phát hành BLTT tại các ngân hàng và được
thông tin trên các phương tiện đại chúng, nhiều rủi ro đã xảy ra dẫn đến việc tranh
chấp giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thanh toán chứng thư bảo lãnh,
nguyên nhân xuất phát từ nhiều lý do. Do vậy, trên cơ sở các lý luận về BLTT, đề
tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động BLTT tại các NHTM Việt Nam” sẽ
tập trung nghiên cứu các rủi ro và thực trạng trong hoạt động BLTT tại các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu các
rủi ro đó, góp phần nâng cao chất lượng và phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Việt Nam hiệu quả hơn.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: hệ thống hóa cơ sở lý luận về BLTT ngân hàng, xác
định các rủi ro và phân tích thực trạng rủi ro hoạt động BLTT tại các NHTM Việt
Nam cũng như phân tích tác dụng của các biện pháp hạn chế rủi ro đã và đang áp
dụng, từ đó nêu ra những rủi ro còn tồn tại và nguyên nhân nhằm đề xuất các giải
pháp mới nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động BLTT của các NHTM tại Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : hoạt động BLTT và những rủi ro trong hoạt động
BLTT tại các NHTM Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: hệ thống các NHTM tại Việt Nam, giai đoạn 2010 –
2014. Hiện tại, số lượng NHTM tại Việt Nam bao gồm 33 NHTMCP và 5 NHTM

Nhà Nước. Như vậy tổng số NHTM tại Việt Nam hiện nay là 38 ngân hàng. Luận
văn tiến hành nghiên cứu thực trạng BLTT của các ngân hàng theo 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm các NHTM Nhà Nước gồm 5 ngân hàng: Vietcombank,
BIDV, Vietinbank, Agribank và MHB. Trong đó một số ngân hàng như
Vietcombank, BIDV, Vietinbank đã cổ phần hóa nhưng vốn Nhà Nước vẫn chiếm
hơn 50%.
Nhóm 2: Nhóm gồm 9 NHTMCP quy mơ lớn có tổng tài sản lớn hơn
100.000 tỷ Việt Nam: Techcombank, ACB, Sacombank, MB Bank, Eximbank,
SCB, Maritime Bank, VP Bank.
Nhóm 3: Nhóm gồm 24 NHTMCP quy mơ vừa và nhỏ có tổng tài sản nhỏ
hơn 100.000 tỷ VND.
Trong mỗi nhóm trên, luận văn nghiên cứu mẫu gồm 3 ngân hàng đại diện để
phân tích hoạt động cũng như các chỉ số của từng nhóm. Các ngân hàng được chọn
làm đại diện cho mỗi nhóm là các ngân hàng có các thông tin được công bố minh
bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng qua các năm, đồng thời là các ngân
hàng mang tính chất chung nhất, có thể phản ánh chính xác thực trạng của từng
nhóm.
4. Phương pháp nghiên cứu


3

Luận văn chủ yếu dùng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp các dữ liệu
cần thiết từ các tài liệu liên quan.
-

Phương pháp thống kê: số liệu bảo lãnh nói chung và BLTT của ngân hàng qua
các năm

-


Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu hoạt động bảo lãnh qua các năm từ
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các ngân hàng.

-

Phương pháp phân tích định tính: phân tích các số liệu đã thu thập, sàng lọc và
thống kê thông qua các phương thức vẽ bảng biểu, biểu đồ, và khảo sát. Nghiên
cứu định tính đã phỏng vấn sâu 2 người (gồm lãnh đạo cấp trung tại một NHTM
Việt Nam và người có chun mơn ngành) và khảo sát 100 nhân viên hiện đang
làm việc tại các NHTM Việt Nam. Nội dung phỏng vấn, khảo sát được ghi chép
lại để làm tài liệu điều chỉnh, bổ sung các yếu tố. Thảo luận được thực hiện tại
TPHCM.

-

Phương pháp tổng hợp: đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động BLTT ngân
hàng và đề ra giải pháp.

5. Điểm mới của luận văn
-

Phân tích một loại bảo lãnh cụ thể là bảo lãnh thanh toán tại NHTM, một hoạt
động cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng chưa được các ngân hàng quan tâm đúng
mức.

6. Kết cấu luận văn
Giới thiệu chung
Chương 1: Tổng quan về BLTT và rủi ro trong hoạt động BLTT tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động BLTT tại các NHTM Việt Nam

Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lanh thanh toán tại các
NHTM Việt Nam


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ B O LÃNH THANH TOÁN VÀ R I RO
TRONG HOẠT ĐỘNG B O LÃNH THANH TOÁN C A CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Tổng quan về bảo lãnh thanh toán

1.1.1 Khái niệm
Theo Ths. Bùi Diệu Anh – TS. Hồ Diệu – TS. Lê Thị Hiệp Thương (2009),
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, NXB Phương Đơng, BLTT là loại bảo lãnh được sử
dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm, quan hệ giữa người
bán và người mua ở đây thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người
mua chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro
khơng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một
BLTT của ngân hàng cho số tiền trả chậm.
Tại Việt Nam, BLTT còn được định nghĩa trong thơng tư 28/2012/TTNHNN ngày 03/12/2012, theo đó, BLTT là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong
trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ thanh tốn của mình khi đến hạn.
Từ những cơ sở trên, tác giả đưa ra cơ sở lý luận về BLTT như sau: BLTT là
loại bảo lãnh được sử dụng trong các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ trả
chậm, là cam kết của bên bảo lãnh (ngân hàng) với bên nhận bảo lãnh (người bán)
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh (người mua
đồng thời là khách hàng của ngân hàng) trong trường hợp bên được bảo lãnh không

thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của mình khi đến hạn
vơ điều kiện hoặc trên cơ sở bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ chứng từ chứng
minh vi phạm của bên được bảo lãnh (đối với trường hợp BLTT có điều kiện).
Ngân hàng phát hành bảo lãnh
(3)

(2)
Người được bảo lãnh

Sơ đồ 1.1 Bảo lãnh thanh toán

(1)

Người thụ hưởng bảo lãnh


5

Trong đó:
(1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi bên được bảo lãnh (bên mua) và bên thụ hưởng
bảo lãnh (bên bán), trong đó có nêu điều khoản thanh tốn yêu cầu bên mua phải
cung cấp một BLTT của một ngân hàng uy tín về việc đảm bảo khả năng thanh toán
cho bên bán khi đến hạn.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên mua yêu cầu “ngân hàng phát hành” phát hành
thư BLTT cho bên bán. Tùy vào mức độ uy tín và khả năng thanh tốn của bên mua
mà ngân hàng phát hành yêu cầu bên mua ký quỹ một số tiền để đảm bảo cho nghĩa
vụ bảo lãnh.
(3) Sau khi hoàn thiện thẩm định các đối tượng trong hợp đồng bao gồm bên mua,
bên bán, và các điều khoản thanh toán…, “ngân hàng phát hành” thực hiện phát
hành BLTT cho bên bán. Sau đó, “ngân hàng phát hành” theo dõi tiến độ thực hiện

hợp đồng của các bên, tiến độ thanh toán đảm bảo bên mua thực hiện đúng các điều
khoản hợp đồng. Nghĩa vụ BLTT của ngân hàng sẽ giảm dần theo tiến độ thanh
toán của bên mua. Trường hợp bên bán đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng mà
bên mua chưa thực hiện thanh tốn hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh
tốn của mình thì “ngân hàng phát hành” chịu trách nhiệm thanh toán thay cho bên
mua.
1.1.2 Các đặc điểm của bảo lãnh thanh toán
Phương tiện bảo đảm thanh toán hợp đồng.
Nhu cầu BLTT xuất phát dựa trên cơ sở là các hợp đồng mua bán hàng hóa,
thiết bị… giữa hai bên, trong đó phát sinh điều khoản thanh tốn trả chậm trong một
khoảng thời gian nhất định. Ở đây, quan hệ giữa người bán và người mua thực chất
là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hóa
theo kỳ hạn nợ cụ thể. Theo hợp đồng mua bán, bên bán hàng yêu cầu bên mua
hàng phải cung cấp một chứng thư BLTT có giá trị thơng thường bằng khoản thanh
tốn chậm trả hoặc giá trị do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng, với thời hạn
thường bằng thời gian trả chậm hoặc nhiều hơn tùy hai bên thỏa thuận. Như vậy


6

BLTT có đặc điểm là phương thức bảo đảm thanh tốn của bên mua đối với bên
bán.
Bên cạnh đó, để đảm bảo nhận được khoản tiền thanh toán trả chậm của hợp
đồng từ ngân hàng hoặc người mua, bên bán cũng phải thực hiện hợp đồng đúng
thời hạn đã đề ra. Do đó, BLTT là cơng cụ thúc đẩy việc thực hiện hợp đồng giữa
các bên.
Độ rủi ro cao
Giá trị các chứng thư BLTT ngân hàng thường bằng hoặc lớn hơn giá trị
chậm trả của người mua, có khi lên đến 100% giá trị hợp đồng trong khi các loại
bảo lãnh khác có giá trị bảo lãnh chỉ bằng một số tương đối từ 5-10% giá trị hợp

đồng, do đó độ rủi ro của BLTT thường cao hơn.
Bên cạnh đó, do các chứng từ thanh tốn khơng có giá trị nội tại, khơng có
một quy chuẩn cụ thể để xác định sự vi phạm nghĩa vụ bảo lãnh của bên được bảo
lãnh, việc này gây ra rủi ro cao cho các bên trong trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh xảy
ra.
1.1.3 Vai trị của bảo lãnh thanh tốn
Góp phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Chứng thư BLTT của ngân hàng góp phần làm tăng niềm tin của người bán
đối với việc thanh toán khoản tiền chậm trả của người mua, do đó, người mua
khơng phải thanh tốn ngay những khoản tiền đó mà có thể sử dụng cho mục đích
khác trong hoạt động kinh doanh, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Giảm thiểu rủi ro trong giao dịch mua bán
Các giao dịch mua bán diễn ra giữa hai bên mua bán và không phải lúc nào
hai bên cũng biết rõ về nhau. Trong trường hợp người mua và người bán không biết
nhau, mới lần đầu giao dịch mua bán, giữa hai bên sẽ cịn những nghi ngại về uy tín
của đối phương. Người mua sẽ nghi ngờ về khả năng thực hiện hợp đồng của bên
bán, còn bên bán sẽ nghi ngờ về khả năng thanh toán của bên mua. Lúc này, BLTT
là công cụ giảm thiểu sự nghi ngại giữa các bên, BLTT làm giảm thiểu rủi ro không


7

thanh tốn của người mua, đồng thời cũng là cơng cụ thúc đẩy người bán thực hiện
hợp đồng đúng hạn. Từ đó sẽ làm nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trong
quan hệ với đối tác.
Tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên liên quan
Bảo lãnh thanh tốn giúp tiết kiệm các chi phí xác thực khả năng thanh toán,
khả năng thực hiện hợp đồng của các bên liên quan, hoặc các chi phí địi tiền, chi
phí kiện tụng khi có tranh chấp xảy ra. Đồng thời, BLTT cũng giúp tiết kiệm thời

gian của các bên, bên bán khi cầm được chứng thư BLTT của một ngân hàng có uy
tín sẽ thực hiện hợp đồng nhanh và đúng hạn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các
bên và cho cả nền kinh tế.
1.1.4 Các cơ sở pháp lý của nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán
Hiện nay nghiệp vụ chung của bảo lãnh ngân hàng trên thế giới thực hiện
theo quy ước thống nhất do Phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành, ICC đã ban
hành các ấn phẩm chủ yếu như sau:
- Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 325 xuất bản năm 1978.
Nội dung chủ yếu của văn bản này quy định cụ thể về nội dung quyền hạn và trách
nhiệm của các bên khi tham gia một trong ba loại hình bảo lãnh: BLTT, BL THHĐ,
BLDT.
- Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 758 xuất bản năm 2010.
Nội dung chủ yếu quy định cụ thể về bảo lãnh theo yêu cầu.
- Ấn phẩm số 510 do ICC ban hành nhằm cụ thể hóa các nội dung và điều
kiện của bảo lãnh theo yêu cầu. Tuy lĩnh vực chi phối chủ yếu của quy tắc thống
nhất về bảo lãnh theo yêu cầu do ICC phát hành là lĩnh vực thương mại quốc tế, tài
trợ xuất nhập khẩu song bảo lãnh ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nói chung
thường tuân theo quy tắc này. Các thông lệ này được các ngân hàng Việt Nam tham
khảo là chủ yếu, hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam chủ yếu vẫn phải thực hiện theo
các thông tư và hướng dẫn của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.


8

Tại Việt Nam hiện tại đang thực hiện theo thông tư số 28/2012/TT-NHNN
ngày 03/10/2012 có hiệu lực thi hành ngày 02/12/2012 quy định về bảo lãnh ngân
hàng.
1.2

Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng


1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh cũng giống như rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Theo nghĩa chung nhất, rủi ro được hiểu là những điều không tốt bất ngờ xảy
ra, gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa rủi ro theo các cách khác nhau. Theo
Frank Knight (1921) “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Trong lĩnh vực
kinh doanh, tác giả Hồ Diệu (2003) định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay
giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro là những bất trắc ngồi ý
muốn xảy ra trong q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tác động xấu
đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp”
Hoạt động BLTT là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh chịu trách
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường
hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh tốn của mình khi đến hạn. Đúc kết từ những cơ sở lý luận về rủi ro ở trên,
tác giả đưa ra định nghĩa về rủi ro trong hoạt động BLTT như sau: Rủi ro là toàn bộ
những bất trắc chủ quan hoặc khách quan xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh,
gây ra những tổn thất cho các bên.
1.2.2 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của các
ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Rủi ro do quản trị hệ thống :
Là loại rủi ro liên quan đến việc quản trị trong hệ thống ngân hàng lỏng lẻo,
không chặt chẽ. Nguyên nhân là do việc tổ chức quản lý của bản thân ngân hàng
hoặc do sự lạm quyền của cán bộ ngân hàng dẫn đến những sai phạm trong quá
trình phát hành thư BLTT như :


9

- Bảo lãnh ngân hàng bị làm giả, chữ ký và con dấu giả mạo người có thẩm

quyền, bảo lãnh vơ giá trị vì khơng có trên hệ thống của ngân hàng, hồ sơ bảo lãnh
không tồn tại. Hoặc cũng có trường hợp BLTT được phát hành với chữ ký thật, con
dấu thật nhưng thực tế tại thời điểm ký phát hành cá nhân đó khơng có thẩm quyền
ký.
- Nhân viên ngân hàng câu kết với khách hàng lập hợp đồng khống để phát
hành BLTT, sau đó phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phải bồi thường
nhằm mục đích trục lợi cho bản thân.
- Sai sót trong khâu vận hành, kiểm soát phát hành BLTT: câu chữ khơng
chặt chẽ, sai sót cách trình bày, ảnh hưởng gây tranh chấp khi có phát sinh nghĩa vụ
bảo lãnh.
1.2.2.2 Rủi ro tín dụng :
Đây là rủi ro lớn nhất trong kinh doanh của NHTM do người vay cố tình
khơng trả nợ hoặc khơng có khả năng trả nợ, ngun nhân vì người vay tạm thời có
khó khăn về ngân quỹ, kinh doanh khơng có hiệu quả hoặc bị rủi ro. Đối với BLTT,
rủi ro tín dụng xảy ra khi doanh nghiệp vì lý do nào đó khơng thực hiện hoặc thực
hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn khi đến hạn dẫn đến việc NHTM phải thanh
toán thay bằng việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
1.2.2.3 Rủi ro do gian lận, lừa đảo, giả mạo :
Rủi ro này xảy ra do trình độ yếu kém trong việc thẩm định, kiểm sốt của
đội ngũ cán bộ tín dụng và năng lực hạn chế của lãnh đạo các NHTM. Trong giao
dịch BLTT, các doanh nghiệp gian lận, qua mặt cán bộ ngân hàng bằng cách thực
hiện các hành vi đòi tiền vượt quá mức tổn thất của vi phạm, lập chứng từ khống để
hợp thức hóa việc xuất trình chứng từ hoặc xuất trình chứng từ khơng đúng thực tế
dù rất hồn thiện, sửa chữa các số liệu của chứng từ cho phù hợp, … để được thanh
toán theo cam kết bảo lãnh. Một số dạng lừa đảo và giả mạo :
- Doanh nghiệp lập công ty giả (công ty A), ký hợp đồng bán hàng với một
cơng ty hiện có của mình (cơng ty B) đồng thời u cầu ngân hàng cấp BLTT cho
cơng ty B, trên thực tế khơng có giao dịch mua bán phát sinh. Sau đó lợi dụng sự



10

yếu kém nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng, lập các chứng từ giao hàng và chứng
từ chứng minh vi phạm của cơng ty B, địi tiền ngân hàng rồi bỏ trốn.
- Giả mạo cam kết BLTT của một ngân hàng lớn trên thế giới để vay tại một
ngân hàng khác rồi dung công cụ bảo đảm này thương lượng chuyển nhượng cho
ngân hàng khác nhưng trên thực tế không phát sinh khoản tín dụng nào.
- Dùng các kỹ thuật tinh vi để làm giả cam kết bảo lãnh của một ngân hàng
hoặc thay đổi một số chi tiết trên một cam kết bảo lãnh có thật của một ngân hàng.
- Các thành viên trong doanh nghiệp khơng kiểm sốt lẫn nhau, dẫn đến một
số thành viên câu kết lừa đảo ngân hàng mà các thành viên khác không biết. Người
đại diện ký yêu cầu phát hành BLTT không đúng thẩm quyền nhưng nhân viên
ngân hàng không phát hiện ra, người đại diện ký không phải là người đại diện theo
pháp được ghi trên Giấy đăng ký kinh doanh hoặc không được ủy quyền, hoặc giá
trị hợp đồng quá lớn vượt quá thẩm quyền được ký của người đại diện (theo Điều lệ
doanh nghiệp quy định)
1.2.2.4 Rủi ro pháp lý:
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ BLTT còn chịu rủi ro từ những văn bản luật
không phù hợp, hoặc không giải quyết được các vấn đề pháp lý liên quan đến việc
kiện tụng. Hiện nay tại Việt Nam, các văn bản luật về nghiệp vụ bảo lãnh cịn rất ít,
các văn bản pháp lý đề cập đến nghiệp vụ bảo lãnh cịn rất sơ sài và chưa cụ thể
hóa… số lượng văn bản khơng đủ điều chỉnh được hết các tình huống phát sinh
trong nghiệp vụ bảo lãnh, điều này sẽ gây ra nhiều lỗ hổng trong luật, làm cho
nghiệp vụ BLTT chứa đựng thêm nhiều rủi ro …
1.2.3 Thiệt hại của các bên liên quan khi rủi ro xảy ra
1.2.3.1 Đối với ngân hàng thương mại (bên bảo lãnh)
Uy tín của NHTM bị ảnh hưởng: Khi các loại rủi ro kể trên xảy ra, dẫn đến
việc tranh chấp về BLTT cần có sự can thiệp của pháp luật để giải quyết, thông tin
của NHTM về sự minh bạch trong hoạt động phát hành BLTT sẽ được công khai
trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Và khi đó, uy tín của các NHTM ít nhiều

sẽ bị ảnh hưởng nếu có sự sai sót trong hệ thống quản trị.


11

Thiệt hại về mặt vật chất, chi phí, thời gian
Bên cạnh các thiệt hại về mặt uy tín, NHTM cịn bị thiệt hại về vật chất khi
rủi ro xảy ra. Trường hợp do các điều kiện khách quan mà bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khiến NHTM phải thực
hiện thanh tốn thay dưới hình thức cho vay bắt buộc theo quy định của pháp luật,
khi đó NHTM phải trích lập dự phịng cho khoản vay này, thậm chí có nguy cơ mất
vốn nếu tình trạng xấu xảy ra đối với bên được bảo lãnh. Hoặc trong trường hợp rủi
ro xảy ra do doanh nghiệp cố tình gian lận lừa đảo để trục lợi mà NHTM không
phát hiện ra, dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về mặt vật chất cho ngân hàng.
Mặt khác, khi phải xử lý bất kỳ rủi ro nào xảy ra cũng sẽ ít nhiều làm gián
đoạn hoạt động kinh doanh của NHTM, gây tốn kém thời gian hay phát sinh những
chi phí khơng đáng có.
1.2.3.2 Đối với khách hàng (bên được bảo lãnh)
Trong một hợp đồng kinh tế, khách hàng được tự do lựa chọn bên được bảo
lãnh là các NHTM, TCTD,… Tuy nhiên, nếu có sai sót trong q trình phát hành
thư BLTT như thử BLTT bị làm giả, khơng có giá trị thực, sẽ ít nhiều ảnh hưởng
đến tiến độ mua hàng của khách hàng, gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
Mặt khác, khi rủi ro tín dụng trong hoạt động BLTT xảy ra do các nhân tố
khách quan, khả năng thanh toán của khách hàng kém hoặc mất khả năng thanh
toán sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và giảm uy tín của bản thân doanh
nghiệp trên thị trường.
1.2.3.3 Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh
Rủi ro gian lận, lừa đảo, rủi ro tín dụng hay rủi ro quản trị hệ thống xảy ra
đều gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ của bên thụ hưởng bảo lãnh.

Trường hợp nhân viên ngân hàng câu kết với khách hàng để làm giả BLTT
nhằm trục lợi, khi đó BLTT thực chất là vơ giá trị và bên thụ hưởng nếu khơng
kiểm sốt được mà vẫn nhận BLTT đó để giao hàng cho đối tác có thể sẽ khơng thu
tiền được từ hợp đồng đó; hoặc nếu bên thụ hưởng yêu cầu có sự can thiệp của pháp


12

luật để thu lại khoản tiền từ việc cung cấp hàng hóa cũng sẽ khơng tránh khỏi việc
mất thời gian và tốn kém thêm chi phí để thu hồi khoản phải thu.
Trường hợp rủi ro tín dụng xảy ra khiến bên mua hàng mất khả năng thanh
toán và NHTM phải thanh tốn thay BLTT có điều kiện, khi đó bên thụ hưởng bảo
lãnh được yêu cầu phải cung cấp các chứng từ chứng minh sự vi phạm của bên
được bảo lãnh. Tuy nhiên khơng có một quy định cụ thể nào về các chứng từ này,
gây khó khăn cho bên thụ hưởng trong việc thu hồi nợ từ đối tác và từ NHTM đứng
ra bảo lãnh, bởi lẽ muốn thu hồi nợ từ NHTM không phải điều đơn giản.
1.2.4 Các nhân tố tác động đến rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán
của các ngân hàng thương mại
Bảo lãnh thanh tốn cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó
một số nhân tố tác động đến rủi ro BLTT cũng tương tự như nhân tố tác động đến
rủi ro các khoản cấp tín dụng của ngân hàng.
Tham khảo một số tài liệu và các nghiên cứu trước đây được nêu trong phần
mở đầu về các nhân tố tác động đến rủi ro bảo lãnh nói chung và BLTT nói riêng,
tác giả nêu ra các nhân tố tác động đến rủi ro trong hoạt động BLTT tại các ngân
hàng như sau:
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo lãnh
Đây là nhân tố tác động mạnh mẽ làm gia tăng rủi ro trong hoạt động BLTT
của các ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Tình hình tài chính của bản thân doanh nghiệp được bảo lãnh là nhân tố quan

trọng quyết định đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp đó trong một hợp đồng
bảo lãnh. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh với các chỉ số kinh
doanh đạt mức tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả trên thị trường thông thường sẽ
chủ động thực hiện hợp đồng đúng theo các điều kiện đã cam kết và ít khi để xảy ra
trường hợp ngân hàng phải bồi thường bảo lãnh. Đối với các doanh nghiệp có kinh
nghiệm và năng lực kinh doanh đang cịn ở trình độ thấp thông thường không nắm
bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với sự cạnh tranh trên thị trường, uy tín


13

thanh tốn chưa cao, dễ xảy ra rủi ro khơng thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đúng
hạn theo các điều khoản trong hợp đồng đã đề ra.
Uy tín, sự trung thực của bản thân khách hàng được bảo lãnh
Nhân tố khơng lành mạnh từ phía khách hàng là việc khách hàng lừa đảo,
trốn tránh trách nhiệm trong hợp đồng cơ sở của hoạt động bảo lãnh. Khách hàng cố
tình lợi dụng các điểm yếu và kẽ hở của ngân hàng, lập các phương án kinh doanh
giả, cùng các giấy tờ giả mạo, lừa đảo đối tác kinh doanh và yêu cầu ngân hàng phát
hành chứng thư bảo lãnh hòng chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Bên cạnh sự tiến
bộ của khoa học cơng nghệ là sự gia tăng tình hình tội phạm trong xã hội, mức độ
lừa đảo ngày càng tinh vi và khó kiểm sốt hơn. Điều này tạo ra các rủi ro gian lận,
lừa đảo trong hoạt động BLTT nói riêng và cả hoạt động tín dụng của các ngân
hàng nói chung, gây hậu quả khơng nhỏ đến các bên và đến cả nền kinh tế.
Sự trung thực của người thụ hưởng
Đây là nhân tố tác động không nhỏ, gia tăng rủi ro về gian lận lừa đảo trong
các giao dịch BLTT. Cũng giống như sự trung thực từ người được bảo lãnh, ngân
hàng cũng cần xem xét đến sự trung thực của người thụ hưởng. Có nhiều trường
hợp, người thụ hưởng tạo ra các chứng từ khơng có thực hoặc cố tình tạo ra các sai
phạm vô lý của người được bảo lãnh nhằm yêu cầu ngân hàng phải thanh toán thay.
Hoặc trường hợp người thụ hưởng cấu kết với khách hàng tạo ra các giao dịch mua

bán vơ thực, sau đó làm giấy tờ giả về việc vi phạm của bên được bảo lãnh để trục
lợi ngân hàng.
Môi trường kinh tế - xã hội, pháp lý, và yếu tố tự nhiên
Các nhân tố từ môi trường kinh tế - xã hội, pháp lý và các yếu tố tự nhiên
cũng ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động BLTT tại các ngân hàng.
Vấn đề về chính sách vĩ mơ của Chính phủ đóng vai trị quyết định đối với
hoạt động của nền kinh tế. Khi môi trường kinh tế ổn định sẽ tác động tích cực đến
các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy giao dịch của các bên được thuận lợi.
Trường hợp các chính sách của Chính phủ thay đổi, mơi trường kinh tế kém ổn
định, lãi suất và các chi phí khác tăng lên, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh


14

của doanh nghiệp, làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Yếu tố chính trị - xã hội
cũng là nhân tố khách quan tác động gián tiếp đến rủi ro trong hoạt động BLTT.
Tình hình chính trị bất ổn, làm xáo trộn mọi hoạt động xã hội, làm hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, làm gia tăng rủi ro tín dụng trong các giao dịch tín dụng và
bảo lãnh.
Bên cạnh đó, mơi trường pháp lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề
rủi ro trong hoạt động BLTT. Một hành lang pháp lý đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh và giúp tránh được những rủi ro
khơng đáng có. Hệ thống pháp luật không phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, các
văn bản luật, văn bản dưới luật và các quy trình quy chế bị chồng chéo, mâu thuẩn
nhau gây khó khăn trong việc thực thi của các doanh nghiệp và ngân hàng, dễ ảnh
hưởng đến chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh.
Ngoài những yếu tố trên, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão
lũ… là những yếu khách quan bất khả kháng, không thể lường trước được. Nhân tố
này ảnh hưởng không đáng kể đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh nhưng

đến khi xảy ra thì hậu quả cũng có thể rất nghiêm trọng.
Nói tóm lại, các nhân tố về mơi trường kinh tế - xã hội, pháp lý và yếu tố tự
nhiên không thuận lợi sẽ làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo
lãnh, gia tăng rủi ro tín dụng trong hoạt động BLTT tại các ngân hàng.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
Quy mơ và uy tín của ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán
Bên thụ hưởng bảo lãnh rất chú trọng đến ngân hàng bảo lãnh về các đặc
điểm như uy tín, tiềm lực tài chính, thẩm quyền của người ký phát hành thư bảo
lãnh. Các chứng thư BLTT được cấp phát bởi những ngân hàng có quy mơn vốn
lớn, có uy tín cao và tiềm lực tài chính mạnh sẽ tạo một sự an tâm chắc chắn cho
các doanh nghiệp được bảo lãnh và người thụ hưởng. Nhân tố này ảnh hưởng đến
rủi ro về quản trị hệ thống trong một giao dịch bảo lãnh, quy mô và uy tín của ngân


15

hàng càng cao, ngân hàng sẽ chú trọng xây dựng các hệ thống quản trị tốt, làm giảm
thiểu rủi ro xảy ra trong các hoạt động của mình.
Trình độ và năng lực cán bộ tín dụng
Thẩm định là bước đầu tiên nhất quyết định có cấp tín dụng hay phát hành
bảo lãnh cho một khách hàng nào đó hay khơng. Do sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các ngân hàng gây ra trong quá trình thu hút khách hàng làm cho việc thẩm
định khách hàng ở nhiều ngân hàng trở nên sơ sài, chủ quan. Thậm chí có nhiều
ngân hàng liều lĩnh chấp nhận rủi ro cao, nhằm đạt được mức lợi nhuận cao mà bất
chấp những hợp đồng bảo lãnh khơng lành mạnh, thiếu an tồn.
Bên cạnh đó, cơng tác kiểm soát sau của cán bộ ngân hàng cũng đóng góp
vai trị to lớn trong việc hạn chế rủi ro cho các ngân hàng trong các hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động BLTT nói riêng. Hiện nay tại một số ngân hàng, bản
thân các cán bộ ngân hàng xem nhẹ việc kiểm sốt sau khi cấp tín dụng, chỉ thực
hiện sơ sài hoặc không thực hiện, nhiều trường hợp dẫn đến những hậu quả nghiêm

trong trong nhiều năm trở lại đây.
Có thể thấy trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động BLTT, vì nếu một người cán bộ yếu
kém về năng lực, khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng thì khả năng phân tích và
thẩm định dự án khơng đúng về dự án, làm giảm chất lượng công tác thẩm định.
Trong trường hợp này nhân viên tín dụng có thể bị khách hàng lừa gạt, hoặc lựa
chọn dự án tài trợ khơng chính xác, khả năng mất vốn là rất cao. Ngồi ra, năng lực
cán bộ tín dụng yếu kém khơng thực hiện đúng các cơng tác kiểm sốt sau định kỳ,
làm gia tăng rủi ro cho hoạt động BLTT của các NHTM. Có thể thấy chất lượng đội
ngũ cán bộ là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thành công của ngân
hàng. Một đội ngũ nhân viên có tư cách đạo đức tốt và khả năng chuyên mơn cao sẽ
góp phần làm giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả và chất lượng của các giao dịch
BLTT.
1.2.5 Các tiêu chí đánh giá rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thanh toán của
các ngân hàng thương mại


×