Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hồ sơ 09 hình sự Trần Văn Cảnh tội lợi dụng chức vụ quyền hạn khi thi hành công vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.79 KB, 21 trang )

0

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Vụ án: TRẦN VĂN CẢNH LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
KHI THI HÀNH CƠNG VỤ

Mơn: Hình Sự
Mã Hồ Sơ: LS.HS 09 DA
Diễn Lần: 03
Ngày diễn: ngày 01 tháng 11 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn: LS.Trần Cao Đại Kỳ Quân
Họ và tên: Nguyễn Văn An
Lớp: LS Hậu Giang 22K
Số báo danh:
Vai diễn: Luật sư
Hậu Giang, ngày 01 tháng 11 năm 2020


VỤ ÁN
TRẦN VĂN CẢNH LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN KHI THI HÀNH CÔNG VỤ

1


NỘI DUNG
1. TÓM TẮC NỘI DUNG VỤ VIỆC
Ngày 27/12/2017, Chủ tịch UBND Huyện Bình Chánh ký quyết định số


7230/QĐ – UBND về việc thành lập Đồn Thanh Tra cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng trên địa bàn xã Vĩnh Lộc A. Trong quá trình thanh
tra nhận thấy việc ký duyệt giấy phép xây dựng, phiếu đăng ký xây dựng
cơng trình, phiếu sữa chữa cơng trình của cán bộ UBND xã Vĩnh Lộc A có
dấu hiệu của tội phạm hình sự. Đến ngày 20/03/2018, Văn phịng UBND
huyện Bình Chánh ra thơng báo số 37 có nội dung Chủ tịch UBND huyện
Bình Chánh thống nhất chuyển tồn bộ hồ sơ thanh tra về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng tại địa bàn xã Vĩnh Lộc A sang Cơ quan điều
tra – Công an huyện Bình Chánh để điều tra xử lý theo qui định do có dấu
hiệu cố ý làm trái và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Ngày 11/03/2018,
Cơ quan điều tra – Cơng an huyện Bình Chánh đã tiếp nhận 208 hồ sơ đã cấp
giấy phép xây dựng, phiếu đăng ký xây dựng cơng trình, phiếu sữa chữa cơng
trình do Thanh Tra Huyện chuyển đến để điều tra xử lý. Trong 208 hồ sơ mà
Thanh Tra Huyện Bình Chánh chuyển đến, cơ quan CSĐT Cơng an huyện
Bình Chánh phát hiện 18 hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và phiếu đăng ký xây
dựng cơng trình do lãnh đạo UBND xã Vĩnh Lộc A ký duyệt trái qui định
pháp luật.
Ngày 19/10/2016 Chủ tịch UBND xã Vĩnh Lộc A là Phan Ngọc Lẫm đã
ký quyết định số 2507/QĐ – UBND ban hành qui chế làm việc của UBND xã
Vĩnh Lộc A nhiệm kỳ 2011 – 2018 và hồ sơ khái quát cơ chế “ một cửa”.
Tuy nhiên trong q trình thi hành cơng vụ đến năm 2018 bị can Trần Văn
Cảnh đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà mình được giao khơng tuân thủ sơ
đồ một cửa mà tự ý ký duyệt giấy phép xây dựng, phiếu đăng ký xây dựng
cơng trình trái quy định bao gồm các hộ: Phan Thị Ảnh được Trần Văn Cảnh
ký duyệt 03 phiếu đăng ký xây dựng cơng trình; ơng Huỳnh Cơng Hịa được
ký duyệt 03 phiếu đăng ký xây dựng cơng trình; bà Võ Thị Thu được ký
duyệt 01 giấy phép xây dựng; bà Bùi Xuân Trang được ký duyệt một giấy
2



phép xây dựng; ông Phan Văn Đực được ký duyệt 04 phiếu đăng ký xây
dựng cơng trình. Ngồi ra ơng cảnh còn ký một số hồ sơ trái quy định chưa
gây thiệt hại như sau:
a) Các trường hợp vi phạm hạn mức đất tối đa cho phép xây dựng, sai
hình thức cấp giấy phép và vượt thẩm quyền cấp phép, vi phạm quy
hoạch chung của UBND huyện Bình chánh gồm: hộ Phan Thị Ảnh, Lư
Văn Nhẹ, Nguyễn Văn Dìa, Nguyễn Thị Năm, Trần Thị Mỵ, Trương
Thành Long, Phan Thị On, Phan Thị Tư, Phan Thị Nà, Nguyễn Văn
Nặng. Trong đó, trường hợp hộ Phan Thị Ảnh do Cảnh ký.
b) Hồ sơ chưa đảm bảo về pháp lý sử dụng đất: Mục đích sử dụng đất
là đất ở, đất thổ vườn (đủ điều kiện xem xét như đất ở): 10 trường hợp
và Mục đích sử dụng chưa đủ điều kiện xem xét như đất ở: 06 trường
hợp. (01 trường hợp còn lại do thành phần hồ sơ khơng có các giấy tờ
liên quan về quyền sử dụng đất, do đó khơng có cơ sở pháp lý để xác
định về quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất phù hợp hay không).
c) Về quy hoạch: việc giải quyết các trường hợp giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Bình
Chánh.
d) Về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, đăng ký xây dựng, theo
đó: 03 hồ sơ cấp phép xây dựng cho hộ bà Phan Thị Ảnh do Cảnh ký là
sai thẩm quyền, các hồ sơ này thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng của
UBND huyện Bình Chánh.
e) Thiệt hại liên quan đến việc sử dụng đất, quản lý quy hoạch: Về
ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, cụ thể việc
san lắp mặt bằng, xây dựng công trình đã làm thay đổi thổ nhưỡng khu
vực, khơng thể sản xuất nơng nghiệp, nên dẫn đến tình trạng phá vỡ quy
hoạch đã được duyệt và việc tăng diện tích xây dựng trong khu đất nông
nghiệp dẫn đến việc sử dụng đất sai mục đích sử dụng, ảnh hưởng đến
cơng tác quản lý đất đai theo quy hoạch trên địa bàn Huyện .
f) Thiệt hại liên quan đến việc thu hồi giấy phép xây dựng do cấp trái

qui định và khắc phục hậu quả: các trường hợp xây dựng nằm trong khu
vực quy hoạch là đất nông nghiệp, phải thu hồi giấy phép xây dựng và xử
3


lý vi phạm đối với căn nhà đã xây dựng khơng đúng mục đích sử dụng
đất (phải tháo dỡ căn nhà trả lại hiện trạng ban đầu). Các trường hợp xây
dựng thuộc quy hoạch đất dân cư (theo đồ án quy hoạch chung) nhưng
mục đích sử dụng đất thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dựng đất
không phải là đất ở, phải thu hồi hủy bỏ giấy phép xây dựng, Giấy đăng
ký xây dựng đã cấp và các cá nhân, hộ gia đình.
g) Thiệt hại liên quan đến quản lý nhà nước, cán bộ: Làm ảnh hưởng
đến hiệu lực của công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý hồ sơ cấp
phép xây dựng theo quy hoạch, phải xử lý các biện pháp buộc tháo dỡ
cơng trình xây dựng, gây mất niềm tin của nhân dân đối với nhà nước.
Kết luận:
Theo kết luận của Viện kiểm sát, Từ năm 2016 đến tháng 4/2018,
Trần Văn Cảnh đã lợi dụng chức vụ quyền hạn là Phó Chủ tịch UBND xã
Vĩnh Lộc A để thực hiện hành vi phạm tội. Cụ thể là bị can đã ký duyệt
phiếu đăng ký xây dựng cơng trình cho các hộ Phan Thị Ảnh, Huỳnh
Cơng Hòa, Võ Thị Thu, Bùi Xuân Trang, Phan Văn Đực là trái qui định
của pháp luật và vi phạm hạn mức đất tối đa cho phép xây dựng, sai hình
thức cấp giấy phép và vượt thẩm quyền cấp phép, vi phạm quy hoạch
chung của UBND huyện Bình Chánh cho hộ Phan Thị Ảnh.
Nhận thấy hành vi của bị can Trần Văn Cảnh là nguy hiểm cho xã
hội, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức nhà
nước, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự xã hội. Vì vậy, cần
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can Trần Văn Cảnh về “ tội lợi
dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ” , theo quy định
tại khoản 1 Điều 356 BLHS về tội “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi

thi hành công vụ”

2. KẾ HOẠCH ĐẶT CÂU HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:
2.1 Hỏi bị cáo Trần Văn Cảnh
4


- Anh cho biết tình hình sức khỏe của anh ngày hôm nay thế nào?
- Anh cho biết trong các Giấy Phép xây dựng, phiếu xây dựng của các hộ
ông Huỳnh Cơng Hịa, ơng Phan văn Đực, bà Phan Thị Ảnh, Bùi Xuân
Long, Võ Thị Thu có phải do anh ký duyệt hay không?
- Anh cho biết các thửa của hộ ơng Huỳnh Cơng Hịa, ơng Phan văn Đực,
bà Phan Thị Ảnh, Bùi Xuân Long, Võ Thị Thu có từ khi nào?
- Trước khi ký hồ sơ cấp phép xây dựng bị cáo biết mình sai phạm khơng?
- Trong q trình làm việc bị cáo có nhũng nhiễu người dân hoặc làm khó
khăng chọ họ khơng?
- Trong q trình cơng tác tại UBND xã Vĩnh Lộc bị cáo có được cấp trên
hay cơ quan khen thưởng gì khơng?
- Anh cho biết việc cấp phép cho các hộ trên vì lý do gì?
- Quá trình cấp phép xây dựng đến nay bị cáo có bị người dân khiếu nại
hay tố cáo do có vụ lợi hay lợi ích khác thì mình mới ký duyệt khơng?
- Có người cho rằng bị cáo ký hồ sơ là phải có tiền bồi dưỡng ngồi phí
quy định có đúng khơng?
- Đất vườn có được xây nhà không?
- Quy hoạch tại xã Vĩnh Lộc A là khu đô thị vậy người dân nộp tiền
chuyển quyền sử dụng đất có được khơng?
- Nếu các căn nhà cao tầng từ hai đến ba tầng thì họ làn thủ tục và nộp các
nghĩa vụ cho theo quy định thì được khơng?
- Anh có biết người dân có đồng ý nộp tiền theo quy định để khỏi tháo dỡ
các nhà khơng?

- Trong q trình điều tra anh có bị ép cung không?
2.2 Hỏi Phan Ngọc Lẫm Chủ tịch xã Vĩnh Lộc A;
- Anh cho biết tình hình sức khỏe của anh ngày hơm nay thế nào?
- Hỏi Đất vườn có được xây nhà?
- Hỏi ơng có biết xã Vĩnh lộc A được quy hoach đô thị vậy người dân nộp
tiền chuyển quyền sử dụng đất được không?
- Hỏi Các căn nhà xây nhà 3 tầng đến 4 tầng nếu người dân làm thủ tục và
5


nộp các nghĩa vụ như thuế….. theo quy định thì các căn nhà có bị buộc
tháo dỡ khơng?
- Hỏi Trong quá trình lãnh đạo điều hành UBND xã Vĩnh Lộc A ơng có
lần nào cấp phép xây dựng khơng?
- Hỏi Trong những lần cấp phép xây dựng có hồ sơ nào đồn thanh tra
phát hiện sai khơng?
- Hỏi vậy những bộ hồ sơ cấp phép xây dựng sai đến nay mới phát hiện
thì lúc đó ơng biết mình cấp sai phải không?
- Hỏi khi ký giấp phép xây dựng ông biết sai mà vẫn ký hay không biết
sai?
- Hỏi việc ông Cảnh cấp giấy xây đưng mà đoàn thanh tra phát hiện ông
Cảnh cũng cấp giấy phép xây sai giống ông thì ông đánh giá sai phạm của
ông Cảnh khách quan hay chủ quan?
- Hỏi Ông cho biết và nhận xét bị cáo Cảnh trong q trình cơng tác đến
nay?
- Hỏi trong q trình cấp phép xây dựng ơng có khi nào thấy bị cáo Cảnh
nhận hối lộ hay lợi ích khác khơng?
-Hỏi ơng cho biết có khi nào bị cáo Cảnh gây khó dễ người dân khi xin
phép xây dựng?
2.3 Hỏi Người có quyền và nghĩa vụ liên quan ông Lê Quang Minh;

- Hỏi hồ sơ của hộ Thái Thị Hồi ơng có ký nháy và tham mưu khơng?
- Hỏi hồ sơ hộ Phan Thị Ánh ơng có ký nháy và tham mưu không?
- Hỏi hồ sơ hộ bà Hồi và bà Ảnh ơng khơng có ký nháy vậy ơng có
thừa nhận mình có tham mưu khơng?
- Hỏi hai hồ sơ nêu trên khơng có chữ ký của tham mưu thì theo ơng có
sai khơng?
- khi nhận hồ sơ tham mưu cấp phép xây dựng cho lãnh thì nhận thức
của ơng biết mình sai phạm vẫn tham mưu cho lãnh đạo ký khơng?
- Hỏi ơng cho biết có khi nào thấy bị cáo cảnh gây khó dễ người dân
6


đến xin giấy phép xây dựng?
- Hỏi ơng chó biết bị cáo Cảnh từ trước đến nay có hồ đồng anh em
trong đơn vị không?
2.4 Hỏi Võ Tuấn Anh Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
- Hỏi khi nhận hồ sơ tham mưu cấp phép xây dựng cho lãnh thì nhận
thức của ơng biết mình sai phạm vẫn tham mưu cho lãnh đạo ký
khơng?
- Hỏi Ơng cho biết đất cây lâu năm người dân được xây nhà cấp 4?
- Hỏi Việc ký nháy ơng hiểu như thế nào? Có quan trọng khơng?
- Hỏi nếu hồ sơ khơng có chữ ký nháy của ơng thì hợp lệ khơng?
- Hỏi ơng cho biết có khi nào thấy bị cáo cảnh gây khó dễ người dân
đến xin giấy phép xây dựng?
- Hỏi ông đánh giá việc sai phạm của ông Cảnh xảy ra ngày hôm nay
khách quan hay chủ quan của ông Cảnh?

2.5 Hỏi bà Lại Thị Hồng Thanh Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
- Hỏi Chị cho biết Việc cấp hồ sơ cho ông Phan Văn Đực thị chị ký
nháy mấy hồ sơ?

- Vậy hồ sơ chị kiểm duyêt và có ký nháy hồ sơ này có đúng quy định
không?
- Hỏi lý do tại sao những hồ sơ khác của ông Đực mà chị không ký?
- Tại bản cáo trạng xác định các hồ sơ ông Đực điều sai phạm vậy có
hồ sơ của chị ký nháy khơng?
- Hỏi vậy khi ký chị biết mình ký vậy là sai khơng?
- Hỏi ơng cho biết có khi nào thấy bị cáo cảnh gây khó dễ người dân
đến xin giấy phép xây dựng?
- Hỏi theo ông bị cáo Cảnh mỗi lần ký hồ sơ phải có tiền phong bì
7


ngồi phí quy dịnh có khơng?
- Hỏi ơng chó biết bị cáo Cảnh từ trước đén nay có hồ đồng anh em
trong đơn vị không?
2.6 Hỏi ông Phan Long Thành Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
- Ơng xác nhận ơng có đưa tiền 10 tr đồng cho ơng Cảnh không?
- Hỏi khi ông đưa tiền cho ông Cảnh phản ứng như thế nào?
- Ơng xác nhận lại ơng Cảnh có nhận tiền cho những lần cấp phép xây
dung cho ơng Đực khơng?
- Hỏi ơng cho biết có khi nào thấy bị cáo cảnh gây khó dễ người dân đến
xin giấy phép xây dựng?
- Hỏi theo ông bị cáo Cảnh mỗi lần ký hồ sơ phải có tiền phong bì ngồi
phí quy dịnh có khơng?

2.7

Hỏi Lê Ngọc Anh Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
- Hỏi khi nhận hồ sơ tham mưu cấp phép xây dựng cho lãnh thì nhận
thức của ơng biết mình sai phạm vẫn tham mưu cho lãnh đạo ký

khơng?
- Hỏi ơng chó biết bị cáo Cảnh từ trước đén nay có hồ đồng anh em
trong đơn vị không?
- Hỏi ông đấnh giá việc sai phạm của ông Cảnh xảy ra ngày hôm nay
khách quan hay chủ quan của ông Cảnh?

3. KẾ HOẠCH TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
- Đề nghị Viện Kiểm Sát làm rõ mặt khách mặt khách quan như: Lạm
dụng chức vụ quyền hạn, hành vi làm trái công vụ và hậu qủa về vật
chất của bị cáo;
- Đề nghị Viện Kiểm Sát làm rõ về mặt chủ quan như: động cơ vụ lợi và
động cơ cá nhân của bị cáo;
8


- Làm rõ việc đất vườn có trước 1993 thì xây nhà có vi phạm khơng?
hoặc đã xây dựng xong trên đất vườn thì người dân nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất có phù hợp với quy định pháp.
4. LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ CÁO
Định hướng bảo chữa bị cáo Trần Văn Cảnh theo hướng vô tội
BÀI LUẬN CỨ BÀO CHỮA
- Kính thưa Hội đồng xét xử
- Kính thưa vị đại diên viện kiểm sát
Tôi là luật sư Nguyễn Văn An, hiện đang cơng tác tại Văn phịng Luật
sư Văn An, thuộc đoàn luật sư Hậu Giang, là người bào chữa cho bị
cáo Trần Văn Cảnh bị Viện kiểm sát huyện Bình Chánh truy tố về tội
Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Nay tơi trình
bày quan điểm bào chữa cho bị cáo Cảnh cụ thể như sau:
Thứ nhất: Về tội danh:
Nhận thấy, vào ngày 27/12/2017UBND Huyện Bình Chánh thành lập

Đồn Thanh Tra về công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng trên địa
bàn xã Vĩnh Lộc A. Trong quá trình thanh tra nhận thấy cán bộ UBND xã
Vĩnh Lộc A có dấu hiệu của tội phạm hình sự. Chủ tịch UBND huyện Bình
Chánh thống nhất chuyển tồn bộ hồ sơ thanh tra sang Cơ quan điều tra –
Công an huyện Bình Chánh để điều tra xử lý theo qui định do có dấu hiệu cố
ý làm trái và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Trong 208 hồ sơ mà Thanh
Tra Huyện Bình Chánh chuyển đến, cơ quan CSĐT Cơng an huyện Bình
Chánh phát hiện 18 hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và phiếu đăng ký xây dựng
cơng trình do lãnh đạo UBND xã Vĩnh Lộc A ký duyệt trái qui định pháp
luật.
Riêng đối với ông Trần Văn Cảnh Cơ quan điều tra cho rằng ông Cảnh
ký 05/18 hồ sơ giấy phép xây dựng bao gồm: Hộ Phan Thị Ảnh, Huỳnh Công
9


Hòa, Võ Thị Thu, Bùi Xuân Trang, Phan Văn Đực là trái qui định của pháp
luật, vi phạm hạn mức đất tối đa cho phép xây dựng, sai hình thức cấp giấy
phép và vượt thẩm quyền cấp phép, vi phạm quy hoạch chung của UBND
huyện Bình Chánh là khơng hợp lý, bởi vì, theo quy định đất vườn người dân
vẫn được được xây nhà và hơn nữa xã Vĩnh Lộc A là được quy hoạch khu
dân cư cho nên các hộ dân làm thủ tục xin chuyển quyền sử dụng đất từ đất
vườn lên đất thổ cư đúng theo quy định. Chỉ vì cán bộ thiếu kinh nghiệm nếu
cán bộ hướng dẫn các hộ thực hiện các nghĩa vụ đúng theo quy định luật đất
đai 2013 thì khơng có sai phạm ngày hôm nay.
Với hành vi của bị cáo bị Cảnh nêu trên, Viện kiểm sát cho rằng hành vi
của bị can Trần Văn Cảnh là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến hoạt động
đúng đắn của các cơ quan, tổ chức nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến tình
hình an ninh trật tự xã hội, cần truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can
Trần Văn Cảnh về “ tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành
công vụ” là chưa đủ căn cứ, cụ thể:

- Về cấp phép xây dựng đối với đất vườn Hộ Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hịa,
Võ Thị Thu, Bùi Xuân Trang, Phan Văn Đực, cá hộ này hướng dẫn làm thủ tục
khai báo và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 5, Điều
103 luật đất đai 2013 được quy định như sau: “Đối với trường hợp khơng có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử
dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác
định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn
định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo
mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và
khoản 4 Điều 144 của Luật này”. Cho thấy rằng đất vườn vẫn được xây nhà, mà
hơn nữa xã Vĩnh Lộc A đã được quy hoach đô thị, cho nên các hộ làm thủ tục
xin chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định là phù
hợp, vì vậy khơng có hậu quả xảy ra.
- Ngồi ra tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày
10


15/05/2014, của Thủ tướng chính phủ, quy định tại khoản 4 như sau: “Phần diện
tích đất cịn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của
Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất
đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nơng nghiệp khác thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật”. Như vậy các hộ nêu trên hướng dẫn người dân thực hiện nghĩa
vụ tài chính là cấp giấy Chứng nhận tài sản gắn liền với đất.
- Theo quy định của pháp luật đất vườn và đất ở tại đô thị người dân được pép
xây dựng nhà để ở tại điều 143 và 144 Luật đất đai 2013 ngay tại điều 143 quy
định “Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa
đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch

xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt” và tại điều 144 “Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây
dựng các cơng trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc
khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô
thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”. Trong khi đó địa bàn
xã Vĩnh Lộc a được nâng cấp lên đô thị người dân vẫn được xây dựng nhà ở trên
cùng thửa đất, nhưng ở đây các hộ dân chỉ thiếu thực hiện nghĩa vụ của đối với
Nhà nước thì hướng dẫn họ làm thủ tục thực hiện.
- Đối với việc bị cáo có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ
là không có, bởi vì, trong suốt q trình thực hiện cơng việc, bị cáo là phó chủ
tịch UBND xã Vĩnh Lộc A, được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng và sữa chữa
cơng trình trên địa bàn xã. Nhưng vì q tin tưởng đồng nghiệp nên bỏ qua quy
trình kiểm tra được thể hiện tại Biên bản ghi lời khai ngày 15/2/2019 (BL 277;
105 và 117 ) “Bị cáo không đặt nặng vấn đề ký nháy vào phiếu đăng ký hoặc
giấy phép, thực tế khi làm việc thì giữa Cảnh và Phan Ngọc Lẫm nhuần nhuyễn
11


không yêu cầu cán bộ tham mưu phải đề xuất nên có những trường hợp hồ sơ
khơng ký nháy vẫn được duyệt”. Cho thấy rằng việc ký giấy phép xây dựng cho
người dân khơng vì bất cứ lợi ích nào cho cá nhân.
- Đối với hành vi làm trái pháp luật của bị cáo, cho thấy rằng bị cáo thực đúng
chức năng nhiệm vụ được giao, trong việc ký duyệt hồ sơ cấp phép xây dựng và
sửa chữa cơng trình cho người dân. Nhận thức pháp luật tại thời điểm này không
thống nhất ngay cả Phan Ngọc Lẫm Chủ tịch xã Vĩnh Lộc A ký giấy phép xây
dựng cho 12 hộ bao gồm giấy phép xây dựng, phiếu đăng ký xây dựng sai quy
định pháp luật. Ngoài ra cách hiểu quy trình cấp phép xây dựng giữa UBND
huyện Bình Chánh và UBND xã Vĩnh Lộc A cũng có nhiều cách hiểu khác nhau
tại Biên bản ghi lời khai ngày 15/2/2019 (BL 118) thể hiện “....nhưng đến cuối
năm 2017 thì phịng quản lý đô thị huyện mới thống nhất cho các xã lại cách

hiểu mật độ là không được cấp phép vượt quá 300 m 2 với tổng diện tích đất thổ
vườn đang đứng tên sử dụng”;
- Về hậu quả do hành vi sai phạm là phải có thiệt hại về vật chất. Nhưng hành vi
cấp phép sai quy định bị cáo chỉ gây chỉ thiệt về phi vật chất cụ thể: làm cho
người dân mất tin tưởng vào chính sách của Nhà Nước, mất niềm tin đối với
UBND xã Vĩnh Lộc A, và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân. Với
thiệt hại về phi vật chất là khơng thể nhìn thấy rõ cho nên khơng có thể tính giá
trị thiệt hại.
- Về động cơ vụ lợi, trong q trình thực hiện cơng việc bị cáo khơng nhận bất cứ
đặt vấn đề lợi ích nào khi ký hồ sơ cấp phép cho người dân. Trong hồ sơ vụ án
không thể hiện chứng cứ nào cho rằng bị cáo đặt vấn đề nhận tiền hay lợi ích
khác. Ngay tại hồ sơ mà bị cáo ký phiếu xây dựng công trình cho ơng Phan Văn
Đực được nhận tiền là 10 triệu đồng từ ông Phan Long Thành nhưng bị cáo
Cảnh từ chối, tại biên bản đối chất ngày 8/5/2019 (BL 273; 215; 217; 220) “ Sau
khi lấy được phiếu xây dựng tơi có ra phịng anh Cảnh đưa cho anh Cảnh 10
12


triệu đồng nhưng anh Cảnh từ chối khơng lấy nói thôi mày lấy tiền bạc đâu mà
đưa và kêu tôi mang về lo cho con đi sau đó tơi cầm tiền về”. Nếu như bị cáo
cảnh tham tiền nhận 10 triệu này cũng khơng ai biết.
Như đã phân tích trên, bị cáo Cảnh mặc dù có sai phạm trong quá trình
cơng tác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lợi dụng
chức vụ quyền hạn trong khi thi hành cơng vụ, bởi vì, bị cáo Cảnh khơng có
vụ lợi và khơng có động cơ cá nhân, nhưng chỉ có thiệt hại phi vật chất như đã
phân tích trên.
Thứ hai: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét:
Với các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào quy định của
pháp luật thì Viện kiểm sát cho rằng với hành vị của bị cáo có lợi dụng
chức vụ quyền hạn trong thi hành cơng vụ dẫn đến thiệt hại cho cá nhân và

tổ chức là khơng có cơ sở;
Nay Đề nghị Hơi đồng xét xử xem xét không chấp nhận mà Bản cáo trạng
của Viện Kiểm Sát nhân dân huyện Bình Chánh truy tố bị cáo Trần Văn Cảnh tại
khoản 1 điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bởi vì, khơng đủ yếu tố cấu
thành tội về tội “Lạm dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ” và
thả bị cáo ngay phiên tòa.
Trên đây là ý kiến bào chữa của tơi rất mong HĐXX xem xét trong q
trình nghị án.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

5. PHẦN NHẬN XÉT CÁC THÀNH VIÊN DIỄN VAI TRONG BUỔI
XÉT XỬ
13


Ghi chú: do em đóng vai luật sư nên em không làm được phần nhận
xét này
5.1. Thẩm phán:
- Thẩm phán chủ toạ phiên toà:………………………………………………
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
- Thẩm phán:……………………………………..……..……………………….
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..

……………………………………………………………………………..
……………………..
5.2. Hội thẩm nhân dân:
- Hội thẩm nhân dân:…………………………………………
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
- Hội thẩm nhân dân:…………………………………………
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
14


……………………………………………………………………………..
……………………..
- Hội thẩm nhân dân:…………………………………………
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
5.3. Thư ký phiên toà:
- Thư ký phiên toà:………………………………………………….
…………………………………………………………..………..

……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
- Thư ký phiên toà:………………………………………………….
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
5.4. Kiểm sát viên:
- Kiểm sát viên:………………………………………………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
15


……………………………………………………………………………..
……………………..
- Kiểm sát viên:………………………………………………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..

5.5. Bị cáo:
- Bị cáo:………………………………………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
- Bị cáo:………………………………………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
5.6. Bị hại:
- Bị hại:……………………………………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
16


……………………………………………………………………………..
……………………..
- Bị hại:……………………………………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..

…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
5.7 Người làm chứng:
- Người làm chứng:……………….………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
- Người làm chứng:……………….………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
5.8. Luật sư bên bị cáo:
- Luật sư bên bị cáo:………………………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
17


……………………………………………………………………………..
……………………..
- Luật sư bên bị cáo:………………………………………………...

…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
5.9 Luật sư bên bị hại:
- Luật sư bên bị hại:………………………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
- Luật sư bên bị hại:………………………………………………...
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
5.10. Những người tham gia tố tụng khác (nếu có)
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
18



……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..…………………………………………………………..
………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
…………………………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..

19


……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………..………..
……………………………………………………………………………..
…………………….

20




×