Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các giải pháp tài chính để phát triển thị trường giao sau cà phê tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

WX
BÙI THỊ YẾN

CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GIAO SAU
CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
WX

BÙI THỊ YẾN

CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GIAO SAU
CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM

NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHAN THỊ NHI HIẾU

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cám ơn các thầy cô trong trường Đại học kinh tế đã cung cấp
các kiến thức khoa học cho quá trình nghiên cứu. Cảm ơn Tiến sỹ Phan Thị
Nhi Hiếu đã tận tình hướng dẫn. Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ để tơi hồn thành cuốn luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.


LỜI CAM ĐOAN
- Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi.
- Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình
nghiên cứu đã được cơng bố và các website…


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFET

Sàn giao dịch giao sau Thái Lan

ATB

Công ty Cổ phần môi giới Á Châu

BIDV


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBOT

Trung tâm giao dịch Chicago

LIFFE

Sàn giao dịch Luân Đôn

NCPC&TTTT

Nghiên cứu pháp chế và thông tin thị trường

NYBOT

Sàn giao dịch Newyork

SET

Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan

SGD

Sở giao dịch

OTC

Giao dịch ngoài sàn


TCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương

TFEX

Sở giao dịch giao sau nông sản Thái Lan

TTGD

Trung tâm giao dịch

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MINH HỌA
- Hình 1 (trang 26): Bảng số liệu diện tích trồng, sản lượng, doanh số và
kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ năm 1998 đến tháng
07/2008.
- Hình 2 (trang 26): Biểu đồ biểu thị mối tương quan giữa Sản lượng,
doanh số và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ năm 1998
đến tháng 07/2008.
- Hình 3 (trang 28): Bảng số liệu giá cà phê Arabica và Robusta trên thị
trường thế giới từ năm 1998 đến năm 2008.
- Hình 4 (trang 28): Biểu đồ giá cà phê Arabica và Robusta trên thị
trường thế giới từ năm 1998 đến năm 2008.
- Hình 5 (trang 35): bảng số liệu so sánh tình hình thực hiện hợp đồng

giao sau tại Techcombank, BIDV và ABT.
- Hình 6 (trang 60) : Quy trình giao dịch của Trung tâm giao dịch Đaklak
- Hình 7 (trang 62) : Mơ hình tổ chức của Sở giao dịch hàng hóa giao sau
- Hình 8 (trang 64) : Mơ hình quy trình giao dịch của Sở giao dịch hàng
hóa giao sau
- Hình 9 (phụ lục 6): Bảng số liệu doanh số xuất khẩu cà phê của các
nước trên thế giới - vụ mùa 2000/01 đến 2007/08.
- Hình 10 (phụ lục 7): Bảng số liệu tổng sản lượng của các nước xuất
khẩu cà phê trên thế giới - vụ mùa 2000/01 đến 2007/08.


MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................... 1
Chương I : Tổng quan về thị trường giao sau................................................. 4
1.1. Lịch sử phát triển của thị trường giao sau hàng hóa..................................... 4
1.2. Khái niệm về thị trường giao sau hàng hóa .................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về thị trường giao sau hàng hóa ......................................... 6
1.2.2. So sánh sự khác nhau giữa thị trường giao sau và các thị trường
khác 7
1.2.2.1 So sánh thị trường giao sau và thị trường giao ngay..................... 7
1.2.2.2 So sánh thị trường giao sau với thị trường chứng khoán .............. 8
1.2.3. Cơ chế hoạt động của thị trường giao sau hàng hóa............................. 8
1.2.3.1. Sàn giao dịch............................................................................... 9
1.2.3.2. Trung tâm thanh toán bù trừ ...................................................... 9
1.2.3.3. Nhà môi giới ............................................................................. 10
1.2.3.4. Nhà đầu tư................................................................................. 10
1.3. Hợp đồng giao sau hàng hoá....................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm............................................................................................ 11
1.3.2. Đăc điểm của hợp đồng giao sau hàng hóa ........................................ 11
1.3.3. Mục đích của hợp đồng giao sau ........................................................ 15

1.3.3.1. Mục đích bảo hiểm giá.............................................................. 15
1.3.3.2. Mục đích đầu cơ, kinh doanh chênh lệch giá ........................... 16
1.4. Vai trò của thị trường giao sau ................................................................... 17
1.4.1 Thị trường giao sau giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế, binh ổn thị
trường ............................................................................................................ 17
1.4.2 Thị trường giao sau là phương tiện để các nhà đầu tư quản trị rủi ro . 18
1.5. Rủi ro của thị trường giao sau hàng hóa. .................................................... 19


1.5.1 Đối với nhà đầu tư tham gia................................................................. 19
1.5.2 Đối với nền kinh tế............................................................................... 22
Chương II : Thực trạng triển khai hợp đồng giao sau cà phê tại Việt Nam25
2.1. Giới thiệu về thị trường cà phê tại VN........................................................ 25
2.2. Nhu cầu sử dụng hợp đồng giao sau cà phê tại Việt Nam .......................... 27
2.2.1. Nhu cầu của nông dân trồng cà phê trong sử dụng hợp đồng giao sau29
2.2.2. Nhu cầu sử dụng hợp đồng giao sau đối với các nhà kinh doanh cà
phê ................................................................................................................. 31
2.2.3 Nhu cầu phát triển nghiệp vụ hợp đồng giao sau hàng hóa tai các
Ngân hàng. .................................................................................................... 34
2.3. Tình hình triển khai giao dịch hợp đồng giao sau tại Việtnam................... 35
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện nghiệp vụ hợp
đồng giao sau cà phê tại Việt Nam .................................................................... 37
2.4.1. Thuận lợi .......................................................................................... 37
2.4.2. Khó khăn .......................................................................................... 40
2.5. Kinh nghiệm của một số nước .................................................................... 44
2.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.......................................................... 44
2.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan............................................................... 46
Chương III: Các giải pháp tài chính nhằm phát triển thị trường giao
sau cà phê tại Việt Nam ................................................................................... 49
3.1. Các giải pháp vĩ mơ..................................................................................... 49

3.1.1. Chuẩn hóa luật và các họat động liên quan đến ngiệp vụ giao
sau tại Việt Nam ......................................................................................... 49
3.1.2. Xây dựng chính sách thuế cho các đơn vị tham gia......................... 50
3.1.3. Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ........................................... 50
3.2. Các giải pháp của các đơn vị khác .............................................................. 51


3.2.1. Giải pháp từ các ngân hàng thương mại........................................... 51
3.2.1.1. Tài trợ vốn cho thị trường ........................................................ 51
3.2.1.2. Hỗ trợ thanh tốn...................................................................... 53
3.2.2. Giải pháp từ các nhà mơi giới .......................................................... 54
3.2.3. Giải pháp từ các doanh nghiệp ......................................................... 56
3.2.4. Giải pháp từ nông dân ...................................................................... 57
3.3. Giải pháp xây dựng sàn giao dịch giao sau cà phê tại Việt nam ................ 58
3.3.1. Đề án thành lập trung tâm giao dịch cà phê Đaklak ........................ 58
3.3.2. Xây dựng mơ hình Sở giao dịch hàng hóa giao sau tại Việt
nam ............................................................................................................. 61
3.3.2.1. Xây dựng khung pháp lý cho các giao dịch qua Sỏ giao dịch . 61
3.3.2.2. Mơ hình tổ chức của Sở giao dịch hàng hóa giao sau ............. 62
3.3.2.3. Cơ chế giao dịch của Sở giao dịch hàng hóa giao sau ............. 64
3.3.2.4. Hoàn thiện hợp đồng giao sau tại Sở giao dịch ....................... 65
3.3.2.5. Một số đề xuất khi xây dựng các Sở giao dịch ........................ 66
Kết luận ............................................................................................................. 69


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mục

tiêu quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của bất
kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt
động, các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến những rủi ro có thể xảy ra
và tìm kiếm những công cụ để hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu. Đối với
các ngân hàng thương mại hay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngay
cả các nhà đầu tư cá nhân đều mong muốn sử dụng một công cụ bảo hiểm
rủi ro về giá cả cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư của mình. Cịn đối
với những người nông dân, những người sản xuất những mặt hàng nông
sản thì cũng cần những biện pháp phịng ngửa rủi ro về giá của các sản
phẩm nơng sản của mình. Đặc biệt, là trong thời kỳ hậu WTO, việc cạnh
tranh hết sức gay gắt, khơng chỉ cạnh tranh trong nước cịn phải cạnh tranh
với những nước khác đã áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ
vào việc trồng trọt.
Ở Việt nam, nông nghiệp chiếm hơn 80% dân số trên cả nước, đa số các
hoạt động của người dân là từ sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, việc bảo vệ
lợi ích cho những người nông dân tránh được rủi ro trong việc biến động
giá cả trên thị trường thế giới là vấn đề hết sức cấp bách. Để làm được
điều này, cần giúp cho người nông dân làm quen với những công cụ giao
dịch mới như hợp đồng giao sau hàng hóa trên thị trường thế giới nhằm
giúp bảo hiểm rủi ro về giá cho họ và kế tiếp là tiến hành xây dựng một thị
trường hàng hóa giao sau tại Việt nam để có thể phục vụ được cho những
nhà sản xuất trong nước mà cịn có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia, để làm đa dạng hơn các hàng hóa giao dịch làm tăng tính thanh
khoản của thị trường hàng hóa. Xuất phát từ đó, tác giả đã lựa chọn nghiên


2

cứu đề tài : "Các giải pháp tài chính để phát triển thị trường giao sau cà
phê tại Việt nam” làm đề tài luận văn Thạc Sỹ Kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Làm rõ những vấn đề về lý luận cơ bản liên quan đến thị trường giao
sau
- Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động của một số trung gian môi
giới và nhà đầu tư tại Việt nam, và hình thức hoạt động của sàn giao
dịch cà phê Buôn Ma Thuộc
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của thị trường giao sau cà phê tại Việt nam
3. Đối tượng Phạm vi Nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan
đến hoạt động của thị trường hàng hóa giao sau tại Việt nam
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến những giải pháp và kiến nghị
để phát triển thị trường giao sau cà phê tại Việt nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích,
so sánh , logic, tổng hợp,….
5. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc hồn thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường giao sau hàng hóa nơng sản
tại Việt nam , đặc biệt là thị trường giao sau cà phê.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo.
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường giao sau


3

Chương 2: Thực trạng triển khai hợp đồng giao sau cà phê tại Việt nam

Chương 3: Các giải pháp tài chính nhằm phát triển thị trường giao sau
cà phê tại Việt nam.


4

Chương I : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HÀNG HÓA
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HÀNG
HĨA
Thị trường giao sau hàng hóa ra đời từ thời trung cổ, bắt nguồn từ việc
giải quyết các vấn đề khó khăn trong lưu thơng và tiêu thụ nơng sản của nông
dân.
Vào thập niên 40 thế kỷ XIX, Chicago đã trở thành một trung tâm
thương mại lớn của Hoa Kỳ. Những người nơng dân trồng lúa mì từ khắp nơi
đều quy tụ về Chicago để bán sản phẩm của họ. Nông dân Mỹ đã phải đối mặt
với nhiều vấn đề trong sản xuất, dự trữ hay bán hàng bởi các yếu tố như mùa
vụ, thời tiết, vận chuyển,… ảnh hưởng đến cung và cầu. Sau thu hoạch, đồng
loạt nông dân cùng tiến hành tiêu thụ nông sản, làm cho cung tăng lên rất
nhiều, trong khi khả năng kho chứa của thành phố không đủ để thu nhận một
lượng lớn nông sản đến như vậy, nên các nhà đầu cơ lợi dụng tình hình này để
ép giá làm cho giá các sản phẩm nông sản tụt xuống rất nhanh, và sau đó lại
tăng trở lại khi cung được giải tỏa. Như vậy, người nơng dân ngồi việc chịu
rủi ro về thời tiết khí hậu, cịn phải chịu rủi ro về thị trường. Cũng tương tự,
những thương nhân luôn đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn do biến động trong
giá cả gây nên.
Một cơ chế để có thể giảm thiểu hay hạn chế bớt những rủi ro trên là
nhu cầu bức thiết. Bằng những thoả thuận trước về giá cả, người mua cũng
như người bán có thể phịng ngừa được những rủi ro do biến động giá cả
trong tương lai gây nên. Nhờ đó, nơng dân xác định được một mức giá chắc
chắn cho lượng hàng họ sẽ sản xuất ra mà khơng phải lo ngại về tình trạng

nguồn cung quá lớn sẽ dẫn đến giảm giá, gây thiệt hại cho đời sống của họ.
Những thương nhân đóng vai trị trung gian giữa nông dân và người tiêu dùng
cuối cùng sẽ khơng cịn phải lo ngại về những biến động bất lợi của giá cả khi


5

họ có thể phải thu mua với giá cao và bán ra với mức giá thấp khơng được dự
tính trước.
Tuy nhiên, cơ chế người mua và người bán gặp nhau để thoả thuận
trước những giao dịch trong tương lai, xác định trước về giá cả và thời gian
giao hàng tỏ ra khơng hiệu quả. Thực tế đó làm phát sinh yêu cầu cần có một
cơ chế thị trường trung gian tham gia vào, đây là khởi điểm cho sự phát triển
của Thị trường giao sau về sau.
Năm 1848, 82 thương gia đã đến Chicago và đã cùng thành lập nên
Trung tâm giao dịch The Chicago Board of Trade (CBOT). Ở đó, người nơng
dân và các thương nhân có thể mua bán trao ngay tiền mặt và lúa mì theo tiêu
chuẩn về số lượng và chất lượng do CBOT qui định. Nhưng các giao dịch ở
CBOT bấy giờ chỉ dừng lại ở hình thức của một chợ nơng sản vì hình thức
mua bán chỉ là nhận hàng - trao tiền đủ, sau đó thì quan hệ các bên chấm dứt.
Trong vịng vài năm, một kiểu hợp đồng mới xuất hiện dưới hình thức là các
bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau một số lượng lúa mì đã được tiêu
chuẩn hóa vào một thời điểm trong tương lai. Nhờ đó, người nơng dân biết
mình sẽ nhận được bao nhiêu cho vụ mùa của mình, cịn thương nhân thì biết
được khoản lợi nhuận dự kiến. Hai bên ký kết với nhau một hợp đồng và trao
một số tiền đặt cọc trước gọi là “tiền bảo đảm”. Quan hệ mua bán này là hình
thức của hợp đồng kỳ hạn (forward contract). Nhưng khơng dừng lại ở đó,
quan hệ mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến đến nỗi ngân hàng
cho phép sử dụng loại hợp đồng này làm vật cầm cố trong các khoản vay. Và
rồi, người ta bắt đầu mua đi bán lại trao tay chính loại hợp đồng này trước

ngày nó được thanh lý. Nếu thương nhân khơng muốn mua lúa mì thì họ có
thể bán lại cho người khác cần nó hoặc người nơng dân khơng muốn giao
hàng thì họ có thể chuyển nghĩa vụ của mình cho người nông dân khác. Giá
cả hợp đồng lên xuống dựa vào diễn biến của thị trường lúa mì. Nếu thời tiết


6

xấu xảy đến, thì người bán lại hợp đồng đó sẽ thu được nhiều lãi vì nguồn
cung hàng đang thấp đi nên giá hợp đồng sẽ tăng; nếu vụ mùa thu được nhiều
hơn sự mong đợi thì người bán hợp đồng sẽ mất giá vì người ta có thể trực
tiếp mua lúa mì trên thị trường tự do. Cứ như thế, các quy định cho loại hợp
đồng này ngày càng chặt chẽ và người ta quên dần việc mua bán hợp đồng kỳ
hạn lúa mì mà chuyển sang lập các Hợp đồng giao sau lúa mì. Vì chi phí cho
việc giao dịch loại hợp đồng mới này thấp hơn rất nhiều và người ta có thể
dùng nó để bảo hộ giá cả cho chính hàng hóa của họ.
Ngày nay, thị trường Giao sau đã vượt xa khỏi giới hạn của hợp đồng
nơng sản ban đầu, nó trở thành cơng cụ tài chính để bảo vệ các loại hàng hóa
truyền thống và cũng là một trong những công cụ đầu tư hữu hiệu nhất trong
ngành tài chính. Thị trường Giao sau hiện nay hoạt động liên tục thông qua hệ
thống Globex nối liền 12 trung tâm tài chính lớn trên thế giới. Sự thay đổi giá
cả của các loại hàng hóa chuyển biến từng giây một và gây ảnh hưởng không
chỉ đến nền kinh tế của một quốc gia mà cả khu vực và toàn thế giới.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HÀNG HÓA
1.2.1. Khái niệm về thị trường giao sau hàng hóa
Thị trường giao sau hàng hóa là một loại hình thị trường mà ở đó người
ta mua bán với nhau thông qua các hợp đồng cam kết về việc mua bán một
loại hàng hóa nào đó theo giá xác định tại thời điểm giao dịch nhưng việc
giao hàng và nhận tiền sẽ xảy ra trong tương lai. Việc mua bán, ký kết các
hợp đồng được thực hiện ở những nơi quy định có tổ chức của thị trường, và

được gọi là các sở giao dịch hàng hóa giao sau.
Hàng hóa mua bán trong thị trường giao sau là các hàng hóa được quy
định giao dịch tại Sở giao dịch. Mỗi một Sở giao dịch quy định giao dịch các
loại hàng hóa khác nhau theo tiêu chuẩn mà Sở đề ra. Lúc đầu, các hàng hóa
giao dịch chỉ là những mặt hàng nơng sản như lúa mì, cà phê, cao su....sau đó


7

các hàng hóa giao dịch đã được mở rộng ra như các chỉ số trái phiếu, chỉ số
chứng khoán, tiền tệ....
Các hàng hóa này gọi là hàng hóa cơ sở, nó là cơ sở để các bên thiêt lập
hợp đồng, tuy nhiên trong thị trường giao sau, các bên tham gia ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa khơng hẳn với mục đích giao nhận hàng hóa thực sự
mà hầu hết các bên tham gia chỉ xem hàng hóa đó như là công cụ để bảo hộ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc đầu cơ, kinh doanh chênh
lệch giá.
1.2.2. So sánh sự khác nhau giữa thị trường giao sau và các thị trường
khác
1.2.2.1 So sánh thị trường giao sau và thị trường giao ngay
Thị trường giao sau không phải là thị trường giao ngay thông thường,
trong thị trường giao ngay, người mua và người bán thỏa thuận song phương
về số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm và thời gian giao hàng. Hàng hóa
thực sự được trao đổi giữa người mua và người bán theo hình thức "tiền trao
cháo múc". Còn trong thị trường giao sau, người ta mua bán với nhau thông
qua Sở giao dịch, đối tượng giao dịch là các hàng hóa nhưng hiếm khi thấy
sự luân chuyển hàng hóa mà chủ yếu là một sự luân chuyển tiền tệ giữa các
thành phần tham gia thị trường nhằm chuyển rủi ro về giá các loại hàng hóa
đó. Những người bảo hộ (người có hàng và cần hàng) chuyển rủi ro về giá
đến cho các thành phần khác trong thị trường giao sau là các nhà đầu cơ (kẻ

chấp nhận rủi ro để kiếm lời). Chính những người đầu cơ về giá tham gia vào
quá trình luân chuyển rủi ro, luân chuyển vốn đã làm cho thị trường giao sau
trở thành một thị trường tài chính thực sự.


8

1.2.2.2 So sánh thị trường giao sau với thị trường chứng khốn
Thị trường giao sau có cách tổ chức và giao dịch giống như thị trường
chứng khoán, tuy nhiên chúng có sự khác biệt về các loại hàng hóa giao dịch
cũng như quy chế quản lý riêng.
Trong thị trường chứng khoán, các bên mua bán các loại cổ phiếu, trái
phiếu… là mua bán những khoản vốn để trở thành chủ sở hữu hay chủ nợ.
Còn trong thị trường giao sau, các bên mang danh nghĩa là giao dịch một số
hàng hóa nhất định nhưng thực ra trong nhiều trường hợp, họ không cần phải
thực sự sở hữu hoặc trao đổi tiền – hàng đối với các loại hàng hóa đó. Họ chỉ
“mượn” giá trị của các hàng hóa cơ sở để mua đi bán lại với mục đích bảo hộ
hoặc kiếm lời.
Với thị trường giao sau, các bên chỉ đươc mua bán bằng một cách duy
nhất đó là thơng qua Sở giao dịch, tuy nhiên đối với thị trường chứng khốn,
ngồi các giao dịch những cổ phiếu, trái phiếu đã niêm yết trên sàn giao dịch,
cịn có các giao dịch khác tại ngoài thị trường tự do (OTC).
Về mặt quản lý, đa số các quốc gia có thị trường giao sau đều có luật lệ
riêng, cơ quan quản lý nhà nước riêng về thị trường giao sau do cơ quan
quyền lực nhà nước thành lập, các cơ quan này tồn tại độc lập và song song
với các cơ quan quản lý nhà nước trong lãnh vực Chứng khốn.
Tóm lại, thị trường giao sau là một thị trường tài chính phái sinh, được
tổ chức như mơ hình của thị trường chứng khốn và thực hiện về nhiều loại
hàng hóa được quy định trong chính thị trường đó. Trong thị trường giao sau,
khi các bên cam kết thực hiện nghĩa vụ giao hàng và nhận hàng với nhau cũng

là lúc các bên thiết lập một hợp đồng giao sau.
1.2.3. Cơ chế hoạt động của thị trường giao sau hàng hóa
i

Một nhà đầu tư muốn tham gia mua bán trên thị trường giao sau, trước

tiên phải mở tài khoản ở Công ty môi giới, và nộp một số tiền nhất định để


9

đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Sau đó nhà đầu tư sẽ chỉ thị cho công
ty môi giới mua hay bán một hợp đồng cụ thể. Chỉ thị của khách hàng, sau khi
được chấp nhận sẽ được các công ty môi giới biến thành lệnh và chuyển tới
người môi giới của công ty ở sàn giao dịch của Sở giao dịch. Tại đây, các hợp
đồng giao sau được mua bán một cách công khai theo nguyên tắc đã định.
Cuối cùng khi các lệnh đã được thu thập đầy đủ, thơng tin được chuyển tải trở
về văn phịn của người mơi giới. Tại đó, người mơi giới sẽ gọi điện cho khách
hàng để xác nhận giao dịch.
Các thành phần tham gia vào hoạt động của thị trường bao gồm:
1.2.3.1. Sàn giao dịch
Sàn giao dịch là nơi tổ chức tập trung để tiến hành thực hiện các lệnh
của khách hàng, là nơi các giao dịch mua bán, ký kết các hợp đồng Giao sau
diễn ra. Mỗi Sàn giao dịch được chỉ định giao dịch một loại hàng hoá riêng
biệt. Trước đây các Sàn giao dịch thực hiện các lệnh thông qua đấu giá mở,
tuy nhiên hiện nay hầu hết các Sàn giao dịch đều sử dụng hệ thống điện tử để
thực hiện các lệnh của khách hàng.
Những người giao dịch của các hãng môi giới và một số thành viên cá
nhân được phép hành nghề, mới có thể làm việc tại Sàn giao dịch. Trong khi
tất cả những người tham gia trên thị trường chỉ có thể tiếp cận Sàn giao dịch

một cách gián tiếp thông qua người môi giới, chỉ có các thành viên của Sàn
giao dịch mới là những người thực sự có thể giao dịch trên sàn.
Các bảng điện tử lớn được bố trí vịng quanh Sở giao dịch. Trên đó, các
dữ liệu giao dịch mới sẽ được cập nhật. Các giao dịch này sau đó sẽ được gửi
tới khắp nơi trên thế giới qua các máy báo giá.
1.2.3.2 Trung tâm thanh toán bù trừ
Tại mỗi sàn giao dịch đều có một trung tâm thanh tốn bù trừ,. Trung
tâm thanh tốn bù trừ có chức năng quản lý các tài khoản kí quỹ giao dịch,


10

đánh giá các giao dịch hàng ngày và thực hiện việc thanh tốn các giao dịch.
Nó hoạt động như là bộ phận trung gian đối với những giao dịch giao sau.
Trung tâm bù trừ đảm bảo sự thực hiện của các bên tham gia. Nhiệm vụ chủ
yếu của trung tâm là giữ cho tất cả các giao dịch thực hiện trong ngày để có
thể tính tốn vị thế của mỗi thành viên. Trung tâm đóng vai trị như là người
mua tất cả các lô hàng được bán và là người bán tất cả các lơ hàng được mua.
Vị trí của trung tâm bù trừ luôn là cân bằng hoặc bằng khơng. Ở đó tất cả
người mua với người bán được khớp với nhau.
1.2.3.3 Nhà môi giới
Là một tổ chức hay cá nhân có tư cách pháp nhân tiếp nhận lệnh mua
bán từ khách hàng. Không phải tất cả các công ty môi giới đều là thành viên
của Trung tâm thanh tốn bù trừ. Nếu là thành viên thì các nhân viên môi giới
của công ty này tại sàn sẽ tiếp nhận lệnh đấu giá trên sàn giao dịch tại Sở giao
dịch. Nếu khơng là thành viên thì nó sẽ thực hiện lệnh của khách hàng thông
qua một công ty môi giới khác là thành viên của Trung tâm.
1.2.3.4 Nhà đầu tư
Gọi chung cho tất cả các nhà tham gia mua hoặc bán hợp đồng giao sau.
Khi những nhà đầu tư đưa yêu cầu cho nhà môi giới, nhà môi giới sẽ chuyển

lệnh đến Bàn giao dịch ở Sở giao dịch để thực hiện khớp lệnh. Nếu lệnh đã
được thực hiện, thông tin sẽ được chuyển trở lại bàn giao dịch, và thông tin về
giao dịch sẽ đến lại nhà Đầu tư. Có rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường
giao sau với các mục đích khác nhau: người sản xuất, kinh doanh tham gia để
bảo hiểm rủi ro tỷ giá, nhà đầu cơ tham gia để kiếm lợi nhuận.


11

1.3. HỢP ĐỒNG GIAO SAU HÀNG HÓA
Thị trường giao sau hàng hóa là nơi giao dịch, ký kết các hợp đồng mua
bán hàng hóa, vì vậy các hợp đồng giao sau giữ một vai trị vơ cùng quan
trọng trong thị trường này.
1.3.1 Khái niệm hợp đồng giao sau hàng hóa
Hợp đồng Giao sau là một cam kết pháp lý được tạo lập trên một sàn
giao dịch có tổ chức để mua hoặc bán một loại hàng hoá tiêu chuẩn tại một
ngày trong tương lai với mức giá được xác định vào thời điểm hiện tại và
chịu q trình thanh tốn hàng ngày.
Sự cam kết pháp lý về một hành vi trong tương lai này có thể được các
bên hủy bỏ một cách hợp pháp khi lập một hợp đồng giao sau khác ngược lại
vị thế mà mình đã có. Cũng vì lý do đó mà ta có thể chia hợp đồng giao sau
thành hai loại :
- Hợp đồng giao sau được thanh lý sau khi giao hàng: Đây là loại hợp đồng
tồn tại một sự giao hàng thực sự theo như thời điểm giao hàng đã thoả thuận
trong hợp đồng . Trong trường hợp này, về bản chất thì hợp đồng giao sau
tương tự như hợp đồng kỳ hạn.
- Hợp đồng giao sau được thanh lý trước ngày giao hàng ghi trong hợp đồng.
Đây là loại hợp đồng khơng có sự giao hàng trên thực tế xảy ra, các bên chấm
dứt sự ràng buộc của mình đối với phía bên kia bằng nghiệp vụ thanh toán bù
trừ, nghĩa là các bên mua hoặc bán lại chính loại hàng hóa đó ngược với vị thế

mà mình đã có (vị thế mua hoặc bán trước đây). Đây là dạng phổ biến, nhờ đó
mà tồn tại thị trường giao sau.
1.3.2 Đặc điểm của hợp đồng giao sau hàng hóa
Hợp đồng giao sau có nhiều đặc điểm riêng biệt, khơng có ở các hợp
đồng khác như:
™ Các điều khoản trong hợp đồng Giao sau được tiêu chuẩn hóa.


12

Trong thị trường giao sau, các hoạt động mua bán được thực hiện liên
tục với trình độ chun mơn nghiệp vụ và bảo đảm an tồn cao. Do đó, các
điều khoản trong hợp đồng được tiêu chuẩn hóa một cách tối đa, giúp cho
việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, đảm bảo an toàn về mặt pháp lý. Các điều
khoản được tiêu chuẩn hóa trong hợp đồng Giao sau đó là: tên hàng, chất
lượng, độ lớn hợp đồng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng...
Tên hàng phải là chính hàng hóa được phép giao dịch tại Sở giao dịch
đó. Hàng hóa đó có thể là một loại hàng hóa thơng thường hoặc cũng có thể là
các cơng cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, chỉ số… Mỗi Sở giao
dịch chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất định. Do đó, người tham gia thị
trường chỉ được phép giao dịch các hàng hóa cho phép tại Sở giao dịch đó.
Chất lượng hàng hóa cũng được tiêu chuẩn hóa. Hàng hóa được phân
thành các mức chất lượng khác nhau nhưng thơng thường thì Sở giao dịch chỉ
cho phép giao dịch một vài mức chất lượng nhất định.
Độ lớn là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. Độ
lớn mỗi hợp đồng giao sau về mỗi loại hàng hóa đều được thống nhất và hầu
như được thống nhất trên toàn thế giới giúp cho việc mua bán giữa các thị
trường giao sau trên thế giới dễ dàng hơn. Chẳng hạn như một hợp đồng vàng
có khối lượng là 100 ounces, hợp đồng dầu thơ là 1000 barrels, hợp đồng Yen
Nhật là 12.500.000 ¥, hợp đồng cà phê Arabica là 37.500 pounds, hợp đồng

cà phê Robusta là 5 tấn,… việc qui định độ lớn mỗi hợp đồng sao cho không
quá lớn để những nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham gia, khơng quá nhỏ
vì khoản được bảo hộ hoặc đầu cơ sẽ khơng bù đắp được chi phí h hồng
hay các chi phí khác.
Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạn hợp đồng) thường được xác
định là tháng giao hàng trong năm. Trong tháng giao hàng đó, ngày giao hàng
được quy định cụ thể tuỳ vào loại hàng hóa và thị trường. Thời điểm giao


13

hàng là điều kiện xác định để nhằm phân biệt đối tượng được giao dịch trong
hợp đồng giao sau, ví dụ như: hợp đồng giao sau cà phê tháng 3 năm 2007
khác với hợp đồng giao sau cà phê tháng 5 năm 2007…
Địa điểm giao hàng trong hợp đồng giao sau do Sở giao dịch quy định.
Việc giao hàng này xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp đồng.
Sự tiêu chuẩn hóa các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng Giao sau là
một trong những đặc điểm để phân biệt hợp đồng Giao sau với các loại hợp
đồng khác.
™ Hợp đồng Giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện
nghĩa vụ trong giao sau.
Khi lập một hợp đồng giao sau thì các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa
vụ vào trong mối liên hệ đó. Trong đó bên bán phải có nghĩa vụ giao một khối
lượng hàng xác định cho bên mua và có quyền nhận tiền vào một thời điểm
trong tương lai ở một giá thoả thuận trước. Cịn bên mua phải có nghĩa vụ
thanh toán tiền theo như thoả thuận trong hợp đồng và có quyền nhận hàng
cũng vào một thời điểm trong tương lai.
Như vậy, cả hai bên trong quan hệ hợp đồng giao sau đều bị ràng buộc
bởi những quyền và nghĩa vụ nhất định. Và để đảm bảo cho các hợp đồng
Giao sau được thi hành nên sàn giao dịch đã qui định các biện pháp bảo đảm

đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc ký quỹ hoặc các giấy tờ chứng
minh khác.
™ Hợp đồng Giao sau được lập tại Sở giao dịch qua các cơ quan trung
gian.
Các giao dịch hợp đồng giao sau chịu sự quản lý của Sở giao dịch theo
những nguyên tắc và quy định nhất định. Mọi giao dịch dù bằng hệ thống
điện tử hay đấu thầu trực tiếp đều phải được thực hiện tại Sở.


14

Hợp đồng giao sau được giao dịch theo phương thức đấu giá khớp lệnh,
theo đó Sở sẽ đứng ra làm trung gian để kết hợp các nhu cầu mua và bán lại
với nhau. Vì vậy, khi tham gia hợp đồng giao sau thì các bên chỉ cần biết là
họ đang giao dịch cùng Sở giao dịch mà không cần quan tâm đến đối tác của
mình là ai, các rủi ro về đối tác giao dịch được triệt tiêu hoàn toàn.
Cơ chế thanh toán bù trừ là cơ chế vận hành chính của thị trường giao
sau, dưới sự điều hành của Trung tâm bù trừ của mỗi sàn giao dịch. Trong
trường hợp người tham gia thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì Trung
tâm bù trừ sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản của các nhà đầu tư; còn trong
trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì Trung tâm bù trừ sẽ là
cầu nối, yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do
Trung tâm bù trừ chỉ định.
Ngoài Trung tâm bù trừ ra thì cịn có nhiều bên khác làm trung gian
giúp cho việc giao dịch hợp đồng giao sau. Đó là các cơng ty thành viên, các
nhà mơi giới, … làm trung gian thị trường. Các bên này có nhiệm vụ giúp
Trung tâm bù trừ xác định tư cách tham gia thị trừơng giao sau của các nhà
đầu tư, giúp họ giao dịch bằng cách nhận lệnh của họ và đem đấu giá trên sàn.
- Hợp đồng Giao sau phải có tiền bảo chứng và đa số các hợp đồng Giao
sau đều được thanh lý trước thời hạn.

Tiền bảo chứng là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng, bắt buộc đối
với cả bên bán và bên mua. Sở giao dịch yêu cầu các bên tham gia phải có
tiền bảo chứng. Sở chỉ quy định một mức bảo chứng rất thấp, tùy vào loại
hàng hóa. Tiền bảo chứng thấp trong hợp đồng giao sau là một trong những
nguyên nhân làm cho chúng trở thành những cơng cụ địn bẩy tài chính mạnh
nhất ngày nay. Chính vì tiền bảo chứng thấp nên ai cũng có thể tham gia thị
trường với tư cách là nhà đầu cơ. Những nhà đầu cơ luôn kỳ vọng vào việc
kiếm lời đã trở thành nhân vật chủ yếu trong thị trường giao sau, thị trường


15

giao sau hoạt động sôi nổi và trôi chảy là nhờ họ. Và vì thế, những người có
hàng hóa cần được bảo hộ lại được lợi, họ có thể dễ dàng lập một hợp đồng
giao sau bất cứ lúc nào vì lúc nào cũng có người mua bán. Nhờ vậy mà thị
trường giao sau có tính thanh khoản cao.
Cuối cùng là một đặc điểm hết sức đặc biệt của hợp đồng giao sau đó là
thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn. Trong hợp đồng giao sau thì các bên
có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần
phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh
toán bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ như thế,
các bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao
hàng nhất định trong tương lai. Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn
giao hàng thực sự thì Phịng Thanh tóan Bù trừ sẽ thanh tốn bù trừ các loại
hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ được chuyển
giao cho người khác.
1.3.3. Mục đích của hợp đồng giao sau
1.3.3.1 Mục đích bảo hiểm giá
Bảo hiểm giá là họat động cho phép một người chuyển rủi ro ở mức cao
nhất sang mức thất nhất có thể chấp nhận được. Điều này được thực hiện

bằng cách bù trừ cùng lọai hàng hóa theo các kỳ hạn gần giống với các giao
dịch gốc có thể gây ra rủi ro. Hợp đồng mua hoặc bán giao sau sẽ tương
đương và có chiều ngược lại đối với giao dịch hàng thực hoặc các giao dịch
hàng thực được thực hiện với mong đợi nếu có các mức lỗ trên hàng thực sẽ
được bù đắp bởi phần lãi lớn hơn trên hợp đồng giao sau. Nói cách khác, mục
đích chính của hợp đồng giao sau là cung cấp một công cụ hiệu quả để quản
lý rủi ro. Các cá nhân và tổ chức sẽ mua hoặc bán một hợp đồng giao sau để
tìm kiếm một sự bảo vệ cho chính họ khi giá cả thay đổi.


16

Nguyên tắc của bảo hiểm giá thì rất đơn giản, nhưng một trong nguyên
lý cơ bản được áp dụng: bảo hiểm giá dựa trên ý tưởng rằng giá của hợp đồng
hàng thực và giá của hợp đồng giao sau thường chuyển động gần nhau
Những người mua trước (đó là những người đang giữ hàng thật giống
như những người sản xuất hoặc chế biến) sẽ tham gia vào thị trường giao sau
để chuyển rủi ro về giá trong hàng thực sang cho người khác. Trong trường
hợp này họ đã “ mua một giá chốt” bằng một hợp đồng giao sau để bảo vệ
cho việc giá hàng thực giảm xuống. Ngược lại họ đã bị mất cơ hội tạo ra lợi
nhuận trong trường hợp giá hàng thực tăng lên. Các nhà kinh doanh có thể thu
lợi nhuận nếu khơng bảo hiểm giá nhưng như vậy thì họ sẽ khơng được bảo
vệ trong trường hợp giá giảm.
Bảo hiểm giá mua – Những người đã bán trước hàng hóa nhưng chưa
mua lại như những người nhập khẩu, sản xuất thì quan tâm tới việc an tịan
trong trường hợp giá lên. Rủi ro này có thể bù trừ bằng một hợp đồng mua
giao sau với số lượng tương ứng gọi là bảo hiểm giá mua. Nếu giá lên, những
người đã bán trước có thể bị lỗ do số lượng hàng người ta chưa mua lại. Tuy
nhiên người ta có thể thu bù lại vì hợp đồng giao sau hàng hóa đã mua có thể
được bán lại theo giá cao hơn.

Các giao dịch bù trừ sẽ được xử lý tại cùng một thời điểm, ví dụ khi
người kinh doanh bán hàng thực mà họ đã mua trước đó, họ sẽ ngay lập tức
mua ngay một hợp đồng giao sau để bù trừ hợp đồng giao sau đã bán trước
đó. Ngược lại, khi một nhà kinh doanh mua hàng thực đã bán trước, họ sẽ
ngay lập tức bán ngay một hợp đồng giao sau để bù trừ với hợp đồng giao sau
đã mua trước đó.
1.3.3.2. Mục đích đầu cơ, kinh doanh chênh lệch giá
Hợp đồng giao sau có thể được sử dụng để đầu cơ, kinh doanh chênh
lệch giá. Do tính chất của nó là tiền bảo chứng thấp, nên các nhà đầu tư đã lập


×