Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ ĐỨC HỒNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

******

LÊ ĐỨC HỒNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là kết quả của quá trình nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS Lê
Tấn Phƣớc.
Các thông tin và dữ liệu trong luận văn đƣợc thu thập từ các website có uy tín và
trích dẫn đầy đủ. Kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Tác giả

Lê Đức Hoàng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ....................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................
CHƢƠNG 1 .............................................................................................................................
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ......................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại.................................................................... 1
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại ................................................................. 2
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại: ...................................................................... 5
1.2. Tổng quan về lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ................................................... 6

1.2.1. Khái niệm về lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ............................................ 6
1.2.2. Sự cần thiết gia tăng lợi nhuận đối với ngân hàng thƣơng mại: .......................... 6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại : .............................. 7
1.2.3.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) ................................................... 7
1.2.3.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) ........................................................ 8
1.2.3.3. Tỷ lệ thu nhập cận biên ................................................................................. 9
1.3. Các nhân tố ảnh hƣớng đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ........................... 10
1.3.1. Các cuộc nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ................................................ 10
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng ....................................... 10
1.3.2.1. Các nhân tố bên trong.................................................................................. 11
1.3.2.2. Các nhân tố bên ngoài ................................................................................. 15
1.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 18
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................... 19
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................................... 19
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................ 19
2.2. Tổng quan về các Ngân hàng thƣơng mại nghiên cứu ............................................. 20
2.2.1. Về lịch sử hình thành ......................................................................................... 21


2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại trong thời
gian qua ........................................................................................................................ 23
2.2.2.1. Về quy mô tài sản ....................................................................................... 24
2.2.2.2. Về quy mô vốn chủ sở hữu ......................................................................... 25
2.2.2.3. Về quy mô hoạt động .................................................................................. 25
2.2.2.4. Về hiệu quả hoạt động ................................................................................ 27
2.3. Đo lƣờng sự ảnh hƣởng của một số nhân tố đến lợi nhuận của 8 ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam ................................................................................................................... 31
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................... 31

2.3.2. Các biến đƣợc sử dụng trong mơ hình nghiên cứu ............................................ 32
2.3.2.1. Các biến phụ thuộc ..................................................................................... 32
2.3.2.2. Các biến độc lập .......................................................................................... 32
2.3.3. Phân tích kết quả hồi quy................................................................................... 37
2.3.3.1. Thống kê mơ tả các biến ............................................................................ 37
2.3.3.2. Kiểm định mơ hình hồi quy ....................................................................... 40
2.3.3.3. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROA .............................................. 42
2.3.3.4. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROE .............................................. 44
2.3.3.5. Nhận xét về kết quả hồi quy: ...................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 50
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................................... 51
GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM .................................................................................................................................... 51
3.1. Định hƣớng phát triển của các Ngân hàng thƣơng mại đến 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020.......................................................................................................................... 51
3.2. Giải pháp nâng cao lợi nhuận của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................ 52
3.2.1. Nhóm giải pháp do Ngân hàng thực hiện .......................................................... 52
3.2.1.1. Tăng thu nhập từ lãi .................................................................................... 52
3.2.1.2. Tăng thu nhập ngoài lãi .............................................................................. 52
3.2.1.3. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu và tăng cƣờng kiểm sốt chất lƣợng tín dụng ...... 55
3.2.1.4. Nâng cao công tác tổ chức cán bộ .............................................................. 58
3.2.1.5. Đẩy mạnh hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng ............................................ 59
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ và Ngân hành Nhà nƣớc. ........................ 60
3.2.2.1. Chính Phủ ................................................................................................... 60
3.2.2.2. Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................................................. 61
3.3. Hạn chế của đề tài ..................................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 64


KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tổng tài sản của 8 Ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.2. Vốn chủ sỡ hữu của 8 Ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.3. Dƣ nợ cho vay của 8 Ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.4. Số dƣ tiền gửi của 8 Ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.5. Lợi nhuận sau thuế của 8 Ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.6. Tỷ lệ ROA của 8 Ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.7. Tỷ lệ ROE của 8 Ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.8. Mơ tả các biến đƣợc sử dụng trong mơ hình nghiên cứu
Bảng 2.9. Thống kê mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mơ hình nghiên cứu
Bảng 2.10. Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mơ hình
Bảng 2.11. Kết quả ƣớc lƣợc các phƣơng trình hồi quy phụ
Bảng 2.12. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA
Bảng 2.13. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu
BIDV: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
CAGR: Compounded Annual Growth rate – Tốc độ tăng trƣởng kép hàng năm
Eximbank: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
MB: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội
Sacombank: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín
Techcombank: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam
Vietcombank: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

Vietinbank: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam
WTO: Tổ chức thƣơng mại thế giới


LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế thị trƣờng. Bằng các hoạt động của mình, ngân hàng thƣơng mại
đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chu chuyển vốn trong nền kinh tế,
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tại Việt Nam, trải qua nhiều giai đoạn thăng
trầm, đến nay hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã có những đóng góp tích cực trong
cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá,
giúp mở rộng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Kể từ sau khi gia nhập WTO, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đang phải
đối mặt với những khó khăn, thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng ngày càng
gay gắt, không chỉ giữa các ngân hàng trong nƣớc mà cịn với các tập đồn tài chính
nƣớc ngồi có tiềm lực hùng mạnh. Thế nên, các ngân hàng thƣơng mại đã khơng
ngừng tìm mọi cách để gia tăng hiệu quả hoạt động của mình. Trong đó, lợi nhuận
đóng vai trị vơ cùng quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng. Lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả kinh doanh mà còn là cơ sở đánh
giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện
nay. Vì vậy, mục tiêu cơ bản của các nhà quản trị ngân hàng là phải đạt đƣợc lợi
nhuận trên nhiều mặt hoạt động. Nếu xét trên cấp độ vĩ mơ, một ngân hàng tốt, làm
ăn có hiệu quả và có khả năng chống chọi với những cú sốc tiêu cực sẽ đóng góp
tích cực vào sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia.
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng
đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại, tuy nhiên ở Việt Nam đa phần các
nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các doanh
nghiệp, dƣờng nhƣ chƣa có nhiều nghiên cứu chính thức tập trung vào các ngân

hàng thƣơng mại – doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực đặc thù. Vì những lý
do đó, tác giả chọn đề tài: "Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng


thƣơng mại Việt Nam" để tìm ra phƣơng hƣớng và giải pháp giúp các ngân hàng
nâng cao lợi nhuận trong giai đoạn hiện nay.
 Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam

-

Đo lƣờng sự ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam

-

Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt động
của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của Ngân hàng

thƣơng mại (bao gồm các nhân tố bên trong: tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn huy động, nguồn vốn cho vay, thu nhập lãi thuần, thu nhập ngoài lãi thuần; và
các nhân tố bên ngoài: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lạm phát)
Phạm vi nghiên cứu: các ngân hàng thƣơng mại cổ phần lớn tại Việt Nam trong
giai đoạn 2008-2013, bao gồm 8 ngân hàng thƣơng mại:
-


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank)

-

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank)

-

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt nam (BIDV)

-

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank)

-

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB)

-

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)

-

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín (Sacombank)

-

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội (MB)


 Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp nghiên
cứu định lƣợng bằng cách dùng mơ hình hồi quy để phân tích các nhân tố ảnh


hƣởng đến lợi nhuận của các Ngân hàng thƣơng mại thông qua dữ liệu bảng (panel
data). Phần mềm đƣợc sử dụng để phân tích định lƣợng là phần mềm Eviews 6.0.
 Ý nghĩa nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động nhƣ thời gian vừa qua, lợi
nhuận của các ngân hàng đã có rất nhiều biến động, một phần do tác động từ nhân
tố kinh tế vĩ mô, một phần là do các vấn đề của bản thân các ngân hàng. Vì vậy,
nghiên cứu sẽ giúp xác định rõ ràng đâu là nhân tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận
của các ngân hàng, để từ đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể hoạch định những
chiến lƣợc kinh doanh, cũng nhƣ các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và nâng cao
lợi nhuận cho ngân hàng.
 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1 : Tổng quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2 : Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam
Chƣơng 3 : Giải pháp nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng theo xu hƣớng hội nhập quốc
tế hiện nay, các Ngân hàng thƣơng mại khơng ngừng phát triển, hình thành mạng
lƣới rộng khắp toàn cầu. Hoạt động ngân hàng ngày càng có tính hệ thống cao,
đƣợc xem là một kênh chu chuyển vốn quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính đa
dạng, phong phú, tác động đáng kể đến sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
Hiện nay, tùy theo lịch sử hình thành của hệ thống ngân hàng có nhiều khái niệm về
ngân hàng thƣơng mại :
 Theo Ngân hàng thế giới : Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ
yếu dƣới dạng khơng kỳ hạn hoặc tiền gửi đƣợc rút ra với một thông báo ngắn hạn
(tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm). Dƣới tiêu đề các “ngân hàng” gồm có :
Ngân hàng thƣơng mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn
hạn, trung dài hạn ; Ngân hàng đầu tƣ hoạt động bn bán chứng khốn và bảo lãnh
phát hành ; Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và
nhiều loại ngân hàng khác nữa. Tại một số nƣớc cịn có ngân hàng tổng hợp kết hợp
hoạt động ngân hàng thƣơng mại với hoạt động ngân hàng đầu tƣ và đôi khi thực
hiện cả dịch vụ bảo hiểm.
 Tại Hoa Kỳ : Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ về tài chính nhƣ nhận tiền gửi, chuyển
tiền, thanh toán, cho vay, đầu tƣ, đổi tiền, mua bán ngoại hối và các dịch vụ khác
liên quan đến tiền nhƣ bảo quản, ủy thác, làm đại lý trong nƣớc và quốc tế.
 Tại Pháp : Theo đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941, Ngân hàng thƣơng mại
là những xí nghiệp hay là những cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xun là nhận tiền
bạc của cơng chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử


2

dụng số tiền đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và cung cấp

dịch vụ tài chính.
 Tại Việt Nam : Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06
năm 2010, Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại là tổ chức đƣợc thành lập theo quy định của
pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền
gửi dƣới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh tốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm :
 Huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho
khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận.
 Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo ngun tắc có hồn trả và lãi bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
 Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản là việc cung ứng phƣơng tiện
thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, ủy nhiệm chi, thẻ ngân hàng, thƣ tín
dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
 Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại : dịch vụ ngân
quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, các
dịch vụ khác: quản lý tài sản, tƣ vấn tài chính…
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại


3


Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thƣơng mại gắn liền với sự
phát triển của sản xuất và lƣu thơng hàng hóa. Ngày nay, Ngân hang thƣơng mại đã
phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng và trở thành một loại hình chiếm
vị trí chủ yếu trong hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. Chức năng cụ thể của
ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau:
 Chức năng trung gian tài chính
Trong chức năng này, Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trị là “cầu nối” giữa các
chủ thế thừa vốn với các chủ thể đang thiếu vốn trong nền kinh tế. Thông qua việc
huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, Ngân hàng đã
biến những nguồn vốn nhỏ lẻ, rải rác trong nền kinh tế thành nguồn vốn tín dụng đủ
lớn để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tƣ cho các ngành
kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại vừa
đóng vai trị là ngƣời đi vay vừa đóng vai trị là ngƣời cho vay. Với chức năng này,
ngân hàng thƣơng mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên. Cụ thể:
+ Đối với bản thân Ngân hàng thƣơng mại: ngân hàng sẽ tìm kiếm đƣợc lợi
nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, từ hoa hồng môi giới
hoặc từ việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ đi kèm. Lợi nhuận này chính là cơ sở
để Ngân hàng thƣơng mại tồn tại và phát triển.
+ Đối với ngƣời gửi tiền: họ đƣợc cung cấp một kênh đầu tƣ an toàn, thu đƣợc
lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Ngồi ra, ngân hàng cịn có thể cung
cấp cho các họ các dịch vụ tiện ích khác nhƣ thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
internet banking…
+ Đối với ngƣời đi vay: họ sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh tốn mà khơng phải tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
+ Đối với nền kinh tế: chức năng này của ngân hàng thƣơng mại có vai trị quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì nó đã đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, góp phần điều tiết nguồn vốn



4

cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại đã làm tối thiểu hóa chi
phí thơng tin và chi phí giao dịch trong nền kinh tế, giúp quá trình luân chuyển vốn
trong nền kinh tế diễn ra liên tục.
Chức năng trung gian tài chính đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thƣơng mại vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời
cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tài chính. Bởi vì thơng qua việc nhận tiền gửi, ngân
hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó
chính là tiền để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào
vị trí trung gian thanh tốn. Trên cơ sở là ngƣời quản lý tiền trên tài khoản của
khách hàng, Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các khoản thanh tốn, chi trả thay cho
khách hàng có nhu cầu thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng.
Với chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho
khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán thuận lợi nhƣ ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
séc, thẻ thanh toán… tùy theo nhu cầu khách hàng. Nhờ đó mà các chủ thể trong
nền kinh tế không phải giữ tiền mặt, khơng phải vận chuyển tiền để thanh tốn mà
có thể sử dụng một phƣơng thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt do ngân hàng cung
cấp. Do vậy các chủ thể sẽ tiết kiệm chi phí về thời gian, tiền bạc, lại đảm bảo an
tồn hơn so với thanh tốn trực tiếp. Nhƣ vậy, chức năng này thúc đẩy lƣu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ ln chuyển vốn, đồng thời việc
thanh toán qua ngân hàng đã giảm đƣợc lƣợng tiền mặt lƣu thơng, góp phần tiết
kiệm chi phí lƣu thơng tiền mặt nhƣ chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản tiền…
Đối với Ngân hàng thƣơng mại, chức năng này góp phần tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng thơng qua việc thu phí cung cấp dịch vụ. Ngồi ra, nó cịn giúp ngân
hàng có thể huy động đƣợc một nguồn vốn có chi phí thấp, giúp ngân hàng có thể

gia tăng lợi nhuận.


5

 Chức năng tạo tiền
Khi kết hợp chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh tốn, ngân hàng
thƣơng mại có thể thực hiện chức năng tạo tiền. Thơng qua cho vay bằng hình thức
chuyển khoản, từ một khoản tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại đã tạo ra một lƣợng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng lớn gấp nhiều lần so với lƣợng tiền gửi ban đầu. Lƣợng tiền ghi sổ do
ngân hàng thƣơng mại tạo ra phụ thuộc vào vào số tiền gửi ban đầu của khách hàng,
số lƣợng ngân hàng tham gia vào quá trình tạo tiền và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Với chức năng này, hệ thống Ngân hàng thƣơng mại đã làm tăng phƣơng tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Một
khối lƣợng tín dụng mà Ngân hàng thƣơng mại cho vay làm tăng khả năng tạo tiền
của Ngân hàng thƣơng mại, từ đó làm tăng lƣợng tiền cung ứng cho q trình giao
dịch trong nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, điều tiết nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền
kinh tế. Nhờ hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại mà nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế đƣợc tập hợp lại thành nguồn vốn lớn phục vụ cho đời sống xã hội và
phát triển kinh tế. Ngân hàng thƣơng mại trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng
trong nền kinh tế, cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Thứ hai, tạo điều kiện thúc đẩy thị trƣờng tài chính phát triển: hoạt động của
Ngân hàng thƣơng mại vừa mang tính cạnh tranh nhƣng cũng vừa có tác động hỗ
tƣơng đến các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính nhƣ: thị trƣờng chứng khoán,
bảo hiểm...Khi Ngân hàng thƣơng mại ngày càng phát triển và hồn thiện thì càng
có nhiều dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động trên. Ngƣợc lại, sự phát triển phong phú

và đa dạng của các sản phẩm trên thị trƣờng tài chính sẽ tác động đến sự phát triển
của các sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại, từ đó, xuất hiện sự kết
hợp và bán chéo sản phẩm của Ngân hàng thƣơng mại với các định chế tài chính


6

khác nhƣ: cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn, cơng ty tài chính và quỹ đầu
tƣ...góp phần gia tăng doanh số giao dịch trên thị trƣờng tài chính.
Thứ ba, góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: Ngân hàng Trung ƣơng là
cơ quan xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ nhƣng để thực thi chính sách tiền
tệ Ngân hàng Trung ƣơng phải sử dụng các công cụ nhƣ: dự trữ bắt buộc, lãi suất,
tái cấp vốn, thị trƣờng mở...tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thƣơng mại, thay đổi tăng hoặc giảm khối lƣợng tiền tệ trong nền kinh tế, góp
phần bình ổn lƣu thơng tiền tệ của quốc gia, kiểm soát lạm phát.
1.2. Tổng quan về lợi nhuận của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại là khoản chênh lệch đƣợc xác định giữa
tổng doanh thu phải trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Ngân hàng thƣơng
mại bao gồm lợi nhuận từ hoạt động nghiệp vụ (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
lãi suất tiền gửi) và lợi nhuận các hoạt động khác (thu dịch vụ ròng, thu từ kinh
doanh ngoại tệ và hàng hoá phái sinh, thu từ kinh doanh chứng khốn, thu khác…)
sau đó trừ đi các khoản chi phí phát sinh (chi nhân viên, chi tài sản, chi quản lý
cơng vụ, chi phí khác…), phần trích dự phòng rủi ro và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết gia tăng lợi nhuận đối với ngân hàng thương mại:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh, do đó nó có
ý nghãi vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng. Ý nghĩa của nó đƣợc thể hiện
nhƣ sau :

+ Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và là mục đích hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong thị trƣờng tài chính cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện
nay, mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận thấp
đồng nghĩa với ngân hàng không đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh của mỉnh.
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lƣợng kinh doanh của một ngân


7

hàng. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đã bỏ ra. Mọi biện
pháp để tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí cuối cùng đều phản ánh ở quy mơ lợi
nhuận. Vì vậy, thơng qua xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, ta có thể đánh giá giá đƣợc
phần lớn chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tồn bộ q trình kinh
doanh của ngân hàng đƣợc tiến hành một cách hợp lý hay không đều đƣợc phản
ánh rõ nét trong chỉ tiêu lợi nhuận.
+ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để bù đắp các thiệt hại và rủi ro trong
quá trình kinh doanh cũng nhƣ là nguồn bổ sung vốn rất quan trọng, thể hiện khả
năng phát triển trong tƣơng lai của một ngân hàng. Bên cạnh đó, thơng qua việc sự
dụng một phần lợi nhuận để hình thành các quỹ khen thƣởng, phúc lợi, các ngân
hàng sẽ khích lệ đƣợc tinh thần làm việc, cống hiến đối với ngƣời lao động trong
ngân hàng.
+ Lợi nhuận cịn có tác động trực tiếp đến uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng.
Nếu ngân hàng làm ăn hiệu quả, lợi nhuận cao sẽ làm tăng uy tín trên thị trƣởng,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Ngƣợc lại, nêu lợi nhuận thấp sẽ
ảnh hƣởng đến uy tín và cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thương mại :
Vì lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối nên khó có thể so sánh, đánh giá lợi nhuận
giữa các ngân hàng với nhau do sự khác biệt về quy mô, về điều kiện, số năm hoạt
động…Do đó, để đánh giá một cách chính xác và toàn diện vấn đề lợi nhuận, chúng
ta thƣờng xem xét thông qua một số chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi (tỷ suất lợi nhuận).

Tỷ suất lợi nhuận, là một chỉ tiêu tƣơng đối cho phép ta so sánh lợi nhuận giữa các
thời kỳ khác nhau của một ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng với nhau. Theo Trần
Huy Hoàng (2011), để đánh giá lợi nhuận của các ngân hàng, ngƣời ta thƣờng dùng
một số chỉ tiêu sau :
1.2.3.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bằng lợi nhuận rịng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân (vốn cổ phần thƣờng,
cổ phần ƣu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia).


8

ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. ROE là tỷ số quan
trọng nhất đối với các cổ đơng, nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ
việc đầu tƣ vốn vào ngân hàng.
ROE =
Chỉ số này là thƣớc đo để đánh giá một đồng vốn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
lời. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ Ngân hàng thƣơng mại sử dụng hiệu quả
đồng vốn của cổ đơng, có nghĩa là Ngân hàng thƣơng mại đã cân đối một cách hài
hịa giữa vốn cổ đơng với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong
quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.2.3.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả
năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
ROA =
ROA cung cấp cho nhà đầu tƣ thông tin về các khoản lãi đƣợc tạo ra từ lƣợng
vốn đầu tƣ (hay lƣợng tài sản). Tài sản đƣợc hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở
hữu. Cả hai nguồn vốn này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của các Ngân
hàng thƣơng mại. ROA càng cao thì càng tốt vì chứng tỏ Ngân hàng thƣơng mại
đang kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận hơn trên lƣợng đầu tƣ ít hơn.
Mối quan hệ giữa ROE và ROA :

ROE =

=
= ROA
Mối quan hệ trên cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với phƣơng
thức tài trợ tài sản (sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều vốn chủ sở hữu hơn). Một ngân


9

hàng có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu nhƣ sử dụng nhiều nợ (gồm
cả tiền gửi của khách hàng) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình tài
trợ tài sản. Tuy nhiên nếu đánh giá kỹ thì khi nợ tăng ROA thơng thƣờng sẽ giảm
do lúc đó tài sản tăng, nếu tốc độ tăng lợi nhuận không bằng tốc độ tăng tài sản do
tăng khoản nợ thì có khi cịn làm ROE giảm.
Ngồi ra ở đây cịn phải xét đến mục đích và hiệu quả khi ngân hàng thƣơng mại
tăng các khoản nợ. Nếu Ngân hàng thƣơng mại vay tiền để đầu tƣ, tài trợ dự
án…mà không hiệu quả, tỷ lệ lợi nhuận thấp thì rõ ràng làm cho ROE thấp. Ngƣợc
lại, nếu lợi nhuận đƣợc tạo ra bù đắp đƣợc chi phí lãi vay thì ROE tăng. Do đó một
Ngân hàng thƣơng mại chỉ nên tăng khoản vay khi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
cao, hay việc sử dụng tài sản hiệu quả cao thì nên huy động thêm vốn cịn ngƣợc lại
thì nên chú tâm vào các giải pháp gia tăng hiệu quả kinh doanh nhƣ cắt giảm chi
phí, giảm quy mơ…
1.2.3.3. Tỷ lệ thu nhập cận biên
Đo lƣờng tính hiệu quả và khả năng sinh lời, bao gồm :
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) : là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi,
tất cả chia cho tích sản sinh lãi. Hệ số lãi ròng biên giúp cho ngân hàng dự báo
trƣớc khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh
lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
NIM =

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lƣờng mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngồi lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngồi lãi (tiền lƣơng, sửa chữa, bảo hành
thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…). Đa số các ngân hàng tỷ lệ này thƣờng hay bị
âm.
Tỷ lệ thu nh p ngo i l i =




10

Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM) phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và
các chính sách định giá dịch vụ.
NPM =
1.3. Các nhân tố ảnh hướng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại
1.3.1. Các cuộc nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thƣờng phân tích hệ thống ngân hàng ở nhiều quốc gia hoặc ở một quốc gia. Nhóm
các nghiên cứu ở phạm vi một quốc gia có thể kể đến nghiên cứu ở Tunisia (Samy
Ben Naceur & Mohamed Goaied, 2001); Hi Lạp (Kosmidou, Pasiouras và
Tsaklanganos, 2007); Pakistan (Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Hafiz
Zafar Ahmed, 2010); Thổ Nhĩ Kỳ (Deger Alper và Adem Anbar, 2011); Hàn Quốc
(Fazlan Sufian, 2011)...
Bên cạnh đó, cũng có nhiều cuộc nghiên cứu, phân tích về lợi nhuận của ngân
hàng ở một nhóm các quốc gia, bao gồm: nghiên cứu ở 6 quốc gia Châu Âu (Đan
Mạch, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Anh) từ năm 1992 đến 1998 (John Goddard,
Phil Molyneux và John Wilson, 2004); nguyên cứu tại khu vực Đông Nam Châu Âu
giai đoạn năm 1998 đến năm 2002 (Panayiotis Athanasoglou, Matthaiois D.Delis và
Christos K.Staikouras, 2006); nghiên cứu về các ngân hàng tại 15 quốc gia thuộc
liên minh Châu Âu từ năm 1995 đến 2001 (Pasiouras và Kosmidou, 2007); nghiên

cứu về lợi nhuận của các ngân hàng thuộc Đạo hồi giáo đến từ 21 quốc gia khác
nhau (Hassan và Bashir, 2003); ...
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng
Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà việc xác định các nhân tố ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại cũng khác nhau. Nhìn chung,
các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng có thể đƣợc chia thành 2
nhóm : các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
Các nhân tố bên trong là các nhân tố thuộc về đặc điểm nội tại của ngân hàng,


11

chịu ảnh hƣởng bởi các quyết định điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng.
Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố không liên quan đến việc điều hành, quản
lý ngân hàng mà là các nhân tố thuộc về yếu tố kinh tế vĩ mô, môi trƣờng pháp lý có
tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, các nhà quản trị vẫn có
thể dự đốn trƣớc đƣợc những thay đổi của mơi trƣờng bên ngồi và xây dựng
những chính sách nhằm hạn chế tối đa những tác động không mong muốn do các
nhân tố bên ngoài mang lại đồng thời tận dụng các cơ hội phát triển để mở rộng thị
phần, gia tăng lợi nhuận.
1.3.2.1. Các nhân tố bên trong
 Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng đến lợi nhuận vì
trên thực tế các ngân hàng ln cố gắng mở rộng kinh doanh để có thể đạt đƣợc lợi
nhuận cao từ lợi thế kinh tế theo quy mô trong hệ thống ngân hàng.
Quy mô ngân hàng đã đƣợc đề cập trong rất nhiều bài nghiên cứu nhƣ : nghiên
cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002 – 2010;
Kosmidou, Pasiouras và Tsaklanganos (2007) tại các ngân hàng Hy Lạp hoạt động
ở nƣớc ngồi giai đoạn 1995 – 2001 tìm ra mối tƣơng quan dƣơng giữa quy mô
ngân hàng và lợi nhuận của các ngân hàng. Trong khi đó, nghiên cứu của Pasiouras

& Kosmidous (2007) tại các ngân hàng của 15 nƣớc thuộc liên minh châu Âu từ
1995-2001 lại tìm ra mối tƣơng quan âm giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận của
các ngân hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu của John Goddard, Phil Molyneux và John Wilson (2004)
tại các ngân hàng Châu Âu của những năm 1990 ; Panayiotis P.Athanasoglou,
Sophocles N.Brissimis và Matthaios D.Delis (2005) tại Hy Lạp trong giai đoạn
1985 – 2001 lại cho kết quả quy mô ngân hàng khơng có ảnh hƣởng đáng kể đến lợi
nhuận của ngân hàng.
Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận của ngân hàng ở
những quốc gia khác nhau là khác nhau.


12

 Quy mô vốn chủ sở hữu
Quy mô vốn chủ sở hữu đƣợc xem là một công cụ để đo sự an tồn và lành
mạnh của một ngân hàng. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng ngân
hàng nào có quy mơ vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn. Trong cuộc
nghiên cứu của Berger (1995) dựa trên dữ liệu của các ngân hàng Mỹ trong khoảng
thời gian nửa sau thập niên 1980, ông đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa vốn và
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Tƣơng tự, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến
lợi nhuận của các ngân hàng ở một số quốc gia thuộc khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ và
Úc, Bourke (1989) cũng tìm ra mối tƣơng quan thuận giữa tỷ lệ vốn và lợi nhuận.
Ơng đã chỉ ra rằng ngân hàng có tỷ số vốn càng cao thì lợi nhuận càng cao.
Cùng quan điểm đó, John Goddard, Phil Molyneux và John Wilson (2004),
Pasiouras và Kosmidou (2007) và Panayiotis P.Athanasoglou, Sophocles
N.Brissimis và Matthaios D.Delis (2005) cũng cho thấy một mối quan hệ cùng
chiều giữa tỷ lệ vốn và lợi nhuận trong thị trƣờng ngân hàng châu Âu.
Ngoài khu vực Mỹ và Châu Âu, các nghiên cứu ở châu Phi và châu Á cũng cho
kết quả tƣơng tự. Sammy Ben Naceur & Omran (2008) đã phân tích sự ảnh hƣởng

của các nhân tố chính sách, sự cạnh tranh, sự cải cách tài chính đến lợi nhuận của
các Ngân hàng thƣơng mại ở các quốc gia thuộc khu vực Trung Đông và Bắc Phi
trong khoảng thời gian từ 1989 – 2005 và đƣa ra kết luận về mối tƣơng quan thuận
giữa quy mô vốn và lợi nhuận. Nghiên cứu của Fadzlan Sufian (2011) tại Hàn Quốc
trong khoảng thời gian từ 1992-2003 cũng tìm ra mối tƣơng quan dƣơng giữa quy
mô vốn và lợi nhuận của ngân hàng.
Nhƣ vậy, có thể thấy, dù ở khu vực địa lý nào hay trong giai đoạn thời gian nào,
tất cả các nghiên cứu đều cho kết quả về mối tƣơng quan dƣơng giữa quy mô vốn
và lợi nhuận của ngân hàng.
 Quy mô các khoản cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại. Chính sự
chênh lệch giữa lại suất cho vay và lãi suất huy động vốn mang lại lợi nhuận cho


13

ngân hàng. Do đó, cho vay càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Điều này thể hiện
trong kết quả nghiên cứu của Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Hafiz Zafar
Ahmed (2011) nghiên cứu về các ngân hàng ở Pakistan ; nghiên cứu Fazlan Sufian
(2011) ở Hàn Quốc tìm thấy mối tƣơng quan dƣơng giữa các khoản cho vay và lợi
nhuận. Trong khi đó, nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) ở Thổ
Nhĩ Kỳ lại tìm thấy mối tƣơng quan âm giữa các khoản cho vay và lợi nhuận.
Nhƣ vậy, tuỳ vào phạm vi nghiên cứu và giai đoạn nghiên cứu mà mối tƣơng
quan giữa quy mô cho vay và lợi nhuận của ngân hàng có thể dƣơng hoặc âm.
 Quy mô tiền gửi
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động giúp các ngân hàng có thể huy động các
nguồn vốn nhỏ lẻ thành các nguồn vốn đủ lớn để cho vay hoặc tài trợ cho các hoạt
động đầu tƣ. Do đó, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản càng cao thì ngân hàng càng có
nhiều vốn để cho vay và đầu tƣ. Việc gia tăng hoạt động cho vay và đầu tƣ sẽ giúp
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiên cứu của Samy Ben Naceur và Mohamed

Goaied (2001) về các ngân hàng Tunisia trong khoảng thời gian từ năm 1980 –
1995 cho thấy các ngân hàng hoạt động tốt nhất đều duy trì mức độ tiền gửi cao so
với tài sản. Trong khi đó nghiên cứu của nghiên cứu của Alper và Anbar (2011) ở
Thổ Nhĩ Kỳ lại cho rằng quy mô tiền gửi không ảnh hƣớng đến lợi nhuận của ngân
hàng.
Nhƣ vậy, tác động của quy mô tiền gửi đến lợi nhuận của ngân hàng là không
đồng nhất ở các quốc gia.
 Mức độ đa dạng hóa
Việc các ngân hàng tiến hành đa dạng hóa hoạt động của mình có thể giúp gia
tăng lợi nhuận do việc đa dạng hoá giúp sinh ra nhiều nguồn thu nhập hơn, vì thế có
thể giảm đƣợc sự phụ thuộc vào thu nhập từ lãi, nguồn thu nhập dễ bị ảnh hƣởng
bởi môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Kết quả nghiên cứu của Fadzlan Sufian (2011) cho
thấy mối tƣơng quan thuận giữa thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận của ngân hàng Hàn
Quốc. Tƣơng tự, nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) ở Thổ Nhĩ Kỳ


14

cũng cho thấy mối tƣơng quan dƣơng giữa thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận của ngân
hàng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các ngân hàng càng đa dạng hoá lĩnh vực hoạt
động thì lợi nhuận mang về càng cao.
 Rủi ro tín dụng
Các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là một biến số quan
trọng trong nghiên cứu lợi nhuận ngân hàng. Khi chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
suy giảm, ngân hàng phải dùng nguồn thu nhập của mình để trích dự phịng rủi ro
dẫn đến giảm lợi nhuận. Các nghiên cứu của Panayiotis P.Athanasoglou, Sophocles
N.Brissimis và Matthaios D.Delis (2005) ở Hy Lạp, Panayiotis Athanasoglou,
Matthaiois D.Delis và Christos K.Staikouras (2006) ở vùng Đông Nam Châu Âu,
Fadzlan Sufian (2011) ở Hàn Quốc đều tìm ra mối tƣơng quan âm giữa rủi ro tín
dụng và lợi nhuận của ngân hàng. Mối quan hệ nghịch biến cho thấy khi danh mục

cho vay của các ngân hàng trở nên rủi ro, các ngân hàng phải trích dự phịng rủi ro
nhiều hơn, từ đó ảnh hƣởng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, các ngân
hàng với các khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao hơn sẽ có lợi nhuận thấp hơn.
 Tính thanh khoản
Để đo lƣờng tính thanh khoản, ta sử dụng tỷ số tài sản lƣu động (tổng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, đầu tƣ chứng khoán) trên tổng tài sản. Nghiên cứu của Bourke
(1989) khai thác dữ liệu của 90 ngân hàng đến từ 12 quốc gia trong giai đoạn từ
1972 đến 1981. Kết quả này cho thấy rằng tính thanh khoản có tác động cùng chiều
lên lợi nhuận tức là gia tăng tỷ số này sẽ nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
Tuy nhiên, Molyneux và Thornton (1992) và Fadzlan Sufian (2011) đều tìm ra
mối tƣơng quan nghịch giữa rủi ro thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng, kết quả
nghiên cứu cho thấy ngân hàng có khả năng thanh khoản kém hơn sẽ có lợi nhuận
cao hơn. Vì tính thanh khoản kém cho thấy tài sản của các ngân hàng này không tồn
tại dƣới dạng tiền mặt, tiền gửi mà đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động khác mang lại lợi
nhuận cao hơn.
 Chi phí hoạt động


×