Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.85 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẦY HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ
NỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tiền thân của công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xưởng giầy quốc
phòng X40. Đây chính là phân xưởng lao động XHCN đầu tiên của nhà máy quốc
phòng X40, được tách ra và thành lập Xí nghiệp Giầy da Hà Nội vào ngày
20/4/1968.Xí nghiệp thuộc công nghiệp địa phương thuộc Sở công nghiệp Hà Nội.
Ngày 2/4/1994 căn cứ vào nhiệm vụ chức năng, nhiệm vụ lúc đó UBND
thành phố Hà Nội có quyết định 1538/QĐUB đổi tên xí nghiệp giầy da Hà Nội
thành công ty giầy Hà Nội.
Ngày 31/12/1998, theo quyết định số 5652/QĐUB của UBND thành phố Hà
Nội, công ty giầy da Hà Nội chuyển đổi thành công ty cổ phần giầy Hà Nội.
-Tên giao dịch chính thức: công ty cổ phần giầy Hà Nội.
-Tên giao dịch quốc tế: ha noi shoes join stock company
-Tên viết tắt: hasjico
-Trụ sở chính của công ty: 35 Cự Lộc-Km 6-Đường Nguyễn Trãi-Quận
Thanh Xuân-Hà Nội.
-Vốn điều lệ: 5,8 tỷ đồng. Trong đó:
+Tỷ lệ cổ phần Nhà nước chiếm: 0%
+Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty chiếm: 98,38%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty chiếm: 0,62%
-Số cổ đông: 490 cổ đông.
2. Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: đồng
1 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ST


T
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng doanh thu:
-Trong đó DT hàng
XK
9.199.573.61
1
6.993.467.24
5
10.316.202.19
2
7.880.101.516
11.447.545.15
6
8.057.937.197
2 Lợi nhuận thuần 1.068.005.00
0
1.154.215.000 1.069.266.823
3 Nộp NSNN 86.595.000 93.585.000 70.408.128
4 Vốn lưu động 721.945.000 755.402.800 998.990.000
5 Vốn cố định 1.590.450.00
0
1.620.330.000 1.605.590.000
6 Thu nhập bình quân
của CBCNV
778.500 820.120 820.300
7 Tổng số CBCNV 535 580 496
3.Nhiệm vụ của công ty:
-Chuyên sản xuất, gia công đồ da và giả da như: cặp túi, ví, giầy, dép, mũ,
bạt, đệm...

-Xuất nhập khẩu các loại thiết bị, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hoá chất
phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và cá đơn vị cùng ngành khác.
-Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác để tổ chức sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ, cho thuê văn phòng, kho bãi...
-Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay, ông ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng gia công đối với các công
ty nước ngoài (Hàn Quốc, ý,Thái Lan).
4.Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty:
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiểu Trực tuyến-
chức năng, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý.
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan bầu ra, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết
định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động, mục đích, quyền lợi công ty, trừ những
vấn đề thuộc quyền của đại hội cổ đông.
2 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm trước HĐCĐ về những sai phạm gây thiệt
hại cho công ty khi thực hiện nhiệm vụ.
- Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
-Phó giám đốc: thay mặt giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể.
*Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi về mặt quản lý tài chính của công ty, lập
báo cáo, lên kế hoạch về tài chính của công ty, thực hiện hạch toán theo đúng
chính sách, chế độ của Nhà Nước.
- Phòng tổ chức-hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về cán bộ,
tổ chức bộ máy, nhân sự, công tác lao động tiền lương, xét duyệt chế độ thi đua,

khen thưởng và kỷ luật, công tác bảo vệ, tổ chức phục vụ lễ tân, tiếp khách.
- Phòng tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình xuất-
nhập khẩu nguyên liệu để gia công theo đơn đặt hàng. Đồng thời quản lý các hoạt
động mua hàng, quản lý kho vật tư của công ty, xuất-nhập vật tư cho các phân
xưởng sản xuất.
*Các đơn vị trực tiếp sản xuất:
- Phân xưởng Hàn Quốc (gồm phân xưởng may và phân xưởng cắt):là phân
xưởng gia công cho Hàn Quốc.
- Phân xưởng Thái: gia công cho Thái Lan.
- Phân xưởng ý: gia công cho ý.
- Phân xưởng cơ điện: Phụ trách về điện cho toàn công ty và hỗ trợ các phân
xưởng Hàn Quốc, Thái, ý về mảng điện.
*Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cổ phần Giầy Hà Nội (Sơ đồ 1)
4.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung, gồm có:
- Trưởng phòng tài vụ:tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin tài
chính của công ty thành các báo cáo tổng hợp; chỉ đao, phụ trách chung các hoạt
động công tác kế toán.
-Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ: theo dõi hoàn, tạm ứng; lập
các phiếu thu, phiếu chi, trên cơ sở đó mở sổ theo dõi các số dư hàng ngày của tài
3 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tạm ứng tại công ty và theo dõi tình hình
công nợ.
- Kế toán vật liệu, công cụ-dụng cụ: theo dõi chi tiết tình hình xuất, nhập, tồn
kho vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thành phẩm: theo dõi sự biến động tăng, giảm
TSCĐ, theo dõi trích khấu hao đồng thời theo dõi tình hình xuất-nhập kho.

-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi tình hình thanh
toán các khoản tiền lương, thưởng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm thủ quỹ: mở sổ
theo dõi các khoản chi phí phát sinh, tập hợp các khoản chi phí làm cơ sở để tính
giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi tình hình thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt.
*Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hà Nội (Sơ đồ 2 -Phụ lục)
4.3.Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT:
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối ngày
: đối chiếu, kiểm tra
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
4
Chứng từ gốc v cácà
bảng ghi sổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo t i chínhà
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kỳ lập báo cáo tài chính: công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo
quý
- Kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính thuế: công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.

- Đặc điểm quy trình công nghệ :
Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ riêng.Tại công ty cổ phần
Giầy Hà Nội ngoài sản phẩm là giầy các loại, công ty còn sản xuất các sản phẩm
khác bằng da và giả da như cặp, tíu, ví.
Tuy sản xuất các loại sản phẩm khác nhau nhưng các sản phẩm như: giầy,
cặp, túi, ví…lại phải trải qua các bước quy trình công nghệ giống nhau từ bồi vải,
cắt da, chặt bán thành phẩm theo khuôn định hình rồi chuyển sang công đoạn may.
Riêng sản phẩm giầy do tính chất phức tạp hơn nên ngoài việc phải tuân thủ
các quy trình công nghệ trên sản phẩm giầy còn phải qua một số giai đoạn khác.
(Sơ đồ –Phụ lục)
5 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY
HÀ NỘI.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất chi phí.
Thích ứng với đối tượng đó là phương pháp kê khai thường xuyên, trong đó toàn
bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng loại sản phẩm,
thành phẩm trong phân xưởng sản xuất.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tất cả cấc loại vật liệu sau khi mua về đều phải qua nhập kho. Kế toán sử
dụng các phiếu nhập kho để theo dõi tình hình nguyên vật liệu nhập vào kho của
công ty, đến khi có phiếu xuất kho thì thủ kho sẽ xuất kho vật liệu và ghi thẻ kho.
Khi đó kế toán sử dụng phiếu xuất kho để theo dõi tình hình xuất kho vật liệu làm
căn cứ tính giá vật liệu xuất kho.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm ở công ty
được xác định và quản lý theo định mức.

Do công ty sản xuất hàng gia công cho nước ngoài theo đơn đặt hàng cho nên
phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là do nước ngoài đưa sang hoặc họ nhờ
công ty mua hộ và họ quả lý. Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty bỏ
ra vào mục đích trưc tiếp sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên vật liệu
là da, giả da, vải lót...; vật liệu phẩm gồm: khoá kéo, chỉ may, keo...Bên cạnh đó
do tính chất đặc thù của sản xuất cho nên ngoài các nguyên vật liệu còn có ít các
công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ 100% như dao giẫy da, kim điện,
kéo...cũng được kế toán chi phí sản xuất tập hợp vào TK 621.
VD: Tại phân xưởng ý, theo hợp đồng thoả thuận công ty chỉ chịu trách nhiệm và
quản lý vải đông xuân để lót găng còn các chi phí NVL khác để sản xuất găng bên
ý phải tự lo liệu.
VD: Định mức CPNVLTT cho túi ý mã 247 là 6885đ, trong khi đó mã AW-38 là
186đ.
CPNVLTT trong kỳ được xác định như sau:
6 6

×