Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ VY UYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ VY UYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.HỒNG ĐỨC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tp. HCM, ngày 05 tháng 09 năm 2014
Tác giả

Bùi Thị Vy Uyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN, QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................4
1.1 THANH KHOẢN CỦA NHTM ----------------------------------------------------------------------- 4
1.1.1 Khái niệm thanh khoản......................................................................................................4
1.1.2 Cung thanh khoản ..............................................................................................................5
1.1.3 Cầu thanh khoản.................................................................................................................5

1.1.4 Trạng thái thanh khoản ......................................................................................................6
1.1.5 Nhân tố tác động đến thanh khoản ...................................................................................7
1.1.6 Vai trò của thanh khoản tại NHTM .................................................................................9
1.2 RỦI RO THANH KHOẢN ................................................................................................. 10
1.2.1 Khái niệm......................................................................................................................... 10
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản........................................................................ 11
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ........................................................................... 12
1.4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ............................. 16
1.4.1 Các nguyên tắc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản.................................. 16
1.4.2 Các chỉ tiêu xác định nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản ........................ 17
1.4.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả rủi ro thanh khoản -----------------------------24
1.5 BÀI HỌC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
LỚN TRÊN THẾ GIỚI ------------------------------------------------------------------------------------------26
1.5.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng nước ngoài -----26
1.5.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại Anh ---------------------------------------27
1.5.3 Bài học quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam ACB ................... 28


Kết luận chương 1 --------------------------------------------------------------------------------------------------33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ................................................34
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................................................................34
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)
........................................................................................................................................... 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................. 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động .............................................................................................. 35
2.2 Thực trạng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ------------41
2.2.1 Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản của HDBank....................................................... 41
2.2.2 Những kết quả đạt được ................................................................................................. 52
2.2.3 Những hạn chế và tồn tại................................................................................................ 55

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM ......................................61
3.1 Định hướng phát triển của HDBank đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 --...................................................................................................................... 59
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ---------------------62
3.2.1 Nhóm giải pháp do bản thân HDBank tổ chức thực hiện........................................... 62
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính về hoạt động kinh doanh của HDBank .........................39
Bảng 2.2: Chức năng nhiệm vụ của của các đơn vị chịu trách nhiệm chính cơng tác
quản trị rủi ro thanh khoản HDBank .....................................................................................43
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu báo cáo tài chính HDBank giai đoạn 2011 – 2013 ..................48
Bảng 2.4: Bảng hệ số rủi ro thanh khoản của HDBank giai đoạn 2011 – 2013 .............49
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển đến năm 2020.........................................................................62


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1


NHTW

Ngân hàng Trung ương

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NH

Ngân hàng

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

HDBank

Ngân hàng TMCP Phát triển Hồ
Chí Minh

6


CAR

Capital Adequacy

Hệ số an tồn vốn

Ratio
7

NIM

Net Interest Margin

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

8

ALCO

Asset Liability

Ủy ban Quản lý Tài sản Có-Tài

Committee

Sản Nợ

Asset Liability


Quản Lý Tài sản Nợ-Tài sản Có

9

ALM

Management


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa
khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, hay nói cụ thể hơn thì NHTM
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các tác nhân trong nền kinh tế
sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh
lời khác đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ tài chính tín
dụng thanh tốn cho các tác nhân trong nền kinh tế.
Vấn đề nâng cao chất lượng quản lý rủi ro thanh khoản nhằm giảm thiểu rủi ro
vỡ nợ là mối quan tâm hàng đầu, là bài tốn đặt ra khơng chỉ với một ngân hàng.
Khơng có đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu địi hỏi của thị trường có thể
khiến ngân hàng mất khả năng thanh tốn, mất uy tín và dẫn đến sự sụp đổ của toàn hệ
thống. Tuy nhiên, lượng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng
đầu tư, sinh lời của bản thân ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi nó
có được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm đáp ứng nhu cầu
chi trả khi cần. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng

phải thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Trong thời gian
gần đây, rủi ro thanh khoản đã và đang được các Ngân hàng thương mại chú trọng vào
công tác vận hành quản trị hơn trong bối cảnh tái cơ cấu, sáp nhập ngân hàng.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế trên, luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
thanh khoản tại NH TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện
nhằm tìm giải pháp, chính sách đảm bảo thanh khoản trong điều hành hoạt động.
Nghiên cứu sẽ tập trung trả lời các câu hỏi:
(1) Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng HDBank xuất phát từ những
nguyên nhân nào?
(2) Cần có giải pháp, chính sách nào để nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro thanh khoản tại HDBank?


2

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung sẽ bao gồm: (i) Hệ thống hóa các
vấn đề lý thuyết cơ bản và mơ hình nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản; (ii) Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng TMCP Phát triển Hồ Chí Minh, các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng của nó đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản vay Ngân hàng TMCP Phát
triển Hồ Chí Minh; (iii) Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển Hồ Chí
Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Hồ Chí Minh, những mặt đạt được và hạn chế.
Các số liệu, thông tin tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2013.
4. Lược khảo các công trình nghiên cứu
Liên quan đến cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản đã có khá nhiều cơng

trình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao được thực hiện. Một số cơng trình
điển hình:
-

A Vento (2009) đã phân tích kỹ thuật quản lý và giám sát thanh khoản tại một
số nước Châu Âu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị thanh
khoản và cũng chỉ ra rằng nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản cần phải
được xây dựng chiến lược, áp dụng phương thức đánh giá thanh khoản thường
xuyên và các kịch bản ứng phó trong tình huống khủng hoảng.

-

Shen (2009) nghiên cứu bằng phương pháp xây dựng mơ hình phân tích những
tác động của chính sách chính phủ đến sự lựa chọn mức thanh khoản của các
NHTM chỉ ra chính sách ứng cứu của chính phủ đối với các ngân hàng yếu
kém sẽ làm giảm động lực nắm giữ tài sản thanh khoản của các ngân hàng có
tình hình tài chính lành mạnh.

-

Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào thực trạng quản trị rủ ro
thanh khoản ở khía cạnh nội bộ các NHTM. Nguyễn Duy Sinh (2009) đã sử


3

dụng phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản để đánh giá các mặt hạn chế
trong quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chính trong nghiên cứu là phương pháp định tính

: phân tích dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính từ năm 2010 - 2013 gồm 36 mẫu
quan sát, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu và báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP
Phát triển TP Hồ Chí Minh để xác định những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng thanh khoản của ngân hàng để tìm ra những mặt thuận lợi cũng như khó
khăn từ đó đưa ra các khuyến nghị cho vấn đề thanh khoản có thể áp dụng cho ngân
hàng nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Phát triển Hồ Chí Minh dựa trên cách tiếp cận hiện đại, chỉ ra những thành công
hay khiếm khuyết của hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp.
Đóng góp cho quy trình cơ bản của hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản Có
(ALM) của các NHTM, trong đó một nội dung quan trọng là quản trị thanh khoản.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản của
NHTM và mơ hình nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại NH
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN, QUẢN TRỊ THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1

THANH KHOẢN CỦA NHTM


1.1.1 Khái niệm thanh khoản
Có nhiều định nghĩa về thanh khoản, theo Uỷ ban Basel về giám sát NH:
“Thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng có thể tăng thêm tài sản và
đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức” (Basel, 2008).
Theo nghĩa này, thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính
của một NH. “Thanh khoản là khả năng có đủ tiền mặt để cho vay và xử lý những
yêu cầu rút tiền ký gửi ở một chi phí vừa phải trong một khung thời gian hợp lý”.
Điều đó có nghĩa, thanh khoản của một ngân hàng liên quan đến tiền mặt và các
dòng lưu chuyển tiền tệ để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán tại một thời điểm. Một
tài sản dược gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hố thành tiền thấp
và có khả năng chuyển hoá ra tiền nhanh.Một nguồn vốn được coi là có tính thanh
khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.
Như vậy, một cách tổng quát, thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng
kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác.
Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh tốn của NHTM đó là
tính chất thời điểm, NH vẫn cịn khả năng thanh tốn trong điều kiện có vốn để
trang trải các khoản chi phí.Tuy nhiên, nếu khơng có khả năng thanh tốn các khoản
nợ vào thời điểm đến hạn thì NH sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Một NH
có thể mất khả năng thanh khoản trong khi vẫn có khả năng thanh tốn, hay nói
cách khác, vốn là điều kiện cần nhưng chưa đủ để một NH đảm bảo khả năng thanh
khoản. Như vậy, thanh khoản thể hiện phạm vị khả năng thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán của một NH. Trái ngược với thanh khoản là “thiếu khả năng thanh
khoản” nghĩa là NH thiếu khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.


5

1.1.2 Cung thanh khoản

Là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của NH, là nguồn cung cấp
thanh khoản cho NH bao gồm:
-

Các khoản tiền gửi đang đến (S1): đây được xem là nguồn cung thanh khoản
quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong nhóm cầu thanh khoản của NH
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên.

-

Doanh thu từ việc bán các khoản dịch vụ (S2): là thu nhập từ các dịch vụ
khác như thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền …

-

Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp (S3): đây được xem là nguồn cung thanh
khoản quan trọng thứ hai sau S1. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của
NH, mang lại nguồn thu lớn nhất cho NH nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nhất
định, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cuối cùng của NH. Nếu những
khoản tín dụng được thanh tốn đúng hạn là nguồn cung thanh khoản ổn
định trong kế hoạch của NH.

-

Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4): để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản, NH có thể chuyển hoá một phần tài khoản thanh khoản thành tiền
mặt. Tài sản thanh khoản chủ yếu của NH bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại NHTW, tiền gửi không kỳ hạn hoặc các Tổ chức tín dụng khác, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu kho bạc.


-

Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5): Ngân hàng có thể tăng nguồn cung vốn
thanh khoản bằng cách đi vay trên thị trường tiền tệ bao gồm các khoản vay
mới, gia hạn và tuần hoàn nợ vay … Các giao dịch diễn ra giữa các NH với
NH khác hay với NHTW.

1.1.3 Cầu thanh khoản
Là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản giảm
quỹ của ngân hàng. Các nguồn cầu thông thường trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng bao gồm:
-

Các khoản tiền gửi khách hàng rút (D1): đây là nhu cầu thanh khoản có tính
thường xun, tức thời, bao gồm các loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi


6

thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn có thể rút trước hạn. Trong đó, tiền gửi khơng
kỳ hạn và tiền gửi thanh tốn NH ln phải chú ý đảm bảo một khoản tiền
mặt tại quỹ để đáp ứng nhu cầu thanh tốn hàng ngày.
-

Các cam kết tín dụng và hạn mức tín dụng giải ngân (D2): đây là các khoản
tín dụng mà NH cam kết cho khách hàng vay trong tương lai. Khi đến hạn
hay có đề nghị của khách hàng, NH cần phải đáp ứng kịp thời để tạo uy tín
và duy trì quan hệ với khách hàng, đặc biệt là khách hàng tốt.

-


Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi (D3): là khoản tiền mà NH phải
hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức tín
dụng khác từ NH Trung Ương.

-

Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm dịch vụ và hoàn trả thuế
(D4): bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, tiền
lương, tiền bảo hiểm, tiền mua sắm, tiền trả các loại thuế.

-

Thanh tốn cổ tức cho các cổ đơng (D5): là các khoản cổ tức đến hạn thanh
toán cho các cổ đông.

1.1.4 Trạng thái thanh khoản
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ln tồn tại hai dịng tiền là dòng tiền
vào, gọi là cung thanh khoản, và dòng tiền ra, gọi là cầu thanh khoản. Cung và cầu
tại các ngân hàng có lúc cân bằng nhưng có lúc lại khơng cân bằng, điều đó tạo nên
các trạng thái thanh khoản.
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản.
-

Thặng dư thanh khoản: xảy ra khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh
khoản (NPL > 0). Trong trường hợp này, ngân hàng phải tìm các kênh sử
dụng vốn hiệu quản để giải quyết nguồn thanh khoản dư thừa để mạng lại
hiệu quả cho đến khi nguồn thanh khoản dư thừa này được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Thông qua các kênh: mua chứng

khoản dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường tiền tệ, gửi tiền tại các TCTD
khác …


7

-

Thâm hụt thanh khoản: xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh
khoản (NPL < 0). Ngân hàng phải tìm các nguồn tài trợ thanh khoản bù đắp
kịp thời với chi phí thấp nhất thơng qua các cơng cụ: Sử dụng dự trữ bắt
buộc, bán các khoản dự trữ thứ cấp, vay qua đêm, huy động từ thị trường tiền
tệ …

-

Cân bằng thanh khoản: xảy ra khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL = 0). Trong thực tế, cung và cầu thanh khoản của NHTM hiếm
khi ở trạng thái cân bằng, NH thường xuyên đối mặt với tình trạng thâm hụt
hay thặng dư thanh khoản

1.1.5 Nhân tố tác động đến thanh khoản
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến thanh khoản
Các nhân tố bên trong ngân hàng thường mang tính chủ quan, xuất phát từ
các yếu tố nội tại từ chính ngân hàng vì nó ảnh hưởng tới chính ngân hàng
đó.
-

Chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng: các ngân hàng khác nhau sẽ
có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc

điểm, quy mô hoạt động, mục tiêu kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận mà các
ngân hàng sẽ theo đuổi chiến lược quản lý thanh khoản khác nhau.

-

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: chiến lược kinh doanh là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến nguồn cung và cầu thanh khoản. Ví dụ: chiến lược
phát triển sản phẩm huy động và cho vay, là hai nguồn cung cầu thanh khoản
chính của ngân hàng. Việc phát triển cơ chế chính sách sản phẩm tuỳ thuộc
vào chiến lược của ngân hàng từng thời kỳ. Các sản phẩm huy động có thu
hút được khách hàng hay không tuỳ thuộc vào sự hấp dẫn của tiện ích sản
phẩm, chương trình khuyến mãi, chính sách lãi suất … so với ngân hàng
khác. Tương tự như vậy, tuỳ vào chiến lược tăng trưởng tín dụng mà ngân
hàng sẽ tiếp cận thị trường các gói cho vay phù hợp từng thời kỳ dựa trên
cầu thanh khoản của ngân hàng.


8

-

Uy tín, thương hiệu của ngân hàng: ngân hàng có uy tín thương hiệu tốt có
khả năng thu hút nguồn tiền gửi dễ dàng với chi phí rẻ. Đặc biệt trong điều
kiện khủng hoảng, biến động về môi trường kinh tế, lạm phát … uy tín ngân
hàng sẽ giữ chân khách hàng gửi tiền. Ngược lại, khi ngân hàng đối mặt với
thơng tin bất lợi, uy tín sụt giảm khách hàng có xu hướng rút tiền khỏi ngân
hàng. Việc rút tiền có thể gây hiệu ứng dây chuyền ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng chi trả của ngân hàng gây rủi ro nghiêm trọng đến hoạt động và có
khả năng dẫn đến phá sản ngân hàng. Uy tín cịn giúp ngân hàng có khả năng
vay mượn trên thị trường liên ngân hàng trong ngắn hạn, đặc biệt trong bối

cảnh ứng phó với khủng hoảng.

-

Nhân tố con người: nhân sự và chất lượng nhân sự đóng vai trị rất quan
trọng trong công tác quản trị thanh khoản ngân hàng. Nhà quản trị thiếu kiến
thức, yếu kém, thiếu thông tin … trong cơng tác quản lý rủi ro thanh khoản
có thể đưa ngân hàng đến nguy cơ mất thanh khoản. Việc điều hành thanh
khoản để xảy ra tình trạng thiếu khả năng thanh khoản thường xuyên hay dư
thừa vốn cũng làm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng suy giảm.
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến thanh khoản
Các nhân tố bên ngồi mang tính khách quan, ngân hàng buộc phải chấp
nhận sự tác động của các nhân tố đó và những điều chỉnh từng thời kỳ.

-

Chính sách tiền tệ của NHNN: ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt
trong đó chính sách tiền tệ là cơng cụ điều tiết của NHNN đối với NHTM.
Tuỳ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ mà NHNN sử dụng
chính sách tiền tệ mở rộng hay thắc chặt. Ví dụ: khi lạm phát tăng cao đế
kiềm chế lạm phát, NHNN thực thi các biện pháp thắt chặt tiền tệ bằng cách
giảm lãi suất cơ bản, kiểm sốt tăng trưởng tín dụng,

phát hành trái phiếu

bắt buộc … Những chính sách tiền tệ này làm ảnh hưởng trực tiếp đến thanh
khoản của NHTM.
-

Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng: hoạt động của NHTM luôn

gắn liền với môi trường kinh doanh. Mơi trường đó bao gồm những đặc thù


9

về kinh tế, chính trị, pháp lý, … ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát
triển cũng như các quyết định kinh doanh của mỗi ngân hàng. Các hoạt động
của NHTM, trong đó cơng tác thanh khoản ln chịu tác động lớn và nhạy
cảm với mọi thay đổi của môi trường.
-

Sự phát triển của thị trường tiền tệ: thị trường tiền tệ là phương tiện giao dịch
và chuyển giao quỹ tiền tệ trong ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn và duy trì thanh khoản giữa đơn vị thặng dư vốn và đơn vị thiếu hụt vốn.
Các NHTM có thể vay vốn ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng để đáp
ứng nhu thanh khoản thiếu hụt tạm thời.

-

Yếu tố thị trường: bao gồm các yếu tố thuộc nhu cầu, tâm lý, thói quen, hành
vi … ảnh hưởng đến nguồn cung cầu thanh khoản của NHTM. Chẳng hạn:
hành vi gửi tiền vào các NHTM có thương hiệu lớn, uy tín; khi giá trị tiền
đồng giảm thì người dân có xu hướng tích giữ vàng, ngoại tệ … các yếu tố
này tác động trực tiếp đến thanh khoản ngân hàng.

1.1.6 Vai trò của thanh khoản tại NHTM
Hệ thống NHTM đóng vai trị như là trung gian tạo thanh khoản cho nền
kinh tế thông qua các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và nhiều hoạt
động liên quan đến dịch vụ tài chính khác, do đó rủi ro thanh khoản của một ngân
hàng sẽ có ảnh hưởng đến cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế. NHTM cần dự trữ

thanh khoản để đáp ứng các nhu cầu chi trả hàng ngày theo nhu cầu rút tiền, chi phí
thường xuyên, giải ngân các khoản vay và đảm bảo an tồn cho những cú sốc thanh
khoản khơng mong đợi. Bên cạnh đó, đơi khi ngân hàng có đủ tài sản để thanh tốn
nhưng vẫn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản do các khoản đầu tư cho
vay thu hồi không kịp để đáp ứng nghĩa vụ thanh tốn. Khi đó, rủi ro thanh khoản
có thể xảy ra dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với một số hệ quả:
-

Làm tăng chi phí do NH phải huy động với lãi suất cao hơn từ dân cư hoặc
trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản; làm giảm thu
nhập do NH phải bán chứng khốn và các tài sản với giá thấp, từ đó làm giảm
giá trị thị trường vốn chủ sở hữu cũng như tài sản của NHTM.


10

-

Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài và chậm khắc phục sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của NH trên thị trường, tình trạng thiếu hụt thanh khoản tạm thời có thể dẫn
đến thanh khoản của NH nhanh chóng cạn kiệt và NH sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng chi trả. Khi đó, việc hỗ trợ thanh khoản của NHTW cho các NH này
sẽ làm tăng thêm rủi ro hệ thống và tăng chi phí cứu trợ.

-

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, rủi ro thanh khoản có thể đẩy NH vào
tình trạng mất khả năng thanh tốn mặc dù khả năng tài chính của NH đó vẫn
đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, ảnh hưởng đến lịng tin của người gửi tiền
và hậu quả là hiện tượng rút tiền ồ ạt và đưa đến tình trạng phá sản, bị bán

hoặc sáp nhập.

-

Nghiêm trọng hơn, rủi ro thanh khoản có hiệu ứng lan truyền có thẻ đẩy
NHTM đến bờ vực phá sản gây đổ vỡ hệ thống NH do các NH thường vay
mượn lẫn nhau. Khi một NH không đủ khả năng chi trả các khoản vay nợ sẽ
làm ảnh hưởng đến các NH khác và từ đó kéo theo sự sụp đổ của tồn hệ
thống.
Do vậy ở một khía cạnh nào đó, tình trạng thiếu khả năng thanh khoản được

xem là loại rủi ro nghiêm trọng nhất trong các loại rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh của một NH.
1.2 RỦI RO THANH KHOẢN
1.2.1 Khái niệm
Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả
không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc khơng có khả năng vay mượn để
đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro thanh khoản được hiểu là
nguy cơ không thể thực hiện các nghĩa vụ thanh tốn, theo đó việc khơng thể thực
hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm
khả năng thanh khoản đầy đủ. Các khoản thanh toán phải được chi trả vào ngày đến
hạn, nếu không thể trả được ngân hàng sẽ xem như khơng có khả năng thanh khoản.
Ngân hàng hoặc có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng


11

các nguồn vốn vay mượn bên ngồi với chi phí hợp lý và đúng lúc; hoặc có thể
nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thoả đáng để đáp ứng kịp thời nhu

cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Từ khái niệm này cho thấy để được xem là
thanh khoản thì NH phải đáp ứng được các điều kiện sau:
-

Có sẵn trong tay một lượng tài sản cần thiết (lượng tài sản dự trữ thanh
khoản bên tài sản có – Stored Liquidilites); hoặc

-

Có khả năng đi vay hay huy động tức thời được nguồn vốn thanh khoản hay
bán được các tài sản thuộc bên có.

1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
-

Do sự mất cân xứng giữa có cấu tài sản có và tài sản nợ. Trong bản chất của
hoạt động kinh doanh, trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thường xảy ra tình
trạng huy động vốn kỳ hạn ngắn nhưng lại cho vay và đầu tư trung dài hạn
dẫn đến sự khác biệt, mất cân xứng giữa ngày đáo hạn giữa các luồng tiền ra
vào. Bên cạnh đó, do sự sụt giảm về nguồn vốn huy động hoặc từ phía tài sản
do các khoản nợ xấu khơng thu hồi được, từ đó ảnh hưởng lan truyền đến cả
hệ thống NH.

-

Do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với sự biến động lãi suất. Khi lãi suất
đầu tư tăng, người gửi tiền có khuynh hướng rút tiền để tăng đầu tư vào các
kênh có tỷ suất sinh lời cao. Khi lãi suất vay giảm, khách hàng vay tiền sẽ
tích cực tiếp cận các khoản tín dụng để tăng đầu tư. Như vậy, sự thay đổi lãi
suất ảnh hưởng đồng thời đến hành vi khách hàng từ đó tác động đến luồng

tiền gửi cũng nhưng luồng tiền vay, từ đó tác động trực tiếp đến thanh khoản
ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tăng giảm lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị
trường của các tài sản mà ngân hàng chuyển nhượng để đáp ứng thanh khoản
và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ. Trên thị
trường tiền tệ, tình trạng kém thanh khoản được thể hiện ở việc tăng lãi suất
huy động vốn làm cho lãi suất thị trường ở mức cao. Ngồi ra, tình trạng
thiếu thanh khoản làm cho các NH cắt giảm cho vay gây nên hiện tượng khó
tiếp cận nguồn vốn tín dụng hoặc tiếp cận với lãi suất cao.


12

-

Do quy trình quản trị điều hành đối phó thanh khoản của ngân hàng chưa
chuyên nghiệp bài bản dẫn đến việc ra quyết định sai hoặc không kịp thời,
kém hiệu quả … Các tài sản, chứng khốn nắm giữ tính thanh khoản khơng
được cao như kỳ vọng, tính tốn dự trữ thanh khoản không đủ đáp ứng nhu
cầu chi trả. Ngồi ra thanh khoản các ngân hàng cịn bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi chính sách tiền tệ điều hành bởi NHNN, khơng có hướng dẫn điều chỉnh
kịp thời làm cho ngân hàng bị mất thanh khoản, chẳng hạn chính sách nới
lỏng, siết chặt tiền tệ thông qua công cụ trần lãi suất huy động/cho vay, áp
đặt tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng thương mại …

1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
1.3.1

Khái niệm
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh


khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Bản
chất của cơng tác quản trị thanh khoản trong NH có thể đúc kết ở hai nội dung sau:
-

Hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng tổng cầu thanh khoản. Do
đó, ngân hàng phải thường xun đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc thặng
dư thanh khoản.

-

Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau. Một
tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ càng
thấp và ngược lại, một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí
huy động lớn nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay. Quản
lý thanh khoản tốt đồng nghĩa với việc NH cân nhắc sự đánh đổi giữa “khả
năng sinh lời của dòng vốn” và “tính thanh khoản”.
Thơng thường, hiện tượng thiếu hụt thanh khoản là một trong những dấu
hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đối mặt với tình trạng khó khăn tài chính
nghiêm trọng và đó là ngun nhân chính đưa đến việc phá sản. Điều này
khẳng định một lần nữa, quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng là vô
cùng quan trọng.


13

1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản cũng giống như quản trị các loại rủi ro khác, bao
gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm sốt, phịng
ngừa và tài trợ rủi ro.
Thứ nhất, nhận dạng rủi ro thanh khoản:

Một NH đang đối mặt với rủi ro thanh khoản có các dấu hiệu sau:
-

Buộc phải chạy đua huy động vốn dẫn đến lãi suất huy động cao;

-

Lãi suất huy động cao buộc lãi suất cấp tín dụng cao và khó cho vay;

-

Khi buộc phải trả lãi suất huy động nhưng khơng thể cho vay thì tất yếu dẫn
đến kinh doanh lỗ;
Không đáp ứng được nhu cầu rút tiền dẫn đến mất niềm tin của người gửi

-

tiền (kể cả các giao dịch liên ngân hàng);
-

Không đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản cấp tín dụng.

-

Sẵn sàng đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao.

-

Giảm giá cổ phiếu vì sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào NH giảm.


-

NH bán tài sản gấp và sẵn sang chịu lỗ, việc bán tài sản xảy ra thường xuyên
để bù đắp thiếu hụt thanh khoản.

Thứ hai, phân tích rủi ro thanh khoản:
Phân tích rủi ro thanh khoản để xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro
nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phịng ngừa rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh
khoản có thể do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan gây ra:
-

Nguyên nhân chủ quan:


Việc quản lý thanh khoản khơng chặt chẽ dẫn đến mất khả năng thanh tốn,
cụ thể: Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các
cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hố chúng thành những tài
sản đầu tư dài hạn từ đó phát sinh tình trạng mất cân đối giữa ngày đáo hạn
các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động mà
thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền


14

phải chi ra để trả cho các món tiền gửi đến hạn. Nói cách khác, rủi ro xuất
phát từ chênh lệch kích thước và kỳ hạn của tài sản và nợ.


Chính sách quản trị rủi to thanh khoản khơng phù hợp với chiến lược tổng
thể, chiến lược kinh doanh dài hạn của NH: các chứng khốn NH đang sở

hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của NH khơng đủ cho nhu cầu chi trả;
không nhận được sự phản hồi từ bộ phận trực tiếp kinh doanh và các bộ phận
có liên quan.



Rủi ro thanh khoản khơng được quản trị đồng thời, đồng bộ với các loại rủi
ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất …



Khả năng điều hành, quản trị yếu kém, thiếu phân tích, chiến lược kinh
doanh không hợp lý dẫn đến sự sụt giảm uy tín cũng NH làm tác động
nghiêm trọng lên tài sản và nợ. Chi phí huy động vốn tăng và NH có thể
khơng được cho vay từ các NH khác hoặc địi hỏi vay phải có thể chấp.



Chất lượng, trình độ đạo đức của cán bộ NH yếu kém tác động đến lòng tin
của khách hàng.

-

Nguyên nhân khách quan:


Do tiền gửi NH rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu tư. Khi lãi suất
đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi NH để đầu tư vào
nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, cịn các khách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp
cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất

ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền từ đó tác động đến trạng
thái thanh khoản của NH. Ngồi ra, xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh
hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà NH có thể đem bán để tăng
thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thị trường tiền tệ.



Sự bất ổn của hệ thống chính trị như: chiến tranh, bạo loạn, thiên tai, lạm
phát làm mất lòng tin của người dân vào tính ổn định của đồng tiền.



Ảnh hưởng từ mơi trường hoạt động kinh doanh như: lạm phát, tỷ giá, quy
định dự trữ bắt buộc và các quy định liên quan của NHNN.


15

Thứ ba, đo lường rủi ro thanh khoản
Phương pháp tính toán nhu cầu thanh khoản dựa trên kinh nghiệm riêng có của từng
NH và các chỉ số trung bình ngành. Đối với các NH, cầu về thanh khoản gồm các
yêu cầu chính về vốn đáp ứng khi khách hàng rút tiền ra khỏi NH và các khách
hàng muốn vay vốn từ NH. Nguồn vốn mà các NH có thể sử dụng để đáp ứng nhu
cầu về thanh khoản là các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản vay trên thị
trường liên ngân hàng. Trong trường hợp nguồn cung thanh khoản không đủ để đáp
ứng nhu cầu, NH sẽ rơi vào trạng thái thiếu hụt về thành khoản và phải tìm cách
huy động vốn để bổ sung vốn thanh khoản. Để đảm bảo khả năng chi trả tức thời tại
mọi thời điểm, các NH phải giám sát hàng ngày dự trữ thanh khoản của mình. Dự
trữ thanh khoản bao gồm cả dự trữ sơ cấp bằng tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi

NHNN, tiền gửi các TCTD khác) và dự trữ thứ cấp (giấy tờ có giá đuể điều kiện để
tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu, hạn mức tín dụng được cấp bởi tổ chức tài chính
khác …). Đồng thời các NH cần xây dựng chính sách quản lý tài sản để đảm bảo
duy trì nguồn vốn ổn định và có tính thanh khoản cao trong dài hạn.
Các chỉ số đánh giá sự lành mạnh về thanh khoản của NH bao gồm:
-

Chỉ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản (hệ số tài sản thanh khoản):
đo lường mức thanh khoản của NH và khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt
theo dự tính và bất thường của khách hàng.

-

Tài sản thanh khoản trên nguồn vốn ngắn hạn: khả năng đáp ứng việc rút
vốn ngắn hạn của khách hàng mà không ảnh hưởng đến thanh khoản của
NH.

-

Tổng tiền gửi của NH so với tổng dư nợ: dùng để phát hiện những vấn đề
thanh khoản, tỷ lệ này cho thấy nguy cơ căng thằng trong hệ thống NH và có
thể là dấu hiệu dẫn đến sự duy giảm niền tin của người gửi tiền vào hệ thống
NH.


16

-

Chênh lệch giữa lãi suất liên ngân hàng cao nhất và thấp nhất: đánh giá

các vấn đề thanh khoản và rủi ro của hệ thống NH, nếu chênh lệch này càng
lớn cho thấy một số NH đang gặp vấn đề thanh khoản1.

-

Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR): được đo lường bằng Vốn tự có trên tài
sản có đã điều chỉnh rủi ro. Thể hiện mức độ rủi ro mà NH được phép mạo
hiểm trong sử dụng vốn cao hay thấp tuỳ thuộc vào độ lớn vốn tự có của NH.
CAR thể hiện khả năng chống lại những cú sốc tài chính của các NH, CAR
tối thiểu 9%2

Thứ tư, kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản
Kiểm sốt rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, cơng cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng
tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng khơng mong đợi có thể xảy
ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm sốt có thể là: phịng tránh rủi ro, ngăn
ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin, ...
Thứ năm, tài trợ rủi ro thanh khoản
Mặc dù đã thực hiện các biện pháp phịng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi
đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân
lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn
chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi
ro.
1.4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
1.4.1 Các nguyên tắc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản
Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản, các nguyên tắc sau cần
được tôn trọng:
-

Nhà quản trị cần kiểm soát thường xuyên hoạt động huy động vốn và sử

dụng vốn trong hệ thống ngân hàng, nhà quản trị thanh khoản thường xuyên
bám sát hoạt động của các bộ phận quản lý huy động vốn từ đó nắm bắt được

1 Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo tiêu chuẩn IMF
2

Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của NHNN


17

nguồn gốc, hành vi của của khách hàng. Hành vi của khách hàng thể hiện
qua dòng tiền gửi tiền, rút tiền, vay vốn; chu kỳ của các dòng tiền; các nhân
tố ảnh hưởng đến dịng tiền … để từ đó có kế hoạch chuẩn bị nguồn và điều
phối các bộ phận được nhịp nhàng. Thực hiện nguyên tắc này cho phép nhà
quản trị hoạch định đón đầu xử lý hiệu quả hơn đối với phần thanh khoản
thặng dư hoặc thâm hụt.
-

Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến thanh
khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dào một trong hai
trạng thái thặng dư hoặc thâm hụt, nhà quản trị phải thường xuyên cân đối
nhu cầu thanh khoản và kiểm soát các quyết định liên quan đến thanh khoản.
Thanh khoản thặng dư không được đầu tư tất yếu dẫn đến kết quả thu nhập
của ngân hàng giảm; thanh khoản thâm hụt cần phải được xử lý nhanh chóng
để giảm thiểu chi phí cơ hội phải bán tài sản hoặc vay mượn với chi phí cao.

1.4.2 Các chỉ tiêu xác định nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản
Thứ nhất, các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng
-


Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế: khả năng thanh khoản tăng khi tiền
gửi tăng và cho vay giảm và ngược lại khả năng thanh khoản giảm khi tiền
gửi giảm và cho vay tăng. Cân đối các yếu tố làm tăng giảm thanh khoản
trong một khoản thời gian nhất định để xách định độ lệch thanh khoản:
Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản (A) – Tổng cầu thanh khoản (B)


(A) = (B): thanh khoản cân bằng.



(A) > (B): độ lệch thanh khoản dương, ngân hàng ở trạng thái thừa thanh
khoản. Ngân hàng sẽ cân nhắc đầu tư phần thanh khoản thặng dư để sinh
lời trong khoảng thời gian nhất định cho đến khi ngân hàng có nhu cầu sử
dụng để chi trả.



(A) < (B): độ lệch thanh khoản âm, ngân hàng ở trạng thái thiếu thanh
khoản. Phần thanh khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp bằng những nguồn
sẵn có với chi phí thấp nhất.


18

Sự chênh lệch giữa tài sản và nợ tạo nên khe hở thanh khoản (hay còn gọi
là khe hở tài trợ_financing gap) và được đo lường bằng hiệu số dư dự
kiến giữa tài sản và nợ:

Khe hở tài trợ = Tổng dư nợ trung bình – Tổng nguồn vốn huy động trung bình.
-

Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau
của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng dự đốn khách
hàng rút vốn khỏi ngân hàng.
Nhà quản lý thanh khoản dành riêng một phần vốn thanh khoản đối với mỗi
nhóm để làm cơ sở xác định dự trữ thanh khoản theo công thức:
Dự trữ thanh khoản vốn = ∑ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm
x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc)
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = ∑ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
xác định của nhóm * (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc)
+ 100 * (quy mô cho vay tối đa tiềm năng – tổng dư nợ hiện tại)

-

Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Chỉ số thanh khoản: đo lường tổn thất mà một ngân hàng gánh chịu khi phải
bán tháo tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với mức giá của tài sản
đó trên thị trường trong điều kiện bình thường. Cơng thức:
I = ∑[wi*(Pi/P*i)]
Trong đó:
wi: tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản.
Pi: Giá bán tháo tài sản thứ i.
P*i: giá trị thị trường của tài sản thứ i.
Các chỉ tiêu này thường được các NHTM sử dụng để phân tích và đo lường
chỉ tiêu thanh khoản
- Tỷ lệ cam kết tín dụng/tổng tài sản
Tỷ lệ này càng cao phản ánh nhu cầu thanh khoản cao.



×