Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 127 trang )

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả, các số 
liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình 
thực tế mà đơn vị tác giả đang cơng tác.
Tác giả luận văn

Phạm Duy Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Trong 02 năm vừa qua, tác giả đã may mắn được biết và tham gia chương  
trình đào tạo trình độ  Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA do Trường Đại học 
Ngoại thương tổ chức. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thày 
cơ trong Ban Lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học 
Ngoại thương cơ  sở  Hà Nội và cơ  sở  Quảng Ninh đã tận tình truyền đạt kiến  
thức, kinh nghiệm bổ ích cho tập thể lớp EMBA K1 nói chung và cá nhân tác giả 
nói riêng.
Trong thời gian nghiên cứu tại Cơng ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh,  
tác giả  đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy và sự 
giúp đỡ  nhiệt tình của các anh chị trong Cơng ty để  tác giả  hồn thành luận văn  
này. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ  cịn hạn chế và thời gian có hạn nên  
luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự  góp ý, chỉ 
bảo của các thày cơ để luận văn của tác giả hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm  ơn PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy đã chỉ  bảo tận tình, 
cảm  ơn Ban Lãnh đạo Cơng ty Cổ  phần nước sạch Quảng Ninh và các anh chị 
của các phịng ban nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi trong q trình tìm hiểu  
thực tế, thu thập tài liệu để viết luận văn cuối khóa.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


Quảng Ninh, Ngày      tháng      năm 2018
Học viên

Phạm Duy Hiếu


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ST
T

Ký hiệu viết 
tắt

1

BCTC

2

CP

3

CSH

Chủ sở hữu

4

DN


Doanh nghiệp

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

HĐQT

Hội đồng quảng trị

7

HS

8

HTK

Hàng tồn kho

9

LNST

Lợi nhuận sau thuế


10

NVL

Ngun vật liệu

11

QN

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15


TSCĐ

Tài sản cố định

16

TSLĐ

Tài sản lưu động

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

VLC

19

VCSH

20

VLĐ

Vốn lưu động


21

VNĐ

Việt Nam đồng

22

VCCI

Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam

Tên của ký hiệu viết tắt
Báo cáo tài chính
Cổ phần

Hệ số

Quảng Ninh

Vật liệu chính
Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên

Trang



Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cơng ty CP nước sạch Quảng 
Ninh
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự Cơng ty
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng 
ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Nước sạch 
Quảng Ninh
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Cơng ty Cổ phần Nước sạch 
Quảng Ninh năm 2013 – 2017
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn bằng tiền của Cơng ty Cổ phần Nước sạch 
Quảng Ninh
Bảng 2.4: Cơ cấu hàng tồn kho từ năm 2013 – 2017 của Cơng ty Cổ 
phần Nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.5: Lịch trình đặt mua ngun vật liệu của Cơng ty
Bảng 2.6: Chi phí tồn kho Cơng ty CP nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu Khoản phải thu năm 2013­2017 Cơng ty CP nước 
sạch Quảng Ninh
Bảng 2.8: Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu 
động khác năm 2008 – 2010 của Cơng ty CP nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.9: Khả năng thanh tốn nhanh của Cơng ty Cổ phần Nước sạch 
Quảng Ninh
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh vịng quay của vốn lưu động giai đoạn 
2013 – 2017 Cơng ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.11: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Cơng 
ty Cổ phần Nước sạch QN
Bảng 2.12: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Cơng 
ty Cổ phần Nước sạch QN
Bảng 2.13: Kỳ thu tiền bình qn của Cơng ty CP nước sạch  QN giai 
đoạn 2013 ­ 2017

Bảng 2.14: Vịng quay hàng tồn kho của Cơng ty CP nước sạch QN 2013 
­ 2017
Bảng 3.1: Mục tiêu sản xuất nước sạch của Cơng ty đến năm 2020
Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Cơng ty Cổ 
phần Nước sạch Quảng Ninh đến năm 2018, tầm nhìn đến năm 2020

38
39
43
44
48
54
54
57
59
59
62
66
71
73
75
76
78
79
86
86



TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh 
nghiệp, vì nó trực tiếp  ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả  hoạt động 
của các doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Cơng ty Cổ 
phần Nước sạch Quảng Ninh, tác giả nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Cơng  
ty có nhiều  ưu điểm nhưng vẫn cịn hạn chế. Vì vậy tác giả  lựa chọn đề  tài 
“Quản trị vốn lưu động trong Cơng ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề 
tài nghiên cứu. Luận văn đã đề  cập đến những khía cạnh của quản trị  vốn lưu 
động qua đó rút ra nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ  ra được ngun  
nhân đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó.
­ Những khía cạnh luận văn đã đề  cập: Cơ  sở  lý luận và vốn lưu động và 

quản trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động trong Cơng ty Cổ phần  
Nước sạch Quảng Ninh bao gồm: Cơ  cấu vốn lưu  động của Cơng ty từ  năm 
2013 đến năm 2017, tình hình quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị  hàng tồn  
kho, tình hình quản trị  các khoản phải thu; Các chỉ  số  đánh giá quản trị  vốn lưu  
động.
­ Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh 

đạo quan tâm, các chỉ  số  vịng quay vốn lưu động, tốc độ  ln chuyển vốn lưu  
động và các chỉ  số  sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ  quản trị  vốn lưu  
động của bộ máy lãnh đạo Cơng ty.
­ Những điểm yếu có thể  kể  đến: Cơ  cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý; 

Giá trị  ngun vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ  lệ  nợ  gia tăng; 
Hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn giảm.
­ Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hồn thiện các quy chế quản lý tài  

chính, quản lý nợ  phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất,  
nâng cao chất lượng cơng tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ 
và phù hợp với nhu cầu thực tế.



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn 
kinh doanh khơng chỉ  là điều kiện tiên quyết đối với sự  ra đời mà cịn là một 
trong những yếu tố giữ vai trị quyết định trong q trình hoạt động và phát triển 
của doanh nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định 
được ví như  bộ  xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là 
huyết mạch của doanh nghiệp đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ  thể  mà cơ 
cấu vốn có sự khác biệt ở mức độ nào đó.
Kinh tế  thị  trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh 
doanh ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Để  tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp  
cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả 
nhất nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận  
lợi và  ổn định. Bài tốn về  việc quản trị  vốn lưu động và tăng cường quản trị 
vốn lưu động ln là bài tốn hóc búa đối với doanh nghiệp.
Vốn   lưu   động   là   một   bộ   phận   của   nguồn   vốn   kinh   doanh   trong   doanh  
nghiệp. Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian ln chuyển nhanh; hình thái  
biểu hiện ln thay đổi qua các giai đoạn trong q trình sản xuất kinh doanh; giá  
trị được chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau 
mỗi chu kỳ  kinh doanh; giá trị  được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền 
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được 
ví như  dịng huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là  
một bộ  phận cực kỳ  quan trọng của vốn kinh doanh, và quản trị  vốn lưu động 
cũng là một trong những cơng việc quan trọng hàng đầu của quản trị  tài chính  
doanh nghiệp.
Quản trị  vốn lưu động sao cho có hiệu quả  tốt nhất là một trong những 

nhiệm vụ trọng tâm của cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng  


và quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ  giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một  
lượng vốn tồn đọng trong q trình sản xuất, góp phần thúc đẩy q trình lưu 
thơng vốn của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh  
cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng  
có vai trị quan trọng trong q trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết 
định thành bại của doanh nghiệp.
Hiện nay, quản trị vốn lưu động trong Cơng ty Cổ phần Nước sạch Quảng  
Ninh chưa thực sự phát huy hết hiệu quả Ban lãnh đạo Cơng ty mong đợi. Quản 
trị vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn lưu động quay vịng chưa 
nhanh. Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng khơng cịn đủ  để  thanh tốn  
các khoản nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho khơng đủ để đáp 
ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cấp nước, thi cơng các dự  án cấp nước dẫn 
đến chậm tiến độ  theo kế  hoạch đề  ra. Thậm chí xảy ra tình trạng nhiều loại  
vật tư khơng có nhu cầu sử dụng lại tồn nhiều trong kho cịn loại vật tư cần để 
khắc phục sự cố khẩn cấp lại phải chờ đặt hàng đã gây thiệt hại khơng nhỏ cho  
q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Nhận thức được tầm quan trọng của 
việc quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực 
tế  tại Cơng ty Cổ  phần Nước sạch Quảng Ninh,  tác giả  chọn đề  tài: “Quản trị  
vốn lưu động trong Cơng ty Cổ  phần Nước sạch Quảng Ninh”  làm đề  tài luận 
văn thạc sỹ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, cơng trình nghiên cứu và 
các bài viết trên các tạp chí về  vấn đề  quản trị  vốn lưu động cho các doanh 
nghiệp. Cụ thể dưới đây là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí:
Hội thảo chun đề  “Tối  ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành  
phố Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand 

tổ  chức tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ  Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3 
chủ đề chính gồm: Các ngun tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và cơng nợ 
phải trả. 


Bài viết “Thực trạng sử  dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng 
niêm yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn  
Đình Hồn – Học viện Tài chính nói về  vịng quay vốn lưu động, và chỉ  tiêu số 
ngày của vịng quay vốn lưu động.

Bài viết “Quản trị  vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ  và vừa” của tác 
giả Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về cơng 
cụ và chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động.
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển 
Khoa học và Cơng nghệ  tập 10, số  10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh  
nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc 
Thúy, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia ­ Hồ Chí Minh, 2007. Tuy 
nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này. 
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chun đề viết về đề tài sử 
dụng vốn lưu động  tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn  
của chun ngành tài chính kế  tốn và các luận văn chun ngành quản trị  kinh  
doanh. Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu: 
­ Luận văn “Nâng cao hiệu quả  quản trị  vốn lưu động tại Tập đồn Dệt  
may Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xn Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012.
­ Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng 
ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng 
hải Việt Nam năm 2015.
­ Luận văn “ Giải pháp chủ  yếu nhằm tăng cường quản trị  Vốn lưu động 
tại Cơng ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học  
viện Tài chính năm 2018.

­ Luận văn “Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 
tại Cơng ty  quản lý và xây dựng đường bộ 234” của Nguyễn Minh Nguyệt, Học  
viện Tài chính năm 2009.


­ Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ 
chức, sử  dụng vốn lưu động tại cơng ty TNHH ơtơ Hoa Mai” của Nguyễn Thị 
Hạnh, Học viện Tài chính năm 2009.
Các nghiên cứu trên đã hệ  thống được cơ  sở  lý luận về  vốn lưu động và  
những kinh nghiệm thực tế q báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương  
pháp so sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về 
vịng quay và tốc độ quay vịng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các ngun 
nhân chưa được phân tích kỹ  càng, các biện pháp đưa ra cịn mang tính vĩ mơ. 
Nghiên cứu dưới góc độ quản trị vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Nước sạch  
Quảng Ninh chưa được thực hiện và đề tài khơng bị trùng lặp. 

3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý luận cơ  bản về vốn lưu động và quản trị  vốn lưu động  
trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
+ Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Cơng 
ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và 
ngun nhân của hạn chế đó.
+ Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động trong  
Cơng ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh cũng như bối cảnh kinh tế xã hội hiện  
tại để  đưa ra một số  giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  quản trị  vốn lưu động 
tại Cơng ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.

4.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng của một  
số  vấn đề  cơ  bản liên quan đến quản trị  vốn lưu động như  tình hình huy động, 

sử  dụng, phân phối vốn lưu động trong Cơng ty Cổ  phần Nước sạch Quảng  
Ninh.

­ Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Cơng ty trong thời gian từ 
năm 2013 đến năm 2017. Từ  đó, tác giả  có thểđề  xuất một số  giải pháp, kiến 


nghị  nhằm nâng cao hiệu quả  quản trị  vốn lưu động trong Cơng ty Cổ  phần  
Nước sạch Quảng Ninh.

5.  Phương pháp nghiên cứu
Để  thu thập và phân tích dữ  liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu  
nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng  lý thuyết về vốn lưu động,  
tài sản ngắn hạn, quản trị  vốn lưu động, áp dụng hệ  thống các phương pháp 
thống kê, phân tích kinh tế, so sánh ­ đối chiếu, phân tích ­ tổng hợp và kế  thừa 
một số nghiên cứu đã có.
Các phương pháp thu thập thơng tin dữ  liệu: Các số  liệu dùng trong luận  
văn này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế  hoạch mua vật tư và các báo cáo  
khác của của Cơng ty Cổ  phần Nước sạch Quảng Ninh từ  năm 2013 đến năm  
2017.  Từ đó dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng 
hệ  thống bảng biểu để  minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị  vốn lưu động  
trong Cơng ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thơng tin, dữ liệu 
thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố  chính, sau đó dùng phương pháp so sánh,  
tổng hợp, các chỉ số phù hợp để  phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng  
nghiên cứu phục vụ cho đề tài.

6. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn 
được chia thành 3 chương:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động.
Chương 2:  Thực trạng về  quản trị  vốn lưu  động tại Cơng ty Cổ  phần 
Nước sạch Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quản trị vốn lưu động tại Cơng ty 
Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
CHƯƠNG 1:


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ 
VỐN LƯU ĐỘNG
Vốn lưu động và các nhân tố   ảnh hưởng tới cơ  cấu vốn lưu động trong  
doanh nghiệp
Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động
Khái niệm
Kinh tế thị trường là mơ hình kinh tế phổ biến của thế giới đương đại. Đây  
là thành tựu chung của văn minh nhân loại chứ  khơng phải là sản phẩm mang 
tính đặc thù của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện mơ hình  
kinh tế thị trường trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Ở các nước tư  bản phát 
triển, mơ hình kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm, 
tiến hóa theo thời gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan 
hệ kinh tế, dưới tác động của cách mạng khoa học – kỹ thuật, ngày nay là cách 
mạng khoa học – cơng nghệ. Các mơ hình kinh tế thị trường của các nước này có 
những sự biến đổi, thích nghi để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế của Việt Nam  
là nền kinh tế  thị  trường định hướng Xã hội Chủ  nghĩa, trong đó mỗi doanh 
nghiệp được ví như  một tế  bào với nhiệm vụ  chủ  yếu là thực hiện các hoạt  
động sản xuất kinh doanh bằng sự kết hợp cả 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao  
động và đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hố, lao vụ, dịch vụ 
cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các cơng 
đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên  
thị trường nhằm mục tiêu tối đa hố lợi nhuận.

Tư  liệu lao động khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh thì khơng 
thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá  
trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt  
hiện   vật,   tư   liệu   lao   động   là   các   tài   sản   cố   định   (máy   móc,   thiết   bị,   nhà 
xưởng…).Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp  (Vũ Duy 
Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).


Khác với tư  liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào q trình 
sản xuất kinh doanh ln thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được 
chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản  
phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động  
gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), cịn về  hình thái hiện vật được gọi là VLĐ của 
doanh nghiệp (VLĐ). 
Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và 
tài sản lưu động lưu thơng. 
+ TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để  chuẩn bị  cho q trình sản  
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong q trình sản xuất chế biến và những  
tư  liệu lao động khơng đủ  tiêu chuẩn là tài sản cố  định. Thuộc về  TSLĐ sản 
xuất gồm: Ngun vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ  tùng thay thế, 
sản phẩm dở dang, cơng cụ lao động nhỏ. 
+ TSLĐ lưu thơng là những tài sản lưu động nằm trong q trình lưu thơng 
gồm: Sản phẩm hàng hố chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn  (Vũ  
Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Q trình sản xuất của doanh nghiệp ln gắn liền với q trình lưu thơng.  
Trong q trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động 
sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng ln chuyển hố lẫn nhau, vận động  
khơng ngừng làm cho q trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành  
nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng doanh nghiệp cần  
phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về 

những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động là số  tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất  
và tài sản lưu động lưu thơng nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh  
của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ  
trong doanh nghiệp. Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra  


liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hố từ  hình thái này  
qua hình thái khác.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và 
tiền lương tồn tại dưới hình thái ngun vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, 
thành phẩm, hàng hố và tiền tệ  hoặc là số  vốn  ứng trước về  tài sản lưu động 
sản xuất và tài sản lưu thơng ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho q  
trình tái sản xuất của doanh nghiệp thường xun và liên tục.
Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đơi khi cịn được gọi là vốn lưu 
động gộp (gross working capital) là thuật ngữ  dùng để  chỉ  tồn bộ  tài sản ngắn 
hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay  
nói cách khác, vốn lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của  
doanh nghiệp (Nguyễn Thu Thủy, 2011). 
Thuật ngữ  vốn lưu động xuất phát từ  một người Yankee (Hoa Kỳ) làm 
nghề bán hàng rong. Vào thời điểm đó, ơng ta gọi hàng hóa đem đi bán là vốn lưu  
động vì những hàng hóa này khi được đem bán sẽ mang lại cho ơng ta một khoản 
lợi nhuận nào đó. Ban đầu, ơng bỏ tiền túi ra để mua xe ngựa chở hàng. Xe ngựa  
chở  hàng được xem như  tài sản cố  định và khoản vốn đầu tư  cho tài sản này là 
vốn chủ  sở  hữu của ơng ta. Tuy nhiên để  có được hàng hóa đem đi bán, ơng ta 
tiến hành vay ngân hàng và những khoản vay này được gọi là khoản vay vốn lưu 
động. Thơng thường các khoản vay này sẽ được trả sau mỗi chuyến đi để chứng  
minh cho ngân hàng thấy được tính an tồn của các khoản tín dụng mà ngân hàng  
cấp cho ơng ta. Như  vậy, có thể  nói rằng, về  lịch sử  tiền thân của quản trị  tài 
chính cổ điển chính là quản trị vốn lưu động. Từ khi hoạt động bn bán mới chỉ 

tồn tại dưới hình thức giản đơn người ta đã biết vận dụng mối liên hệ  tương 
quan giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn tại trợ ngắn hạn để  thúc đẩy chu trình 
ln chuyển hàng hóa nhằm tìm kiếm giá trị gia tăng (Nguyễn Thu Thủy, 2011). 
Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ  sản xuất.  
Trong q trình đó, vốn lưu động chuyển tồn bộ, một lần giá trị  vào giá trị  sản  


phẩm, khi kết thúc q trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu 
động được thu hồi.
Trong q trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái 
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vịng tuần hồn đó ln đan xen 
với nhau mà khơng tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong q trình sản xuất kinh doanh,  
quản lý vốn lưu động có một vai trị quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động địi 
hỏi phải thường xun nắm sát tình hình ln chuyển vốn, kịp thời khắc phục  
những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp 
nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của 
vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. 
Vịng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết  
kiệm được vốn, giảm chi phí sử  dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập  
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ  vốn để  mở  rộng sản xuất, 
khơng ngừng cải thiện đời sống của cơng nhân viên chức của doanh nghiệp. 
Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ.  
Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều 
giúp cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn  
ở những kỳ trước trên những góc độ  khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra 
những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng 
vốn ở những kỳ tiếp theo. Thơng thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:

* Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:
­ Vốn vật tư, hàng hố: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện 
bằng hiện vật cụ thể như ngun, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành 
phẩm, thành phẩm (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).


­ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền  
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh tốn, các khoản đầu tư  chứng khốn  
ngắn hạn (Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn  
kho dự trữ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu, VLĐ được chia thành 2 loại:
­ Vốn chủ  sở  hữu: là số  vốn lưu động thuộc quyền sở  hữu của doanh  
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định 
đoạt. Tuỳ  theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế  khác nhau  
mà vốn chủ  sở  hữu có nội dung cụ  thể  riêng như: vốn đầu tư  từ  ngân sách nhà 
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong cơng ty  
cổ  phần; vốn góp từ  các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự  bổ 
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp (Dương Hữu Hạnh, 2009).
­ Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các 
ngân hàng thương mại hoặc các tổ  chức tài chính khác; vốn vay thơng qua phát 
hành trái phiếu; các khoản nợ  khách hàng chưa thanh tốn. Doanh nghiệp chỉ  có  
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định (Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được 
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các  
quyết định trong huy động và quản lý, sử  dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm  
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trị từng loại vốn lưu động trong q trình sản xuất  
kinh doanh (Dương Hữu Hạnh, 2009), VLĐ được chia thành 3 loại:
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:

­ Vốn lưu động trong khâu dự  trữ  sản xuất: bao gồm giá trị  các khoản 
ngun vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, cơng  
cụ dụng cụ.


­ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị  sản phẩm 
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
­  Vốn  lưu  động  trong khâu lưu  thơng: bao  gồm các  khoản giá  trị   thành  
phẩm, vốn bằng tiền(kể  cả  vàng bạc, đá q...); các khoản vốn đầu tư  ngắn 
hạn(đầu tư chứng khốn ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký 
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh tốn(các khoản phải thu, các 
khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trị và sự phân bố  của vốn lưu động trong 
từng khâu của q trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ 
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo nguồn hình thành, VLĐ có thể  chia thành các nguồn (Vũ  
Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009):
­ Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái  
phiếu.
­ Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức  
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp 
khác.
­ Nguồn vốn điều lệ: là số  vốn lưu động được hình thành từ  nguồn vốn  
điều lệ  ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ  bổ  sung trong q trình 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa  
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
­ Nguồn vốn tự  bổ  sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự  bổ  sung trong  
q trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu 
tư.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp 

thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh 
của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng 


của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ  cấu nguồn tài trợ  tối  ưu để  giảm  
thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn  (Vũ Duy Hào, Đàm Văn  
Huệ, 2009), VLĐ được chia thành 2 loại
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động 
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xun.
­ Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ 
yếu để  đáp  ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về  vốn lưu động phát sinh 
trong q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao 
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ  chức tín dụng và các khoản nợ 
ngắn hạn khác.
­ Nguồn vốn lưu động thường xun là nguồn vốn có tính chất  ổn định  
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xun cần thiết.
Khái qt như sau:
TSLĐ tạm thời

Nguồn tạm thời

­TSLĐ thường xun cần thiết
Nguồn thường xun
­TSCĐ
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như  trên giúp cho người quản lý xem 
xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng  
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử  dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngồi 
ra nó cịn giúp cho nhà quản lý lập các kế  hoạch tài chính hình thành nên những 
dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy  

mơ, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu  
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ  lệ giữa từng thành phần vốn lưu động 
chiếm trong tổng số vốn lưu động.


Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì cơ  cấu vốn lưu  động khơng 
giống nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy được 
tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai  
đoạn ln chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh  
nghiệp để  tìm biện pháp tối  ưu nâng cao hiệu quả  sử dụng vốn lưu động trong 
từng điều kiện cụ thể. 
 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
a)

Vốn bằng tiền 

Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền  
và các khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh  
nghiệp và phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương 
tiền bao gồm các khoản đầu tư  ngắn hạn mà có thể  nhanh chóng chuyển thành 
tiền mặt trong thời gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Trong q trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố  trực tiếp quyết định  
khả  năng thanh tốn các khoản nợ, để  mua sắm vật tư hàng hố, tương ứng với 
quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp để  đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp  
hoạt động bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền q nhu cầu thực tế của hoạt  
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm  
cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền q thấp  
sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hố, hạn 

chế mức ln chuyển hàng hố.
b)

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  

Chính vì tiền là tài sản khơng sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì 
một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính  
ngắn hạn hơn là giữ  tiền. Các khoản đầu tư  ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ 
phiếu được mua bán  ở  thị  trường tài chính một cách dễ  dàng theo mức giá đã 
định (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).


Khác với giữ  tiền, việc đầu tư  tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập  
cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường  
của cổ  phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư  tài chính 
ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu, dự trữ 
tồn kho. Với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin hiện nay, người ta có thể mua  
bán các khoản đầu tư  tài chính ngắn hạn này chỉ  bằng một lần gọi điện thoại.  
Từ  tiền sang đầu tư  tài chính ngắn hạn và ngược lại, đó là sự  chuyển dịch rất 
linh động, là lĩnh vực để  các nhà tài chính thể  hiện tiềm năng của mình. Khi 
lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ 
chuyển bớt tiền thành chứng khốn ngắn hạn để  có thêm thu nhập cho doanh  
nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ 
lại bán bớt chứng khốn để duy trì lượng tiền mặt ln ln ở mức hợp lý.
 Hàng tồn kho
Trong q trình ln chuyển của vốn lưu động phục vụ  cho sản xuất kinh  
doanh thì vật tư, sản phẩm dở  dang, hàng hố tồn kho là những bước đệm cần  
thiết cho q trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. 
Hàng tồn kho tồn tại dưới dạng ngun vật liệu, sản phẩm dở dang, thành  
phẩm. Hàng tồn kho là thành tố quan trọng khơng thể thiếu trong hoạt động kinh  

doanh của doanh nghiệp. Tương tự các khoản phải thu, hàng tồn kho phụ thuộc 
và doanh thu bán hàng. Tuy nhiên khác với các khoản phải thu, hàng tồn kho phải  
được xác định trước khi có doanh thu bán hàng (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Quản lý dự trữ là tính tốn, duy trì một lượng ngun vật liệu, sản phẩm dở 
dang, thành phẩm hàng hố với cơ  cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh  
được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về  dự  trữ  hợp lý khơng chỉ  là chi phí về 
trơng coi và bảo quản mà cịn là chi phí cơ  hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có 
hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.


 Các khoản phải thu
Đây là một trong những bộ  phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi 
doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hố của mình cho những doanh nghiệp khác, 
thơng thường sự vận động­ giao nhận của tiền và hàng hố khơng đồng thời nên 
phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ  phải thu  
khách hàng. Quy mơ các khoản phải thu khơng chỉ  phụ  thuộc vào quy mơ kinh  
doanh của doanh nghiệp mà cịn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của 
doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít 
hơn của doanh nghiệp thương mại.
 Tài sản lưu động khác
Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,  
tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ...
Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động
* Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mơ sản xuất, tính chất sản  
xuất, trình độ  sản xuất, qui trình cơng nghệ, độ  phức tạp của sản phẩm khác 
nhau thì  tỷ  trọng vốn lưu động  ở  các khâu dự  trữ  ­ sản xuất ­ lưu thơng cũng  
khác nhau (Dương Hữu Hạnh, 2009). 
* Nhân tố về cung ứng tiêu thụ  
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư,  
hàng hố và do nhiều đơn vị  cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị  cung  ứng vật tư,  

hàng hố càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít. 
 Trong điều kiện tiêu thụ  sản phẩm cũng có  ảnh hưởng nhất định đến cơ 
cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ  sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng  
cách giữa doanh nghiệp với  đơn vị  mua hàng dài hay ngắn  đều trực tiếp   ảnh 
hưởng đến cơ cấu vốn lưu động.  
* Nhân tố về mặt thanh tốn  


Sử  dụng thể  thức thanh tốn khác nhau thì vốn chiếm dụng trong q trình  
thanh tốn cũng khác nhau. Do đó nó  ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu  
động chiếm dùng ở khâu này.  
Quản trị vốn lưu động
Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động 
 Khái niệm, ngun tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động
­ Khái niệm: Quản trị  VLĐ là q trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra  
các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm sốt, điều chỉnh một 
cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới VLĐ trong 
doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng 
như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị  cho doanh nghiệp  (Bùi Văn Vần,  
Vũ Văn Ninh, 2015).
­ Ngun tắc quản trị vốn lưu động:
+ Cần xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ 
kinh doanh để  đảm bảo đủ  vốn lưu động cần thiết cho q trình sản xuất kinh 
doanh được tiến hành thường xun liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ 
ln chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tổ chức khai thác tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động: Doanh nghiệp cần  
khai thác triệt để  các nguồn vốn nội bộ  và các khoản vốn có thể  chiếm dụng 
một cách hợp pháp, thường xun. Nếu số vốn lưu động cịn thiếu, doanh nghiệp  
tiếp tục khai thác đến nguồn vốn bên ngồi như: Vốn liên doanh, vốn vay, phát 
hành trái phiếu. Khi huy động các nguồn vốn bên ngồi cần lưu ý đến yếu tố lãi  

suất tiền vay.
+ Phải ln có giải pháp bảo tồn và phát triển vốn lưu động. 
+ Phải thường xun tiến hành phân tích tình hình quản trị  vốn lưu động  
thơng qua các chỉ  tiêu tài chính. Nhờ  các chỉ  tiêu này mà nhà quản trị  có thể  kịp  
thời điều chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động.


­ Mục tiêu:
+ Tối đa hóa lợi nhuận thơng qua việc quản trị tốt vốn lưu động.
+ Đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
+ Tối thiểu hóa các chi phí dự  trữ  ngun vật liệu, tiền và tương đương  
tiền, các khoản phải thu nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất  
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
+ Đảm bảo duy trì cơ  cấu vốn lưu động hợp lý: Để  đảm bảo ngun tắc  
này doanh nghiệp phải phân bổ  lượng vốn cho từng bộ phận của vốn lưu động 
một cách hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm kinh doanh của ngành và phù  
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ln ở mức tốt: Cơng tác 
quản trị  vốn lưu động  ảnh hưởng tới một số  hệ  số  khả  năng thanh tốn của  
doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh tốn thể  hiện tình hình tài chính của doanh 
nghiệp. Một doanh nghiệp đảm bảo được hệ số khả năng thanh tốn tốt sẽ tạo  
được tin tưởng ở bạn hàng và chủ nợ, uy tín của doanh nghiệp vì thế được nâng  
cao.
+ Đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất và sử  dụng vốn lưu động có hiệu 
quả: Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn lưu  
động thường xun tương  ứng với quy mơ mà doanh nghiệp đang hoạt động.  
Lượng vốn này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn  
ra liên tục. 
­ Ý nghĩa: 
+  Quản trị  vốn lưu động đẩy nhanh tốc độ  ln chuyển vốn lưu động qua 

các giai đoạn của q trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử 
dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
+ Quản trị vốn lưu động đem lại hiệu quả cao nhất khi mà số vốn lưu động 
cần cho một đồng ln chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về  chiều hướng  


càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng ln chuyển thì càng 
tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra khơng tiêu thụ  được thì hiệu quả  sử  dụng  
đồng vốn cũng khơng cao.
+   Quản trị  vốn lưu động giúp cho thời gian ngắn nhất để  vốn lưu động  
quay được một vịng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+  Quản trị vốn lưu động rất cần thiết khi đầu tư  thêm vốn lưu động một 
cách hợp lý nhằm mở  rộng quy mơ sản xuất để  tăng doanh số  tiêu thụ  với u 
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động  (Ngơ 
Kim Phượng, 2009).
1.
a.

 Nội dung quản trị vốn lưu động
Dự tốn vốn lưu động

Để   xác  định  nhu  cầu  vốn  lưu  động  thường  xun cần  thiết doanh  
nghiệp có thể  sử  dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ   theo điều kiện cụ  thể 
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. 
Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:  
­ Phương pháp trực tiếp: 
Nội dung chủ  yếu của phương pháp này là căn cứ  vào các yếu tố   ảnh  
hưởng  trực  tiếp đến việc dự  trữ vật  tư, sản xuất và tiêu dùng sản  phẩm  để 
xác  định  nhu  cầu  của  từng khoản  vốn  lưu  động  trong từng khâu  rồi  tổng 
hợp  lại  tồn bộ  nhu cầu vốn  lưu động của doanh nghiệp (Ngơ Kim Phượng,  

2009).
  Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh  
của doanh nghiệp (Ngơ Kim Phượng, 2009).
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất:
VLĐ trong khâu dự  trữ  sản xuất bao gồm: giá trị  các loại ngun vật liệu  
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, cơng cụ, dụng cụ.
 * Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính 


×