Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tải Phiếu bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5 năm 2020 môn Tiếng Việt - Đề 7 - Bài tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 7</b>


<i><b>Bản quyền tài liệu thuộc về upload.123doc.net. Nghiêm cấm mọi hành vi sao phép với mục đích thương</b></i>
<i><b>mại.</b></i>


<b>Phần 1: Trắc nghiệm</b>


<i><b>Chú cáo trồng đậu, trồng dưa</b></i>


Mùa xuân tới, cáo tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt đậu, lấy chân khỏa đất lên
trong mưa xuân lun phun, ấm áp. Mấy ngày sau, hạt đậu nảy mầm rồi đội đất lên, lộ ra
cái đầu tròn trịn, non xanh, nói vui vẻ: “Chào ơng cáo”. “Tốt, tốt lắm!”, mặt cáo tươi như
hoa.


Cáo xin đâu được mấy hạt dưa lại hì hục đem vùi xuống đất, xới cho đất phía trên
tươi xốp. Mấy ngày sau, hạt dưa cũng nhú mầm non mảnh mai, nói: “Chào ơng cáo !”.
“Tốt, tốt lắm!”.


Cáo thực sự khối chí, nhảy cẫng lên và tự nói với mình: “Trồng dưa được dưa,
trồng đậu được đậu. Mùa thu tới ta sẽ có dưa, có đậu để ăn rồi!”. Từ đấy, cáo phởn chí
chạy đi chơi, lúc băng qua cánh đồng, lúc vượt qua con mương nhỏ, lúc luồn qua các
nhánh cây trong rừng, miệng luôn ca hát: “Là lá la la, là lá la…”.


Thấy vậy, chú chim nhỏ khuyên cáo: “Anh không về mà chăm cây thì mùa đơng
tới chẳng có gì mà ăn đâu”. Cáo dỏng tai lên nghe nhưng bỏ qua như chẳng hề nghe thấy
gì rồi bỏ đi. Chuột đồng cũng nhắc nhở cáo: “Anh khơng về chăm cây thì mùa đơng tới
lấy gì mà ăn ?”. Cáo trừng mắt dọa chuột rồi tiếp tục rong chơi qua mùa hè, mùa thu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nhưng tới nơi thì đâu cịn ra mảnh vườn nữa, cỏ dại mọc um tùm. Cáo rúc đầu vào
trong các bụi cỏ cao, rậm rạp mà tìm đậu và dưa. “Thấy khơng, có nhiều khơng?” - chuột
đồng và chim nhỏ đều sốt ruột hỏi. “Đừng nóng vội”. Cáo đáp nhưng trong bụng đã thấy


bồn chồn, lo lắng. Cáo tìm hồi, tìm hồi, đầm đìa mồ hơi mà đâu thấy một quả dưa, một
nhánh đậu. Chuột đồng và chim nhỏ đều chán ngắt, trước khi bỏ đi, chúng nói: “Khơng
chăm xới, khơng chịu lao động thì khơng có quả nào mà ăn đâu”. Nghe vậy cáo ủ rũ, hối
hận vô cùng.


<i><b>1. Mảnh vườn của chú cáo nằm ở đâu? (0,5 điểm)</b></i>


A. Bên một dịng sơng lớn


B. Bên một cây sồi già


C. Bên một hốc suối nhỏ


D. Bên một cánh đồng rộng lớn


<i><b>2. Chú cáo đã trồng những gì trong mảnh vườn của mình? (0,5 điểm)</b></i>


A. Trồng hoa hướng dương


B. Trồng đậu và dưa


C. Trồng lúa mì


D. Trồng cây sầu riêng


<i><b>3. Cáo đã không rong chơi ở nơi nào trong suốt mùa hè và mùa thu? (0,5 điểm)</b></i>


A. Băng qua những cánh đồng


B. Vượt qua con mương nhỏ



C. Luồn qua các nhánh cây trong rừng


D. Bơi lội trên bãi biển


<i><b>4. Chuột đồng đã nhắc nhở cáo điều gì? (0,5 điểm)</b></i>


A. Anh khơng về mà chăm cây thì mùa đơng tới chẳng có gì mà ăn đâu


B. Anh khơng về chăm cây thì mùa đơng tới lấy gì mà ăn


C. Anh nên đi chơi ở những cánh đồng phía xa kia


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>5. Khi trở về khu vườn của mình thì Cáo nhìn thấy điều gì? (0,5 điểm)</b></i>


A. Những trái dưa hấu to tròn, mọng nước


B. Cỏ dại mọc um tùm khắp khu vườn


C. Rất nhiều những trái đậu xinh xắn


D. Một khu vườn tràn đầy các loại hoa


<b>Phần 2: Tự luận</b>
<b>Câu 1: Chính tả (2 điểm)</b>


Tre xanh
Xanh tự bao giờ?


Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh


Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 2: Luyện từ và câu (2,5 điểm)</b>


<i><b>1. Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:</b></i>


Mùa xuân tới, cáo tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt đậu, lấy chân khỏa đất lên trong
mưa xuân lun phun, ấm áp. Mấy ngày sau, hạt đậu nảy mầm rồi đội đất lên, lộ ra cái đầu
trịn trịn, non xanh, nói vui vẻ: “Chào ông cáo”. “Tốt, tốt lắm!”, mặt cáo tươi như hoa.


a. Em hãy chỉ ra các từ láy có trong đoạn văn trên.


- Các từ láy là ____________________________________________________________


b. Em hãy xác định cấu tạo của câu “Mùa xuân tới, cáo tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt
đậu, lấy chân khỏa đất lên trong mưa xuân lun phun, ấm áp.”


c. Em hãy nêu tác dụng của các dấu ngoặc kép xuất hiện trong đoạn văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>2. Cho câu kể: “Bạn Lan được 10 điểm mơn Tốn”. Em hãy chuyển câu kể đó thành 1</b></i>
câu cảm và 1 câu hỏi.


<b>Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)</b>


Em hãy viết một bài văn miêu tả cây tre.


<b>Đáp án đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 7</b>


<b>Phần 1: Trắc nghiệm</b>



1. C 2. B 3. D 4. B 5. B


<b>Phần 2: Tự luận</b>
<b>Câu 1: Chính tả</b>


<b>Câu 2: Luyện từ và câu</b>


1.


a. Các từ láy: lun phun, ấm áp, trịn trịn
b. Cấu tạo câu đó gồm:


- Trạng ngữ: mùa xuân tới
- Chủ ngữ: cáo


- Vị ngữ: tới mảnh vườn nhỏ ném mấy hạt đậu, lấy chân khỏa đất lên trong mưa xuân lun
phun, ấm áp


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

e. Biện pháp tu từ so sánh. So sánh vẻ mặt tươi cười của cáo với những bông hoa rạng rỡ,
tươi sáng.


2.


- Câu cảm: Bạn Lan được những 10 điểm mơn Tốn!


- Câu hỏi: Bạn Lan được 10 điểm mơn Tốn có phải khơng?


<b>Câu 3: Tập làm văn</b>



<i><b>Dàn ý:</b></i>


<i><b>1. Mở bài</b></i>


- Giới thiệu hình ảnh cây tre


<i><b>2. Thân bài</b></i>


<i>a. Giới thiệu khái quát:</i>


- Bụi tre năm nay đã bao nhiêu tuổi, được ai trồng


- Vị trí của cây tre


<i>b. Tả bao qt:</i>


- Tre khơng mọc một mình mà thành từng bụi, các thân cây mọc san sát, đan lồng vào
nhau


- Nhìn từ xa như một bức tường xanh khổng lồ


- Dù đứng từ phía xa, cũng có thể nhìn thấy cây tre


<i>c. Tả chi tiết:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Thân tre:


+ Cao vút, thẳng tắp hiên ngang


+ Chia thành nhiều đốt, càng lên cao các đốt càng ngắn hơn



+ Dưới gốc có màu xanh sẫm, càng lên đến ngọn thì màu xanh nhạt dần đi


+ Cuối mỗi đốt là phần vỏ và mắt tre


- Lá tre:


+ Nhỏ bằng ngón tay, thân dẹt, khơng mềm mà hơi cứng (lá non thì sẽ hơi mềm),
màu xanh sẫm như thân tre


+ Mọc tua tủa, đan xen nhau tạo nên tấm màn xanh che chắn cho xóm làng


- Lúc nhỏ, cây tre là những búp măng non chui thẳng từ dưới đất lên, mỗi khi cao lên nó
sẽ có thêm một đốt. Cứ như vậy mà lớn lên ngày càng cao.


<i>d. Công dụng của cây tre</i>


- Búp măng - đồ ăn


- Thân tre - đồ dùng gia đình (bàn ghế, lọ đựng bút, đũa, giỏ…)


- Dùng làm gậy gộc, vũ khí bảo vệ người dân


<i>e. Kỉ niệm của em với cây tre</i>


<i><b>3. Kết bài</b></i>


- Nêu tình cảm, suy nghĩ của em về cây tre.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>


<!--links-->

×