Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.43 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Soạn Văn: Tìm hiểu chung về văn tự sự</b>
<b>Câu 1 (trang 27 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):</b>
<i><b>a. Gặp những trường hợp ấy, người nghe muốn biết một câu chuyện, còn người kể sẽ kể một câu</b></i>
chuyện.
<b>b. - Các câu chuyện phải có một ý nghĩa. Muốn cho biết bạn Lan là người bạn tốt, cần kể về</b>
những việc làm cụ thể (Lan giúp đỡ học tập, chia sẻ kiến thức,…) thì người nghe mới cảm thấy
đúng.
- Nếu người kể chuyện khác mà không liên quan tới An, việc thơi học của An thì câu chuyện ấy
chưa có ý nghĩa. Bởi người đọc chưa được nghe thơng báo về sự việc ấy, chưa được cắt nghĩa
giải thích các sự việc.
<b>Câu 2 (trang 28 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):</b>
Truyện Thánh Gióng là văn bản tự sự cho ta biết về người anh hùng Gióng thời Hùng Vương
thứ 6, đánh giặc ngoại xâm thể hiện tinh thần yêu nước, chí khí anh hùng bảo vệ non sơng của
nhân dân.
Liệt kê sự việc:
- Bắt đầu từ sự ra đời và lớn lên kì lạ của Gióng.
- Gióng lớn nhanh như thổi và cưỡi ngựa sắt đánh tan giặc.
- Kết thúc: Gióng lên núi và cùng ngựa sắt bay lên trời.
Đặc điểm của phương thức tự sự: Trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia
<b>Câu 1 (trang 28 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):</b>
<i>Trong truyện Ông già và Thần Chết, phương thức tự sự thể hiện thông qua lời thoại. Câu chuyện</i>
thể hiện sự thơng minh, nhanh trí của con người.
<b>Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):</b>
hai đều thú vị vì nghĩ đến cảnh sẽ bẫy được lũ chuột háu ăn nhưng kết quả bẫy sập, chuột chưa
kịp ăn thì mèo đã sa bẫy.
<b>Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):</b>
Hai văn bản đã cho đều có nội dung tự sự vì cả hai văn bản đều dùng để trình bày diễn biến sự
việc. Tự sự ở đây có vai trò kể lại sự việc một cách mạch lạc, hấp dẫn.
<b>Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):</b>
<i>Kể lại câu chuyện Con Rồng cháu Tiên:</i>
<i>Lạc Long Quân là thần thuộc nòi rồng, một lần lên cạn diệt yêu quái đã gặp và kết duyên cùng</i>
<i>Âu Cơ họ Thần Nơng. Sau đó, Âu Cơ đẻ một bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con trai. Lạc</i>
<i>Long Quân vốn quen dưới nước, đành chia cách Âu Cơ. Năm mươi người con theo mẹ lên núi,</i>
<i>năm mươi theo cha xuống biển, hẹn khó khăn giúp đỡ. Người con trưởng theo Âu Cơ làm vua,</i>
<i>hiệu Hùng Vương, lập nước Văn Lang. Đó là nguồn gốc nước Việt bây giờ.</i>
<b>Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):</b>