Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mặt trời lên trạng thái của lớp f2 tầng điện ly xích đạo từ luận án tiến sĩ vật lý chuyên ngành địa vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.69 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
___________

TRẦN QUỐC HÀ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẶT TRỜI
LÊN TRẠNG THÁI CỦA LỚP F2
TẦNG ĐIỆN LY XÍCH ĐẠO TỪ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
__________

TRẦN QUỐC HÀ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẶT TRỜI
LÊN TRẠNG THÁI CỦA LỚP F2
TẦNG ĐIỆN LY XÍCH ĐẠO TỪ
Chuyên ngành: Địa vật lý
Mã số: 1.02.24

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. HOÀNG THÁI LAN


2. PGS. TS. TRẦN VĂN NHẠC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận án là do tơi tìm ra, chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình
nào khác.
Ký tên

Trần Quốc Hà


iii

LỜI CẢM TẠ
Để hồn thành được luận án này tác giả nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều
người. Tác giả tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Hồng Thái Lan, PGS.TS.
Trần Văn Nhạc đã dành nhiều cơng sức, trí tuệ, thời gian trực tiếp hướng dẫn tác giả
trong nghiên cứu và hoàn thành luận án, GS.TSKH. Lê Minh Triết đã ân cần chỉ
bảo cho tác giả hồn chỉnh luận án. Tác giả xin cám ơn PGS.TS. Nguyễn Thành
Vấn, Trưởng Bộ môn Vật lý Trái Đất, khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự
nhiên TP. Hồ Chí Minh ñã dành nhiều công sức, thời gian hướng dẫn tác giả hồn
thành các chun đề và giúp tác giả hồn tất các thủ tục trong quá trình học tập,
nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Khoa Vật lý, Phòng Sau Đại học,
Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Khoa Vật lý,

Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tác
giả làm nghiên cứu sinh. Tác giả cám ơn tập thể Cán bộ, Nhân viên, Kỹ thuật viên
của Đài quan trắc khí quyển Hóc Mơn, Phịng Vật lý khí quyển và Vũ trụ, Viện Vật
lý TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tác giả trong việc thu thập, xử lý số liệu ñiện ly, phục
vụ nghiên cứu. Tác giả cám ơn các thầy cơ, các đồng nghiệp, các sinh viên trong tổ
Bộ mơn Vật lý Trái Đất, khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ
Chí Minh và Khoa Vật lý, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh cùng bè bạn
xa gần ñã quan tâm ñộng viên, giúp ñỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu. Tác giả mang ơn chồng con, gia đình, người thân, những người ñã là chỗ dựa
vững chắc ñể tác giả an tâm hồn thành luận án. Cuối cùng, xin kính dâng Mẹ hiền
cơng trình mà con đã nỗ lực thực hiện để hồn thành lời hứa với Người.


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BNMT

Bùng nổ Mặt trời

HĐMT

Hoạt ñộng Mặt trời

LF2 TĐL XĐT Lớp F2 tầng ñiện ly xích đạo từ.
MT

Mặt trời




Trái đất

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VĐMT

Vết đen Mặt trời

XĐT

Xích đạo từ

e-

Electron

NeF2

Nồng độ điện tử của lớp F2

foF2

Tần số tới hạn của lớp F2

h’F2

Độ cao biểu kiến của lớp F2


R

Số vết ñen Mặt trời.

foF2

Tần số tới hạn của F2 lúc giữa trưa (12 LT), lấy trung bình cả năm

R

Số vết đen Mặt trời lấy trung bình cả năm

CME

Coronal Mass Ejection (sự phóng vật chất Nhật hoa)

E. E

Equatorial Electrojet ( dịng điện xích đạo)

LT

Local Time (giờ địa phương)

p-p

proton-proton (chu trình p-p)

SC


Sudden Commencement (dấu hiệu bão từ bất ngờ)

SSN

Smoothed Sunspot Number (số vết ñen làm trơn)

UT

Universal Time (giờ quốc tế)

UV, EUV

Ultraviolet, Extreme Ultraviolet (bức xạ tử ngoại và cực tử ngoại)

PPEF

Prompt Penetration Magnetospheric Electric Fields (sự thâm nhập
tức thời của ñiện trường Từ quyển)

TEC

Total Electron Content [tổng nồng ñộ (dung lượng) ñiện ly]

GPS

Global Position System (hệ thống ñịnh vị toàn cầu)


1


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài luận án
Gần đây việc nghiên cứu mối quan hệ Mặt trời (MT) - Trái ñất (TĐ) và thời
tiết vũ trụ ñang là ñiểm nóng, được nhiều người quan tâm. Đó là do đời sống con
người hiện nay ñược nâng cao và phụ thuộc nhiều vào cơng nghệ vũ trụ. Vì vậy,
việc nghiên cứu tác ñộng của MT lên TĐ, nhằm nắm vững quy luật tự nhiên, vận
dụng để duy trì điều kiện tốt ñẹp cho ñời sống và phòng tránh thiên tai, là một việc
làm rất cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
MT, nguồn gốc năng lượng của mọi quá trình trên TĐ, ln có những biến
đổi phức tạp, lúc n tĩnh, lúc hoạt động mạnh. Chu kỳ (hay cịn gọi là chu trình)
hoạt động Mặt trời (HĐMT) thường kéo dài 11 năm. Bức xạ của MT ñến TĐ thay
ñổi theo các chu kỳ đó.
Tầng điện ly là lớp khí quyển tầng cao của TĐ được hình thành từ sự ion
hóa khơng khí bởi bức xạ MT (bức xạ tử ngoại và tia X), là nơi chịu ảnh hưởng của
HĐMT một cách trực tiếp và rõ rệt nhất. Đây là tầng khí quyển có tính ứng dụng
cao trong kỹ thuật truyền thơng, vì vậy việc nghiên cứu nhằm nắm vững qui luật
của nó, phục vụ nhu cầu phát triển xã hội là rất cần thiết. HĐMT với sự biến thiên
bức xạ mang tính chu kỳ làm trạng thái tầng điện ly bị biến đổi theo chu kỳ đó. Đặc
biệt, những dạng hoạt ñộng như BNMT, CME, gọi chung là bão MT, gây ra những
biến ñộng ñột ngột, dữ dội cho khí quyển tầng cao TĐ, là bão từ và bão điện ly. Đó
chính là những biến đổi “thời tiết vũ trụ” mà con người cần biết trước để phịng
tránh. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt ñộng MT lên trạng thái của tầng
ñiện ly là rất quan trọng, cần ñược tiến hành thường xuyên, lâu dài.
Tầng ñiện ly vùng xích đạo từ (XĐT) chịu sự tác động của từ trường TĐ lên
q trình chuyển động của các hạt mang điện, tạo nên hình thái đặc biệt cho tầng
điện ly khu vực này. Nghiên cứu tầng ñiện ly XĐT hiện nay ñang ñược tập trung
chú ý.



2

Cho ñến nay, tầng ñiện ly khu vực miền Nam Việt Nam, được quan trắc bởi
Đài quan trắc khí quyển Hóc Mơn, TP. HCM, thuộc vùng XĐT, do mới được thành
lập và ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000 nên chưa ñược nghiên cứu nhiều, chưa trọn
một chu kỳ HĐMT. Việc tiếp tục nghiên cứu là rất cần thiết, chẳng những là nghiên
cứu cơ bản mà còn phục vụ trực tiếp cho u cầu phát triển của đất nước.
Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của luận án
Đề tài “ nghiên cứu ảnh hưởng của Mặt trời lên trạng thái của lớp F2
tầng điện ly xích đạo từ” có một nội dung rất rộng và là hướng nghiên cứu lâu dài.
Trong khn khổ có hạn về thời gian, mục đích của luận án cần ñược xác ñịnh một
cách cụ thể hơn, với phạm vi nghiên cứu phù hợp. Đó là tiến hành khảo sát trạng
thái của lớp F2 tầng ñiện ly tại TP. HCM, thuộc vùng XĐT, trong những năm cuối
chu kỳ HĐMT thứ 23 (chủ yếu là những năm từ 2002 ñến 2006), nhằm làm rõ tác
ñộng của MT lên tầng ñiện ly, bổ sung hiểu biết về tầng ñiện ly ở khu vực này.
Theo sát với nội dung luận án các phần nghiên cứu có những mục tiêu cụ thể sau:
- Khảo sát chu kỳ HĐMT thứ 23 ñể có số liệu về HĐMT, ngun nhân của
các biến động trong trạng thái lớp F2 tầng ñiện ly trong thời gian đó, nhằm thu thập
số liệu về MT, phục vụ nghiên cứu ñiện ly.
- Khảo sát biến thiên ngày ñêm của foF2 quan trắc tại TP. HCM, nhằm
khẳng định hình thái của lớp F2 tại ñây mang ñặc trưng của lớp F2 tầng điện ly xích
đạo từ (LF2 TĐL XĐT).
- Áp dụng số liệu của tầng ñiện ly quan trắc tại TP. HCM vào công thức
Allen về sự phụ thuộc giữa tần số tới hạn giữa trưa trung bình hàng năm ( f 0 F2 ) và
số VĐMT trung bình hàng năm ( R ), nhằm tìm ra qui luật biến thiên theo chu kỳ
HĐMT cho lớp F2 tầng ñiện ly TP. HCM.
- Khảo sát phản ứng của lớp F2 trước các biến ñộng bất thường của MT ở
giai ñoạn cuối chu kỳ hoạt ñộng, trong những trận bão MT cụ thể (tháng 9/2005),
nhằm tìm hiểu diễn biến của lớp F2 tầng ñiện ly tại TP. HCM trước các biến ñộng
của thời tiết vũ trụ.



3

- Tiến hành quan sát, chụp ảnh MT bằng kính thiên văn trong thời điểm có
bão MT (9/2005), nhằm gắn kết việc nghiên cứu tầng điện ly với cơng tác giảng dạy
môn thiên văn.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
Như vậy, ñối tượng nghiên cứu của luận án là LF2 TĐL XĐT, với số liệu
của Đài quan trắc khí quyển Hóc Mơn, TP. HCM, trong các năm sau cực ñại của
chu kỳ HĐMT thứ 23 (từ 2002 ñến 2006), với các thơng số chính là tần số tới hạn
foF2, ñộ cao biểu kiến h’F2.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, ñối chiếu số
liệu. Đây là các phương pháp thường ñược sử dụng trong nghiên cứu tầng ñiện ly.
Số liệu
Số liệu về MT ñược lấy từ các trang web về MT có uy tín. Tuy nhiên, các
số liệu phải được chọn lọc, tính tốn phù hợp với mục đích, mục tiêu nghiên cứu.
Số liệu về tầng ñiện ly ñược Đài quan trắc khí quyển Hóc Mơn, TP. HCM cung cấp.
Nhiệm vụ của luận án và các luận ñiểm cần bảo vệ
Luận án có nhiệm vụ chỉ ra được tính qui luật trong mối quan hệ giữa
HĐMT và trạng thái của LF2 TĐL XĐT. Trong đó, cần bảo vệ các luận điểm như :
- Về việc tìm ra cơng thức về mối quan hệ giữa tần số tới hạn foF2 giữa trưa
trung bình hàng năm và số VĐMT trung bình hàng năm, ñặc trưng cho lớp F2 tầng
ñiện ly tại TP. HCM, dựa trên công thức Allen. Do công thức Allen ñược tìm thấy
từ số liệu của tầng ñiện ly vùng vĩ độ trung bình cách đây khá lâu, nay sử dụng cho
tầng ñiện ly vùng XĐT, với số liệu thống kê sử dụng trong luận án chưa nhiều (5
năm) nên có thể chưa thuyết phục. Tuy nhiên, kết quả đạt ñược khá rõ ràng nên cần
ñược bảo vệ.
- Phản ứng của tầng ñiện ly trước bão MT cho thấy liên quan chặt chẽ tới vị

trí các vùng hoạt động (vị trí xuất phát bão, hay tâm bão) trên đĩa MT và thời ñiểm
xảy ra bão MT. Đây là quan ñiểm khơng mới, nhưng ít được chú ý. Ở Việt Nam


4

thường chỉ xét phản ứng của tầng ñiện ly trước bão từ, là hệ quả của bão MT, ít
chú ý sự thay đổi vị trí của bão MT trên đĩa MT.
Trong luận án, tác giả khảo sát phản ứng của tầng điện ly theo sát biến đổi
vị trí xuất phát bão do sự quay của MT và thời ñiểm xảy ra của từng trận bão. Đây
là cách tiếp cận khá mới mẻ, cần ñược bảo vệ.
Những ñiểm mới của luận án
Việc tiến hành khảo sát tầng ñiện ly với các số liệu ở giai đoạn chưa ai
nghiên cứu, nhằm tìm ra qui luật là điểm mới của luận án. Tìm ra hệ số b nhằm biến
biểu thức Allen thành ñẳng thức ñặc trưng cho tầng ñiện ly TP. HCM là ñiểm mới
của luận án. Hơn nữa, việc khảo sát nhiễu loạn điện ly đứng từ góc độ quan sát các
biến ñộng trên MT (sự thay ñổi vị trí các vị trí xuất phát bão theo sự quay của MT,
thời điểm xảy ra các trận bão), ñồng thời kèm theo các hình ảnh quan trắc vị trí
vùng hoạt động bằng kính thiên văn nhằm mục đích minh họa, làm nổi bật vai trị
của vị trí bão MT trong sự tác động của bão MT ñến trạng thái tầng ñiện ly cũng là
ñiểm mới của luận án.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của MT lên trạng thái tầng điện ly nằm trong
khn khổ của ngành Vật lý về mối quan hệ MT- TĐ. Chỉ ra những qui luật chi
phối mối quan hệ phức tạp, cịn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ này ln có ý nghĩa khoa
học to lớn. Trong khuôn khổ hạn hẹp về thời gian, mặc dù chưa có phát hiện gì mới,
nhưng với góc độ nghiên cứu mới của mình, luận án đã đưa ra những kết luận mang
tính khoa học, khẳng ñịnh sự phụ thuộc của trạng thái tầng ñiện ly vào HĐMT. Việc
nghiên cứu trên số liệu ñiện ly của một vùng cụ thể (TP. HCM) góp phần bổ sung
vào khối kiến thức vốn cịn rất ít ỏi về tầng điện ly ở địa phương này, có ý nghĩa

thực tiễn thuyết phục, vì nó phục vụ cho u cầu phát triển của đất nước trong lĩnh
vực truyền thơng, sử dụng thiết bị vệ tinh, công nghệ vũ trụ. Mặt khác, quan sát và
nghiên cứu về MT ở Việt Nam hầu như chưa ñược tiến hành. Gắn kết việc nghiên
cứu tầng ñiện ly với giảng dạy, quan sát MT trong luận án cũng là một việc làm cần
thiết, mang tính khoa học, đáng được khích lệ.


5

Cơ sở tài liệu
Các tài liệu ñược sử dụng trong luận án ngoài các sách giáo khoa chuyên
ngành là các bài báo, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố trong các ấn phẩm
có uy tín, hoặc được đưa lên mạng trong các trang web chun mơn. Vì vậy, ñây là
nguồn tài liệu ñáng tin cậy, làm cơ sở khoa học vững chắc cho các nghiên cứu của
luận án.
Cấu trúc luận án
Nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương và các phần mở ñầu,
kết luận, kiến nghị, phụ lục, gồm 108 trang, 39 hình ảnh, đồ thị, 19 bảng biểu. Các
bảng, hình được đánh số theo chương và thống kê ở phần ñầu luận án (trang viii,
ix), cơng thức cũng được đánh số theo chương. Các cụm từ viết tắt cũng ñược ñưa
ra ngay trong phần ñầu luận án (trang vii). Nội dung chính của luận án gồm như
sau:
Chương 1- Tổng quan về nghiên cứu hoạt ñộng Mặt trời và tầng ñiện ly Trái
ñất: trình bày về việc nghiên cứu trong lĩnh vực mà tác giả lựa chọn ở trong và
ngồi nước, nêu những vấn đề còn tồn tại mà tác giả cần tập trung giải quyết.
Chương 2 - Mặt trời : Nguồn phát năng lượng và bức xạ - hoạt động Mặt trời:
trình bày những vấn đề về MT có liên quan đến luận án .
Chương 3 - Lớp F2 tầng ñiện ly Trái ñất dưới tác động của Mặt trời: trình bày
những vấn đề về lớp F2 tầng điện ly và tính chất của LF2 TĐL XĐT.
Chương 4 –Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt ñộng Mặt trời lên trạng

thái của lớp F2 tầng điện ly quan trắc tại TP. Hồ Chí Minh: trình bày kết quả
nghiên cứu của tác giả về lớp F2 tầng ñiện ly quan trắc tại TP. HCM.
Phần kết luận và kiến nghị: gồm tổng kết về kết quả nghiên cứu của luận án và
kiến nghị về những vấn ñề cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
Phần phụ lục: gồm 8 phụ lục liên quan ñến việc nghiên cứu của luận án.
Tóm lại, việc nghiên cứu ảnh hưởng của MT lên trạng thái tầng ñiện ly TĐ
là một cơng việc có ý nghĩa to lớn, nhưng cũng rất khó khăn và cịn nhiều điều nan
giải. Luận án hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào cơng việc lâu dài đó.


6

Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MẶT TRỜI

VÀ LỚP F2 TẦNG ĐIỆN LY XÍCH ĐẠO TỪ
Mối quan hệ MT - TĐ ñã ñược các nhà khoa học chú ý ñến từ lâu. Nhưng
chỉ ñến những năm 60 của thế kỷ XX ngành vật lý về quan hệ MT - TĐ mới được
hình thành. Nghiên cứu mối quan hệ MT - TĐ trong lĩnh vực ñiện ly gắn liền với sự
phát triển của vật lý MT và vật lý khí quyển tầng cao. Trong những năm gần ñây
hướng nghiên cứu này ñã có những phát triển vượt bậc, gắn liền với sự phát triển
của các công nghệ vũ trụ, đặc biệt là thơng tin liên lạc trong không gian gần TĐ.
1. Nghiên cứu về MT
Trong nghiên cứu mối quan hệ MT- TĐ việc nghiên cứu MT luôn phải đặt
ra trước tiên, vì đó là ngun nhân của mọi vấn ñề. Nghiên cứu về MT bắt ñầu từ
việc Galileo phát hiện ra VĐMT (Sunspot), một biểu hiện của HĐMT (Solar
Activity). Sau đó, năm 1848, Wolf đã đưa ra khái niệm số VĐMT (Sunspot
Number). Khi khảo sát số VĐMT nhiều năm Schwabe đã phát hiện qui luật tuần
hồn của nó và gọi đó là chu kỳ MT (Solar Cycle), hay còn gọi là chu kỳ HĐMT,
kéo dài khoảng 11 năm. Sau này, người ta tính mốc là từ năm 1755, đến năm 2008
đã có được 23 chu kỳ. Đến thế kỷ XX một số tính chất của chu kỳ HĐMT ñã ñược

biết ñến qua các ñịnh luật Sporer, Joy, Waldmeier, Maunder, Hale - Nicholson,
nhưng bản chất của nó vẫn chưa ñược biết rõ. Cho ñến những năm 30 - 40 của thế
kỷ XX, với sự phát triển của vật lý nguyên tử - hạt nhân mọi chuyện mới gần sáng
tỏ. Năm 1938, Bethe đã đề xuất chu trình p-p giải thích q trình sinh năng lượng
của MT. Như vậy, MT là một lò phản ứng tổng hợp hạt nhân, phát ra năng lượng
khổng lồ cùng các bức xạ ñiện từ. Nhưng do cấu tạo và chuyển ñộng (các lớp khí
quay với vận tốc khác nhau) nên có những bất thường trong bức xạ, thể hiện ở các
hiện tượng gọi là HĐMT như VĐMT, với các qui luật ñã ñược các nhà khoa học
phát hiện từ các thế kỷ trước. Việc giải thích HĐMT gắn liền với việc nghiên cứu từ
trường MT. Dựa trên lý thuyết từ thủy ñộng lực học (MagnetohydrodynamicsMHD) về plasma, năm 1961 Babcock ñã ñề xuất lý thuyết dynamo MT (Solar
dynamo), giải thích hoạt động MT. Theo đó, MT cấu tạo chủ yếu từ khí, với lớp khí


7

trong nhân tồn tại dưới dạng ñặc biệt, plasma, ở nhiệt ñộ cao hàng chục triệu ñộ.
Theo Alfven, từ trường ñã “ñóng băng” vào plasma (Magnetic Field Frozen into the
Gas), khiến các ñường sức từ MT trở thành các các dây điện. Sự quay khơng đồng
bộ của các lớp MT tạo nên các vùng dây ñiện bị xoắn, gọi là các vùng hoạt ñộng
(Active Region), các dây xoắn trồi lên trên bề mặt MT như những VĐMT, nơi từ
trường MT trở nên bất thường. Do MT quay, các bó dây ñường sức bị kéo theo, tạo
nên sự ñổi cực từ trường MT. Mơ hình Babcock được bổ sung bởi Leighton năm
1964 đã cho phép giải thích được tính chất của các chu kỳ HĐMT, tuy nhiên, cịn
rất nhiều vấn đề chưa sáng tỏ. Những năm gần ñây, các dạng HĐMT như BNMT,
CME ñược chú ý nhiều. Dạng hoạt ñộng mà trước kia ñược phát hiện tại vùng Sắc
cầu nên gọi là bùng nổ Sắc cầu, ngày nay nó được nhận thấy bắt ñầu từ Quang cầu
và diễn tiến cả ở vùng Sắc cầu lẫn Nhật hoa nên ñược gọi chung là BNMT, là sự
“chập mạch” giữa các “dây điện”, phóng thích năng lượng tương đương với hàng tỷ
quả bom ngun tử, kèm theo các bức xạ hạt và ñiện từ với tất cả các bước sóng.
CME, viết tắt tiếng Anh của thuật ngữ chỉ sự phóng vật chất Nhật hoa, ñược ghi

nhận bởi các vệ tinh nhân tạo, cho thấy đó là sự phóng thích đột ngột vật chất từ
MT, mang theo cả ñường sức từ của MT. Các dạng hoạt ñộng dữ dội và ñột ngột
này gọi chung là bão MT, thường có liên quan đến VĐMT và thay ñổi vị trí do sự
quay của MT. Những cơn bão MT nguy hại có thể xuất hiện ngay cả vào cuối chu
kỳ HĐMT, mặc dù khi đó HĐMT suy giảm (số VĐMT giảm).
Những năm gần đây, với cơng nghệ vũ trụ phát triển, bằng các vệ tinh và
các thiết bị thăm dò, với lý thuyết Nhật chấn học (Helioseismology) dựa vào hiệu
ứng Doppler, người ta có thể “nhìn sâu” vào bên trong MT. Trong chu kỳ 23 lớp
quay chuyển tiếp (Tachocline) đã được phát hiện, cho phép giải thích cơ chế
dynamo sinh ra VĐMT. Đồng thời, sự phát hiện dòng chảy kinh tuyến (Meridional
flow) giúp Dikpati đề xuất mơ hình mới về MT, giải thích được sự đổi cực của từ
trường MT, liên quan ñến ñộ dài của chu kỳ HĐMT. Cho đến nay chu kỳ HĐMT
thứ 23 đã hồn tất, các đặc tính của nó đã được các nhà khoa học tìm hiểu kỹ, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu mối quan hệ MT-TĐ. Các tài liệu về MT ñược tham khảo


8

là: [3], [4], [5], [6], [21], [24], [25], [26], [29], [30], [33], [35], [36], [37], [38], [40],
[44], [46], [51], [56], [57], [61], [66], [71], [82], [85], [86], [87], [89], [93], [101].
Ngày nay việc nghiên cứu MT ñược tiếp sức bởi rất nhiều thiết bị, trong đó
có mặt cơng nghệ vũ trụ như các vệ tinh SOHO, TRACE, ACE,…v.v. Các thiết bị
đó thu nhận rất nhiều dữ liệu chính xác về HĐMT. Mặc dù vậy việc dự báo HĐMT,
dự báo thời tiết vũ trụ để phịng tránh ảnh hưởng cho TĐ cho đến nay vẫn cịn rất
khó khăn, cần nhiều số liệu thống kê về chu kỳ HĐMT.
Đồng thời, với công nghệ thông tin phát triển, các trung tâm nghiên cứu MT
có thể cung cấp các số liệu về HĐMT trên mạng, phục vụ cho những nghiên cứu
liên quan ñến MT từ khắp nơi trên thế giới rất ñắc lực. Mặc dù vậy, vẫn có những
số liệu, tài liệu vẫn phải trả phí rất đắt, khơng thuận tiện cho những nghiên cứu nhỏ
lẻ, kinh phí ít.

Hầu hết các nước trên thế giới đều có cơ sở nghiên cứu MT. Tuy nhiên, ở
Việt Nam việc nghiên cứu MT chưa ñược tiến hành. Hiểu biết về MT chỉ dừng ở
việc giảng dạy về MT trong chương trình Thiên văn ở một số trường ñại học [6],
[21], [24]. Trong khi ñó, nhu cầu hội nhập và phát triển buộc ta phải nghĩ ñến việc
ñồng hành cùng thế giới. Hiện nay, nước ta bắt ñầu bước vào giai đoạn phát triển
khoa học và cơng nghệ vũ trụ. Do vậy, việc nghiên cứu MT ở Việt Nam cần ñược
ñẩy mạnh hơn nữa, bao gồm cả việc viết các sách giảng dạy về MT và nghiên cứu ở
các lĩnh vực liên quan ñến MT. Khi thực hiện luận án này tác giả ñã cố gắng làm
những việc ñó.
2. Nghiên cứu về tầng ñiện ly
Tầng ñiện ly là lớp khí quyển tầng cao được tạo thành bởi sự ion hóa khơng
khí của bức xạ MT. HĐMT làm bức xạ MT thay đổi, do đó trạng thái tầng điện ly
phụ thuộc vào HĐMT. Đặc tính của lớp F2 tầng ñiện ly ñã ñược nghiên cứu từ lâu.
Tuy nhiên, các nghiên cứu phần lớn ñược tiến hành với tầng ñiện ly vùng vĩ độ cao
và vĩ độ trung bình. Đáng chú ý là nghiên cứu của Allen từ những năm 50 của thế
kỷ XX, đưa ra cơng thức thực nghiệm về sự phụ thuộc của trạng thái các lớp của
tầng ñiện ly, trong ñó có lớp F2 vào ñộ HĐMT, ñã ñược ñưa và nhiều sách giáo


9

khoa về tầng ñiện ly [47], [48], [75], [89], [96]. Tuy nhiên, trạng thái tầng ñiện ly,
thể hiện qua sự thay đổi nồng độ điện ly trong phương trình liên tục, khơng chỉ phụ
thuộc vào q trình sinh plasma bởi bức xạ MT, mà cịn phụ thuộc vào q trình tái
hợp và q trình chuyển dịch điện ly dưới nhiều tác động, như sự nâng điện động,
gió trung hịa, sự khuếch tán, làm cho trạng thái tầng ñiện ly mang tính đặc thù khu
vực rõ rệt. Tại vùng XĐT, đường sức từ song song với bề mặt TĐ, các bức xạ hạt
khó thâm nhập, sự ion hóa tạo nên tầng ñiện ly chủ yếu do bức xạ ñiện từ bước sóng
ngắn, khác với vùng vĩ độ cao sự ion hóa có thể xảy ra dưới tác động của bức xạ
hạt. Ngồi ra, điện trường ở vùng XĐTcũng rất đặc biệt. Điều này được Chapman

(1951) giải thích là do có dịng ñiện chạy trong lớp E, trong khoảng 50 quanh xích
ñạo từ, ơng đặt tên nó là dịng (hay vịng) điện xích đạo (Equatorial Electrojet –
E.E). Thực ra dịng điện này ñã ñược thám sát từ sớm hơn (Mc Nish năm 1938,
Egedal năm1948). Do hiệu ứng Cowling (1948) ñộ dẫn ñiện ở ñây rất cao. Lý thú là
ñiện trường liên quan đến E. E hướng về phía đơng vào ban ngày, hướng về phía tây
vào ban đêm. Điện trường kết hợp với từ trường ñặc biệt ở ñây tạo nên chuyển dịch
B (B drift), nâng điện ly lên cao vào ban ngày và hạ xuống vào ban đêm.
Những cơng trình của Mitra (1946); Appleton (1946); lý thuyết Martyn (1947) dựa
trên chuyển dịch B chỉ ra hiệu ứng vịi phun (Fountain Effect) và dị thường xích
đạo hay dị thường Appleton (Appleton Anomaly). Từ đó người ta giải thích được
các vấn đề của tầng ñiện ly XĐT như vùng trũng (Trough) tại ngay XĐT và vùng
ñỉnh (Crest) tại 150 – 200 vĩ ñộ từ (Bắc và Nam), tạo nên các vùng dị thường xích
đạo [47], [48], [96]. Vấn đề biến thiên ngày ñêm của LF2 TĐL XĐT cũng ñược giải
thích dựa vào hiệu ứng vòi phun và hiệu ứng vòi phun ngược (Reverse Fountain
Effect) giữa hai vùng đó [73], [77]. Tiếp theo, có rất nhiều nghiên cứu về LF2 TĐL
XĐT dựa trên cơ chế ñiện ñộng lực của vùng này [31], [49], [62], [73], [76], [77],
[81], [83].
Tuy nhiên, LF2 TĐL XĐT vẫn cịn rất nhiều bí ẩn, đặc biệt phản ứng của
nó trước tác ñộng của bão MT và bão từ. Khi có bão MT, các bức xạ sinh plasma
được tăng cường, làm tăng nồng độ điện ly ở các vùng phía ban ngày của TĐ, ñặc


10

biệt ở lớp D và cả lớp F. Đó là tác ñộng trực tiếp của MT. Nhưng mặt khác, bão MT
có thể gây tác động dây chuyền đến tầng điện ly theo cơ chế rất phức tạp. Bão MT
làm từ trường TĐ nhiễu loạn, gọi là bão từ. Năm 1930 Chapman và Ferraro ñã ñưa
ra lý thuyết ñầu tiên về bão từ và giải thích các pha của bão từ. Theo đó, pha đầu
(Initial phase) của bão từ bất ngờ (có SC) xảy ra khi các luồng hạt phóng ra từ các
vụ BNMT nén các ñường sức từ của từ trường TĐ tại ranh giới tương tác. Dưới tác

dụng của sự nén đó từ trường tăng lên theo đúng định luật của từ thủy ñộng lực học.
Mãi ñến năm 1960 ñiều này mới ñược kiểm chứng. Pha chính (Main phase) của bão
từ được giải thích là do tác dụng của các vịng điện (Ring current) chạy trong từ
quyển, mãi sau này nhờ các thiết bị vũ trụ sự tồn tại của chúng mới ñược chứng
minh(1967). Pha phục hồi (Recovery phase) liên quan tới sự khuyếch tán của các
hạt trong vòng điện đó [23]. Sau đó vai trị của gió MT tác động lên từ quyển, nén
ép và tạo đi từ quyển mới được ghi nhận. Áp lực gió MT đóng vai trị quan trọng
trong bão từ. Gần đây, vai trị của CME trong bão từ ñược chú ý. Đám mây khí – từ
của CME khi đi qua mơi trường liên hành tinh nó sẽ làm thay đổi từ trường liên
hành tinh và vận tốc gió MT. Khi từ trường liên hành tinh hướng về nam
(Southward) nó sẽ kết nối với từ trường TĐ, gây nhiễu ñộng mạnh trong từ trường
TĐ, tạo nên bão từ [28]. Ở vùng đi từ quyển ( tức ở phía ban đêm của TĐ) bão
MT gây ra những cơn Substorms (tạm dịch là hạ bão từ) ở vùng vĩ ñộ cao, gây nên
hiện tượng cực quang (Aurora), làm khí quyển nóng lên cùng một loạt các q trình
vật lý phức tạp, làm ảnh hưởng đến tầng ñiện ly các vùng khác [47], [48], [96].
Bão từ, hệ quả của bão MT thường gây ra nhiễu loạn trong lớp F2, làm cho
nó trở nên bất ổn, hoặc tạo thành hình thái gọi là bão điện ly. Mặc dù khơng có
những liên quan trực tiếp nhưng bão điện ly cũng có các pha tương tự bão từ. Pha
bắt đầu hay pha dương (Positive phase), với sự tăng nồng ñộ điện ly (do đó foF2
tăng), sau đó là pha chính hay pha âm (Negative phase), nồng ñộ ñiện ly giảm và
cuối cùng là pha phục hồi (Recovery phase), tầng ñiện ly trở lại trạng thái bình
thường. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào bão cũng xảy ra ñúng tuần tự như vậy, có
khi bão điện ly chỉ có hiệu ứng dương hoặc hiệu ứng âm riêng rẽ mà thôi. Hơn nữa,


11

khơng phải cứ xảy ra bão từ là có bão ñiện ly ñi kèm. Phản ứng của tầng ñiện ly
trước bão từ rất phức tạp, không lặp lại theo một cách cố định. Chính vì vậy khó có
thể đốn trước ñược phản ứng của tầng ñiện ly trước các trận bão từ cụ thể.

Sự giải thích bão điện ly cũng khơng hề đơn giản, vì rất nhiều q trình vật
lý xảy ra trong thời gian đó với những cơ chế rất phức tạp. Đã có nhiều đề xuất cách
lý giải, trong đó kể đến vai trị của các q trình tái hợp, q trình chuyển dịch do
gió trung hịa, do ñiện ñộng lực, khuếch tán,…v.v. Tuy nhiên, việc giải thích vẫn
chưa thật sự thỏa ñáng cho từng trường hợp bão ñiện ly, vốn xảy ra rất khác nhau
cho từng vùng trên TĐ, mặc dù giống bão từ, bão ñiện ly mang tính tồn cầu. Ở
vùng vĩ độ cao bão từ xảy ra mạnh hơn vùng vĩ ñộ thấp. Đặc biệt là vùng cực từ, nơi
đường sức từ thẳng góc với mặt đất, các hạt tích điện chuyển động trong từ quyển
có thể đến sát khí quyển, gây sự kiện mũ cực (Polar Cap Event), cực quang
(Aurora) làm khí quyển nóng lên, gây ảnh hưởng tới tầng ñiện ly vùng vĩ ñộ thấp.
Còn ở vùng vĩ ñộ thấp và vùng XĐT, bão từ xảy ra yếu hơn, phản ứng của tầng điện
ly khơng vì thế mà đơn giản hơn. Ngồi bị ảnh hưởng bởi ñiện từ trường khu vực,
tầng ñiện ly vùng XĐT trong thời gian bão MT và bão từ có thể bị ảnh hưởng bởi
các q trình ở vĩ ñộ cao ñã nói trên, với các cơ chế rất phức tạp, cần sự phối hợp
nghiên cứu giữa các vùng và sử dụng các thiết bị hiện đại. Các cơng trình của các
nhà nghiên cứu tầng điện ly vùng XĐT ñã cho thấy ñiều ñó trong các khảo sát phản
ứng của tầng ñiện ly trước bão từ trong từng trận bão điển hình. Với tầng điện ly
vùng XĐT ngồi việc giải thích dựa trên cơ chế chuyển dịch B và hiệu ứng vịi
phun, gần đây, với các phương tiện nghiên cứu hiện ñại cùng hệ thống trạm nghiên
cứu rộng khắp thế giới, người ta đã tìm cách giải thích dựa trên cơ chế chuyển dịch
qua lại giữa ñiện ly các vùng vĩ ñộ khác nhau và giữa các tầng khác nhau trong khí
quyển tầng cao. Trong đó khơng chỉ điện, từ trường đóng vai trị chủ yếu mà gió
trung hịa và các quá trình trong từ quyển, nhiệt quyển cũng đóng vai trị rất quan
trọng [27], [28], [34], [36], [45], [47], [48], [50], [52], [53], [54], [55], [58], [59],
[60], [63], [64], [65], [67], [70], [74], [78], [79], [80], [84], [100].


12

Đồng thời, phản ứng của ñiện ly trước bão MT cũng rất khó lường. Trong

thời gian có bão MT, gây hậu quả bão từ, tầng ñiện ly trở nên bất ổn, thăng giáng
gián đoạn, có khi xảy ra bão điện ly. Nhưng các quan sát cho thấy có khi bão điện ly
xảy ra mà khơng có bão từ, bão MT. Bão điện ly cũng có thể xảy ra khi nhóm
VĐMT (hay vùng HĐMT) ñi vào kinh tuyến trung tâm MT [89], [98]. BNMT và
CME, là tác nhân gây bão từ ñột ngột trên TĐ, gọi chung là bão MT có thể khơng
xuất hiện đồng thời, khơng những chỉ xuất hiện khi MT hoạt động mạnh mà cịn
thường xuất hiện sau cực đại HĐMT, khi số VĐMT giảm. Vì vậy, khảo sát ảnh
hưởng của MT lên tầng ñiện ly trong giai ñoạn cuối chu kỳ HĐMT cần chú ý ñến
ñiều này.
Với những lý do trên việc nghiên cứu các nhiễu loạn ñiện ly, hay phản ứng
của tầng ñiện ly trước các biến ñộng ñột ngột từ MT hiện ñang là vấn đề nóng hổi,
nhưng cịn nhiều điều chưa thể giải thích thỏa đáng. Các nghiên cứu phần lớn mang
tính mơ tả nhiều hơn là ñưa ra các lý giải khẳng ñịnh. Tuy nhiên, ñây là hướng
nghiên cứu quan trọng trong vật lý về mối quan hệ MT-TĐ, nhằm tìm hiểu cơ chế
tác ñộng của thời tiết vũ trụ lên khi quyển tầng cao, tiến tới dự báo, phòng tránh
thiên tai cho TĐ. Đây là ñiều ñược tác giả chú ý trong nghiên cứu của mình.
3. Nghiên cứu tầng điện ly ở Việt Nam
Trên thế giới, việc nghiên cứu tầng ñiện ly vùng XĐT được tiến hành từ khá
sớm với sự có mặt của các trạm ñiện ly khu vực XĐT như: Trivandrum (1841);
Kodaikanal (1902); Thumba (1957) của Ấn Độ; Huancayo (1922); Jicamarca
(1938) của Peru; Ibanda (1951) của Nigeria. Ngày nay, các trạm điện ly XĐT có
mặt ở khắp nơi, trong đó có cả vùng Đơng Nam Á. Việt Nam do hồn cảnh chiến
tranh, việc nghiên cứu khoa học gặp nhiều khó khăn. Đã có những nghiên cứu dựa
trên số liệu về ñiện ly quan trắc tại Nha trang và tại Trạm ñịa từ Phú Thụy (Hà Nội),
với các so sánh cho thấy tầng điện ly hai vùng này có những điểm khác biệt khá rõ:
lớp F2 tại Nha Trang, gần XĐT hơn, nên biến thiên ngày đêm có hai cực đại rõ rệt
và có vết lõm giữa trưa, trong khi lớp F2 tại Hà Nội, thuộc vùng ñỉnh dị thường, lại
chỉ có một cực đại, hồn tồn đúng với lý thuyết [8], [9], [17]. Các nghiên cứu về



13

phản ứng của tầng ñiện ly trước bão từ cũng ñược tiến hành với một số trận bão từ
cụ thể ở Hà Nội tiếp theo sau đó [18], [19], [63].
Tại TP. HCM, thuộc vùng XĐT, năm 1997 Đài quan trắc khí quyển Hóc
Mơn (106,340 E, 10,510N, 2,90 N dip. Lat) ñược thành lập. Từ năm 2000 ñã có các
nghiên cứu ñiện ly khu vực này như khảo sát biến thiên ngày đêm của các lớp điện
ly, trong đó có F2 trong trong 2 năm, 2000 – 2002, là những năm MT hoạt ñộng
mạnh, ñã chỉ ra những nét ñặc trưng của ñiện ly tại ñây là : biến thiên nhanh vào lúc
hồng hơn và bình minh, có một cực tiểu lúc bình minh, có vết lõm giữa trưa và hai
cực ñại, tồn tại với giá trị cao về ñêm, không lặp lại hàng ngày [10]. Sau đó, trong
năm 2003, trước những cơn bão MT lớn xảy ra trong các tháng 8, 10, 11, gây bão từ
mạnh trên TĐ, một loạt các khảo sát phản ứng ñiện ly trước bão từ ñã ñược tiến
hành, trong ñó chỉ ra những nét tiêu biểu của phản ứng ñiện ly trong các cơn bão từ
lớn này. Đó là sự đáp ứng tức thời của tầng ñiện ly trước bão từ, bão ñiện ly ñi song
hành với bão từ, vào ban ngày foF2 tăng cao rất nhiều so với ñiều kiện yên tĩnh, vào
giữa ñêm foF2 giảm, ñi kèm với sự tăng ñột ngột của ñộ cao h’F2 [11], [12], [52].
Sau ñó, một khảo sát mang tính quốc tế được tiến hành, so sánh theo kinh ñộ giữa
tầng ñiện ly miền nam Việt Nam với Nhật Bản và Brasil trong thời gian có bão từ
của năm 2003, từ đó chỉ ra sự khác nhau theo kinh ñộ so với diễn tiến của bão từ
[79]. Tháng 11/2004, trước những cơn bão từ mạnh gây ra bởi bão MT, nghiên cứu
quốc tế ñược tiến hành, so sánh phản ứng ñiện ly giữa các nước Việt Nam, Nhật,
Mỹ Latinh, thuộc XĐT, nhưng có kinh độ khác nhau, phối hợp số liệu của các trạm
ñiện ly và số liệu khảo sát bằng GPS. Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt trong phản
ứng của ñiện ly các vùng, trong khi ở Nhật ghi nhận có biến động điện ly thì ở TP.
HCM lại n tĩnh, khơng có Spread F [14], [80]. Tiếp theo là một loạt các nghiên
cứu khác về các đặc tính kỹ thuật của tầng điện ly tại TP. HCM [14], [15]. Các
nghiên cứu về tầng ñiện ly ở miền Nam Việt Nam ñã thu ñược nhiều kết quả, có khả
năng ứng dụng cao. Mặc dù vậy, tính chất của LF2 TĐL XĐT, cũng như của tầng
ñiện ly nói chung, rất phức tạp, mang tính đặc thù khu vực cao, cần phải ñược

nghiên cứu thường xuyên, với những góc độ khác nhau. Nghiên cứu của luận án là


14

sự tiếp tục của việc nghiên cứu về lớp F2 tầng ñiện ly tại TP. HCM, nhằm làm
phong phú thêm kiến thức về tầng ñiện ly ở khu vực này.
4. Những vấn ñề luận án cần giải quyết
Nghiên cứu tầng ñiện ly trong mối quan hệ MT- TĐ chẳng những là nghiên
cứu mang tính lâu dài, thường xuyên (do tính kéo dài của chu kỳ HĐMT và do
nghiên cứu thống kê cần tập hợp nhiều số liệu) của toàn thế giới, mà cịn là một
trong những định hướng nghiên cứu khoa học quan trọng của ngành Địa vật lý Việt
Nam trong thời gian tới [22].
Đối với tầng ñiện ly quan trắc tại TP. HCM, thuộc miền Nam Việt Nam,
việc nghiên cứu mới bắt đầu, do đó việc tiếp tục nghiên cứu là rất cần thiết. Trong
luận án của mình, tác giả khảo sát tầng ñiện ly quan trắc tại TP. HCM trong giai
ñoạn tiếp với các nghiên cứu trước, là thời gian cuối chu kỳ HĐMT thứ 23. Với
mục đích tiếp tục làm rõ ảnh hưởng của HĐMT ñến trạng thái của ñiện ly khu vực
này tác giả tiến hành khảo sát biến thiên ngày ñêm của foF2 trong nửa ñầu năm
2003 ñể tìm ñặc trưng của ñiện ly trong điều kiện bình thường, nhằm khẳng định
đặc tính của LF2 TĐL XĐT. Sau đó, tác giả tìm kiếm mối quan hệ giữa HĐMT và
trạng thái LF2 TĐL XĐT, thông qua việc áp dụng cơng thức Allen cho số liệu tầng
điện ly TP. HCM trong vài năm, qua đó khẳng định tác ñộng của HĐMT lên trạng
thái tầng ñiện ly khu vực này. Đặc biệt, với chú ý ñây là giai ñoạn cuối chu kỳ
HĐMT, những diễn biến của HĐMT phức tạp, khó lường hơn các giai đoạn trước,
tác giả khảo sát phản ứng của ñiện ly F2 trước các trận bão MT điển hình để tìm
hiểu về nhiễu loạn trong lớp F2 tầng ñiện ly khu vực này. Khác với các khảo sát về
nhiễu loạn ñiện ly vùng này trước ñây (thường khảo sát tác ñộng của những trận bão
từ gây ra bởi những trận bão MT ñơn lẻ lên tầng ñiện ly), trong luận án tác giả chú ý
nhiều ñến sự thay ñổi vị trí của vùng HĐMT trên ñĩa MT, nhằm khẳng ñịnh vị trí

xuất phát của các BNMT, CME có vai trị nhất định trong tác động của bão MT lên
trạng thái tầng ñiện ly. Đồng thời, tác giả cịn sử dụng kính thiên văn theo dõi sát
MT trong những ngày có bão đó, khác với việc khảo sát biến động điện ly ở Việt
Nam trước đó, thường khơng gắn bó với việc quan trắc MT trực tiếp.


15

Nghiên cứu mối quan hệ MT-TĐ nói chung và ảnh hưởng của MT lên trạng
thái của LF2 TĐL XĐT nói riêng là vấn ñề rất rộng lớn, phức tạp. Với thời gian có
hạn, tác giả hy vọng luận án đạt được mục đích đã đề ra.
Sau đây, tác giả trình bày kỹ hơn về các vấn ñề liên quan ñến ñề tài nghiên
cứu về mặt lý thuyết trong các chương 2 và 3 tiếp theo.


16

Chương 2

- MẶT TRỜI: NGUỒN PHÁT NĂNG LƯỢNG VÀ BỨC XẠ HOẠT ĐỘNG MẶT TRỜI

2.1. Các thông số cơ bản về Mặt trời
-

Khối lượng:

1,99.1030 kg

-


Bán kính (khoảng cách từ tâm ñến Quang Cầu):

6,95.105 km

-

Khoảng cách ñến TĐ (trung bình):

149,6.106 km

-

Cấp sao nhìn thấy:

m = - 26,7

-

Cấp sao tuyệt đối:

M = 4,8

-

Độ trưng:

L = 3,8.1026 W

-


Loại quang phổ:

G2V

-

Mật độ trung bình:

1,41g/cm3

-

Nhiệt ñộ:

-

Bề mặt

≈ 6000 K

Tại tâm:

15. 106 K

Độ nghiêng giữa mặt phẳng xích đạo MT với
Hồng đạo:

≈ 7015'

-


Chu kỳ quay trung bình:

27 ngày

-

Thành phần: MT cấu tạo hồn tồn từ chất khí,
75% là Hydro; 23% là Heli, 2% là các khí khác.

2.2. Cấu trúc của Mặt trời
Theo mơ hình chuẩn (Standard Solar Model) MT ñược chia làm 2 phần:
phần bên trong (Solar Interior) và phần khí quyển (Solar Atmosphere). Việc phân
chia là để tiện nghiên cứu, vì thực tế MT cấu tạo hồn tồn là từ chất khí. Trong các
phần lại ñược chia thành các vùng như sau:
• Phần bên trong:
Phần này ñược chia làm 3 vùng dựa trên những quá trình khác nhau xảy ra
ở mỗi phần ấy, đó là:
-

Nhân (Core): tại tâm MT, là nơi xảy ra phản ứng tổng hợp hạt nhân.


17

-

Vùng trực xạ (Radiative zone): Vùng truyền bức xạ bằng con đường
thẳng góc, xun tâm.


-

Vùng đối lưu (Convective zone): Vùng truyền bức xạ bằng ñối lưu.

Ngày nay người ta cho rằng giữa vùng trực xạ và vùng đối lưu có một lớp
mỏng (chỉ bằng 2% bán kính MT), tại đây hình thái quay của MT thay đổi đáng kể,
gọi là lớp quay chuyển tiếp
(Tachocline).
• Phần khí quyển
Phần khí quyển được
chia làm bốn lớp chính theo sự
khác nhau về nhiệt độ, thành
phần vật chất cũng như các hiện
tượng ñặc trưng xảy ra trong mỗi
lớp, đó là:
-

Quang cầu (Photosphere)
Đó là bề mặt sáng chói

Hình 2.1 : Mơ hình cấu trúc Mặt Trời [99]

của MT mà chúng ta quan sát ñược hằng ngày, nơi ta có thể coi là bức xạ như vật
đen tuyệt ñối với nhiệt ñộ cỡ hàng ngàn ñộ Kelvin. Nơi đây có những đặc trưng của
HĐMT như vết đen (Sunspots), vết sáng (Faculae), thể hạt (Granules) và siêu hạt
(Super granules).
-

Sắc cầu (Chromosphere)
Gọi là Sắc cầu vì vùng này trong suốt đối với ánh sáng nhìn thấy, nhưng có


thể quan sát thấy vạch ñỏ của Hydro (Hα = 656,3 nm) và vạch tối CaII K (λ = 393,4
nm) phát ra từ ion Ca++. Ảnh chụp sắc cầu ở hai bước sóng này cho thấy nhiều đặc
trưng của nó như sợi lửa (Filaments), tai lửa (Prominences), mạng lưới sắc cầu
(Network) tạo thành từ những trường sáng (Plages). Cấu tạo Sắc cầu khơng đồng
nhất, với các phần gọi là ống khí (Spicules), có đường kính vài trăm km, thời gian
sống cỡ 5 - 15 phút. Sắc cầu ñược biết ñến từ thế kỷ thứ 17 khi người ta quan sát
nhật thực và phát hiện ra nguyên tố Heli. Trong vùng Sắc cầu, gần các VĐMT


18

thường xuất hiện các vụ bùng nổ với ñộ sáng tăng vọt, phóng ra nhiều loại bức xạ
gây ảnh hưởng ñến TĐ, trước kia thường gọi là bùng nổ Sắc cầu (Chromospheric
flare)
-

Vùng trung chuyển (Transition Region)
Là lớp chuyển tiếp giữa vùng nhiệt ñộ cỡ hàng ngàn ñộ Kelvin của sắc cầu

lên cỡ hàng triệu ñộ của Nhật hoa. Lớp này rất mỏng và có lẽ khơng phải là một lớp
vỏ bao bọc quanh Quang cầu mà gồm những ống khí (Spicules) dựng ñứng từ
Quang cầu qua Sắc cầu ñến Nhật hoa.
-

Nhật hoa (Corona)
Là lớp khí quyển ngồi cùng của MT, được nhìn thấy khi xảy ra Nhật thực

tồn phần, có dạng như một chiếc vương miện trắng xung quanh MT, lan tỏa cả
triệu km trên Quang cầu, thay ñổi tùy theo mức độ HĐMT. Nhật hoa có mật độ vật

chất rất thấp, chỉ bằng 10-6 mật ñộ Quang cầu. Phổ bức xạ từ Nhật hoa có những
vạch phát ra từ những nguyên tố nặng bị ion hóa cao, chứng tỏ Nhật hoa có nhiệt độ
rất cao, thực tế là cỡ 2.106 K (đây là một điều vơ cùng khó hiểu mà thiên văn hiện
đại chưa giải thích được). Do nhiệt ñộ cao, vật chất va chạm vào nhau mạnh nên
vành Nhật hoa phát ra tia X mang năng lượng lớn. Nhật hoa cũng là nguồn sóng vơ
tuyến được tạo bởi chuyển động hỗn loạn của các e- tự do. Sóng vơ tuyến trải khá
dài, từ vài xentimét đến cả mét. Nét đặc trưng của Nhật hoa là các vịng Nhật hoa
(Coronal Loops); hốc Nhật hoa (Coronal Holes); sự phóng vật chất Nhật hoa
(Coronal Mass Ejection, gọi tắt là CME). Các ñặc trưng ñó liên quan chặt chẽ ñến
HĐMT mà ta sẽ xét sau.
-

Gió MT (Solar Wind)
Có thể coi phần này thuộc Nhật hoa, vì nó chính là sự lan tỏa của vành Nhật

hoa ra ngoài Vũ trụ. Thành phần của gió MT chủ yếu là hydro đã bị ion hóa bởi
nhiệt ñộ cao của Nhật hoa (gồm proton và e-), tức vật chất ở dạng plasma với mật
ñộ dao ñộng phụ thuộc vào HĐMT. Gió MT thổi liên tục và phát ra theo hướng
xuyên tâm, nhưng do MT quay nên nó tạo thành đường xoắn ốc. Ở khoảng cách
bằng 3 lần bán kính MT, gió có vận tốc cỡ 400 km/s, nhưng khi có bão MT nó có


19

thể ñạt tới hơn 900 km/s. Từ trường TĐ chịu ảnh hưởng thường xun của gió MT,
đặc biệt bão MT với gió MT mạnh có thể gây ra bão từ và bão điện ly trong khí
quyển tầng cao của TĐ.
2.3. Sự tự quay của Mặt trời
Nhìn chung, MT quay quanh trục có góc nghiêng với mặt phẳng Hồng đạo gần
82045'. Tuy vậy, MT không phải vật thể rắn nên các lớp MT quay với vận tốc khác

nhau. Trên bề mặt MT, tại xích đạo, chu kỳ quay là ngắn nhất, cỡ 25 ngày. Còn tại
vùng cực là 36 ngày. Trung bình chu kỳ quay của bề mặt MT là 27 ngày. Ta có
cơng thức thực nghiệm cho vận tốc quay (Ω) theo vĩ ñộ MT (Φ) như sau [29]:
Ω = 14,38 - 2,96.sin2 Φ [ñộ/ngày]

(2.1)

Chu kỳ tự quay (T) xác ñịnh theo công thức:
T = 26,9 + 5,4.sin2 Φ [ngày]

(2.2)

Ngày nay, bằng phương pháp Nhật chấn học phân tích số liệu từ các vệ tinh
người ta nhận thấy bên trong MT, ngay dưới vùng đối lưu, có lớp quay chuyển tiếp
(Tachocline) dưới lớp này MT quay như một vật rắn với chu kỳ thống nhất là 27
ngày. Lớp quay chuyển tiếp, nơi hình thái quay thay đổi, đóng vai trị quan trọng
trong việc giải thích HĐMT. Đó nơi xảy ra quá trình MT chuyển cơ năng thành
năng lượng từ (Solar Dynamo).
2.4. Nguồn gốc của năng lượng và bức xạ Mặt trời
MT đang là một ngơi sao ổn định. Bên trong MT phải thỏa mãn ñiều kiện
cân bằng thủy tĩnh (Hydrostatic Equilibrium):
dP GM ( r )ρ( r )
=
dr
r2

(2.3)

Với: P: Áp suất khí; r: Bán kính lớp khí được xét; G: Hằng số hấp dẫn;


M(r): Khối lượng khối khí được xét; ρ(r): Mật độ khí ứng với bán kính r.
Giải phương trình trên cho thấy nhiệt ñộ tại tâm MT rất cao, cỡ 1,5.107 K.
Nhiệt ñộ này ñủ ñể các hạt nhân Hydro (là hạt proton mang điện tích dương) thắng
lực đẩy Coulomb, tiến sát vào nhau và tổng hợp lại thành hạt nhân nặng hơn, tỏa ra


20

năng lượng. Đó chính là phản ứng tổng hợp nhiệt hạt nhân, xảy ra trong vùng từ
tâm MT ñến khoảng cách cỡ 0,3 lần bán kính MT.
Các phản ứng tổng hợp hạt nhân trên MT ñược Bethe ñề xuất năm 1938 gọi
là chu trình proton - proton (p-p chain).
Chu trình trên có thể tóm tắt như sau:
41 H1 → 2 He 4 + 2e + + 2ν e + 2 γ + Q

(2.4)

Năng lượng Q theo tính tốn:
Q = 26,7 MeV = 4,3.10-12 J

(2.5)

(Một số sách cịn gọi đây là chu trình Critchfield).
Đồng thời, cũng trong năm đó Weizsäcker đề xuất một chu trình khác, với
Carbon làm xúc tác, được gọi là chu trình Carbon-Nitrogen-Oxygen (CNO Cycle):

1

H1 + 6 C12 → 7 N13 + γ
7


6

7

N 13 → 6 C13 + e + + ν e

C13 +1 H1 → 7 N14 + γ
N14 +1 H1 → 8 O 5 + γ
8

7

O 5 → 7 N15 + e + + ν e

N15 +1 H 1 → 6 C12 + 2 He14

(2.6)

Chu trình này cũng có thể tóm tắt như sau:
41 H1 → 2 He 4 + 2e + + 2ν e + 3γ + Q

(2.7)

(Trong đó Q ≈ 25 MeV)
Cả hai cách thức tổng hợp hạt nhân trên đều có trên tất cả các sao, nhưng
với MT chu trình p-p chiếm ưu thế hơn, cung cấp ñến 99% năng lượng MT. Thực
tế, tại tâm MT diễn ra cả hai cách thức, nhưng ra đến khoảng cách cỡ 0,2 đến 0,3
lần bán kính MT, chu trình CNO chấm dứt.
Phản ứng hạt nhân đã tạo ra năng lượng khổng lồ cho MT. Nếu MT sử dụng

70% Hydro làm nguyên liệu cho phản ứng và mỗi giây MT ñốt hết 650 triệu tấn


×