ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CHÂU THANH BÌNH
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH GIA LAI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2020
Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh
Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Đình Bảo
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học
Đà nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-
Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
-
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Trong hệ thống tài chính Quốc gia, NSNN là khâu chủ đạo,
là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình. NSNN có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đảm bảo an
ninh quốc phịng, thực hiện các chính sách xã hội, là một trong
những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua NSNN, Nhà nước thực hiện huy động các
nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất
nước.
- Cùng với tăng trưởng kinh tế hằng năm, tổng thu NS thuộc
tỉnh quản lý cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh vẫn
chưa tự cân đối được NS địa phương. Trong công tác quản lý chi
thường xun tại tỉnh vẫn cịn có những tồn tại, hạn chế, gây thất
thốt, lãng phí. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên NSNN của
tỉnh Gia Lai cần phải chặt chẽ, hiệu quả hơn, đồng thời khắc phục
các tồn tại hạn chế trong quản lý chi thường xuyên. Với những lý
do đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc tại tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Cung cấp một số luận cứ khoa học và đề xuất cácgiải pháp
chủ yếu để tỉnh Gia Lai hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối
với chi ngân sách địa phương, nâng cao hiệu quả cơng tác chi
thường xun ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản lý
2
nhà nước đối với thu, chi ngân sách của một số địa phương để rút ra
bài học cho tỉnh; phân tích một số hạn chế trong quản lý nhà nước
đối với chi thường xuyên ngân sách của tỉnh, chỉ rõ những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế đó; đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chi thường xuyên
ngân sách ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
tỉnh Gia Lai.
- Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi
thường xuyên NSNN.
Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2015-2019.
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý chi thường xuyên tại tỉnh Gia Lai trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý chi thường xuyên NSNN
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách của tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Số liệu trong nghiên cứu thực trạng quản lý
chi thường xuyên tại tỉnh Gia Lai từ năm 2015 đến 2019. Đề xuất
3
các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên đến năm 2025.
- Các câu hỏi đặt ra để nghiên cứu luận văn bao gồm:
Câu hỏi 1: Quản lý nhà nước về chi thường xuyên NSNN
là gì và bao gồm những nội dung nào?
Câu hỏi 2: Thực tiễn QLNN về chi thường xuyên NSNN ở
tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2015 – 2019 đã diễn ra như thế nào?
Đâu là nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về chi thường xuyên
NSNN?
Câu hỏi 3: Cần thực thi những giải pháp nào nhằm hồn
thiện cơng tác QLNN về chi thường xun NSNN tại tỉnh Gia Lai?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Thực hiện nghiên cứu các báo cáo về kinh tế - xã hội, báo cáo
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo công tác tài chính ngân sách hằng năm, báo cáo cơng tác thanh tra – giải quyết khiếu
nại tố cáo, báo cáo công tác thực hành tiết kiệm – chống lãng phí của
tỉnh Gia Lai qua các năm nghiên cứu, niên giám thống kê tỉnh Gia
Lai.
“Các tài liệu liên quan tới thu chi ngân sách nhà nước, chi
thường xuyên ngân sách nhà nước trên các báo, website của Bộ Tài
chính, UBND tỉnh, Sở Tài chính, trên các tạp chí khoa học, các báo,
tạp chí, các báo cáo tổng kết, kết quả các cuộc điều tra của các tổ
chức được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trên cơ sở dữ liệu thu thập dữ liệu lý thuyết, căn cứ pháp lý
về quản lý chi NSNN cấp tỉnh, chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh, kết
hợp với các đặc điểm của tỉnh miền núi Tây Nguyên và các dữ liệu
thu thập được đã hình thành bằng các bảng biểu để phân tích, đánh
giá quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh.
4
- Phƣơng pháp phân tích:
hương pháp thống kê được sử dụng để thu thập và thống
kê số liệu thứ cấp từ nguồn số liệu của Cục Thống kê tỉnh, Sở Tài
chính, Văn phịng UBND tỉnh Gia Lai, từ các sở, ngành, địa
phương, đơn vị ở tỉnh Gia Lai và từ các báo cáo về kinh tế - xã hội,
các báo cáo giám sát của HĐND tỉnh, các báo cáo quyết tốn thu
chi NSNN trên địa bàn tỉnh, báo cáo cơng tác thực hành tiết kiệm –
chống lãng phí, báo cáo công tác thanh tra giải quyết khiếu nại tố
cáo của tỉnh. Trên cơ sở số liệu "thu thập được từ năm 2014 đến năm
2018", "luận văn sẽ "phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá về
tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN" tại tỉnh Gia Lai".
hương pháp so sánh: So sánh số liệu thu - chi NSNN của
tỉnh qua các năm và so sánh chi ngân sách, chi thường xuyên
NSNN tỉnh Gia Lai với các tỉnh khác để xem xét xu thế biến động,
từ đó phân tích và rút ra kết luận thực trạng chi thường xuyên
NSNN tại tỉnh, ưu, khuyết điểm để có cơ sở đề xuất các biện pháp
khắc phục. hương pháp này thu thập và sử lý số liệu dưới nhiều
dạng khác nhau, qua đó phản ánh những biến động, xu hướng thay
đổi của các hiện tượng, từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết
các vấn đề cần nghiên cứu.
hương pháp dãy số theo thời gian được áp dụng để xem xét
diễn biến của số liệu chi ngân sách cũng như sự thay đổi và biểu
hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách, chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn.
hương pháp xử lý, tổng hợp, đánh giá số liệu: Các số liệu
nghiên cứu được xử lý, sau đó được sử dụng để đánh giá, phân tích,
tổng hợp, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, mức độ quan trọng của vấn
đề, phân tích các ý kiến, quan điểm để lựa chọn để tìm ra giải pháp
5
thích hợp.
5. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại
tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN của tỉnh Gia Lai.
6. Sơ lƣợc tài liệu chính và tổng quan tài liệu nghiên cứu
- GS.TS han Huy Đường (2017), Giáo trình Quản lý Nhà
nước về kinh tế, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Dương Đăng Chinh, hạm Văn Khoan (2009), Giáo trình
quản lý tài chính cơng, Học viện Tài chính, Hà Nội.
- Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý
chi ngân sách nhà nước, Học viện Tài chính, Hà Nội.
- Luật Ngân sách nhà nước 2015. Nghị định số 163 2016 NĐC : Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách nhà nước 2015.
- TS. Lê Văn Nghĩa (2018),“Quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị
Quốc Gia Hồ Chi Minh.
- Nguyễn Thị Thanh Mai (2017) “ Hoàn thiện quản lý Nhà
nước đối với thu chi NSNN của thành phố Hải Phòng”, Luận văn
tiến sĩ kinh tế,Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội.
- PGS.TS Trần Thị Lan Hương (2015) “Kinh nghiệm quản lý
ngân sách của một số nước”, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 11
kỳ 1-2015.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN
a. Khái niệm NSNN
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước [3].
b. Đặc điểm của NSNN
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước vừa
là cơng cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc
dân và giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm:
– Việc lập và sử dụng Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn liền
với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
– NSNN vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn
chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng.
– NSNN là một bản dự toán thu chi.
– NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia.
– NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Quyền quyết định
các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu
một nước quyết định.
7
c. Vai trị của NSNN
NSNN là một cơng cụ quản lý quan trọng trong điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô của đất nước, đặc biệt thể hiện rất rõ trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trị đó đã được
thể hiện cụ thể ở các lĩnh vực về kinh tế, xã hội, thị trường.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thƣờng
xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì Chi thường
xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh [2].
b. Đặc điểm của chi thường xun NSNN
Ln gắn với quyền lực nhà nước, có tính pháp lý cao.
Các khoản chi thường xun NSNN có tính ổn định và khơng
hồn trả trực tiếp.
Phạm vi, mức độ chi thường xuyên gắn với cơ cấu, tổ chức
và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa
cơng.
Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của
vốn cấp phát thì chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp có
hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã
hội.
Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên cho cơ quan nhà
nước chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn.
8
c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN
Nội dung của chi thường xuyên NSNN được xét theo lĩnh
vực chi và xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường
xuyên, được phân chia theo lĩnh vực chi và theo nội dung kinh tế.
1.1.3. Khái niệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp
tác động vào hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các
khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước.
1.1.5. Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
- Giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường
để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước.
- Phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUN
Hoạt động chi ngân sách nhà nước nói chung thơng thường
gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết tốn NSNN. Vì
vậy, việc quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước nói riêng chính là quản lý tốt cơng tác lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN. Cụ thể:
1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN
a. Mục tiêu của việc quản lý lập dự toán chi thường xuyên
Việc quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN cần:
- Đảm bảo lập dự toán chi thường xuyên thực hiện đúng quy
9
định hiện hành; đúng chế độ, định mức.
- Lập dự toán và phân bổ dự toán chi thường xuyên được kịp
thời, được căn cứ trên điều kiện và nguồn kinh phí thực tế.
- Lập dự tốn được kịp thời, đúng thời gian quy định, đảm
bảo các đơn vị dự toán chủ động trong triển khai các nhiệm vụ.
- Góp phần đảm bảo các điều kiện thực hiện thành công chiến
lược phát triển KT-XH của tỉnh.
b. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN
- Chủ trương, chính sách của Nhà nước về duy trì và phát
triển các hoạt động thuộc bộ máy Nhà nước, hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, các đơn vị sự nghiệp, hoạt động đảm bảo quốc phòng an ninh, đối ngoại và các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Căn cứ quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
Luật về quy trình, thời hạn, tiến độ thực hiện.
- Căn cứ định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
c. Trình tự lập dự tốn chi thường xun NSNN
Tóm lược quy trình lập dự tốn thu chi NSNN cấp tỉnh, trong
đó có chi thường xuyên NSNN:
Bước (1): Bộ Tài chính hướng dẫn và giao số kiểm tra dự
toán thu chi ngân sách cho UBND cấp tỉnh.
Bước (2): UBND cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng
dự tốn NSNN cho Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương, đơn
vị dự toán.
Bước (3): Trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn
của Sở Tài chính, các đơn vị lập dự tốn thu chi NSNN, trong đó có
chi thường xun NSNN của mình.
Bước (4): UBND cấp tỉnh (giao cho Sở Tài chính) làm việc
10
với các đơn vị về dự toán thu chi NSNN; tổng hợp và hồn chỉnh
dự tốn chi thường xun ngân sách.
Bước (5): UBND cấp tỉnh báo cáo thường trực HĐND cùng
cấp cho ý kiến về dự toán thu - chi ngân sách của năm sau.
Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND, UBND
hồn chỉnh lại dự tốn và gửi Bộ Tài chính.
Bước (7): Bộ Tài chính tổ chức làm việc về dự toán ngân
sách với tỉnh để tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn cấp tỉnh báo cáo
Chính phủ, trình Quốc hội.
Bước (8): Quốc hội thơng qua, trên cơ sở Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thơng báo dự tốn thu chi NSNN
cho tỉnh.
Bước (9): UBND cấp tỉnh hồn chỉnh lại dự tốn NSNN chi
tiết, trình HĐND cùng cấp phiên họp cuối năm để thảo luận, quyết
định về giao dự toán NSNN.
Bước (10): Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc
giao dự toán NSNN, UBND tỉnh giao dự toán cho các đơn vị sử
dụng NS cấp I, dự toán cho cấp huyện; thực hiện cơng khai dự tốn
NS cấp tỉnh.
Bước (11): UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp để giao
dự tốn cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; các đơn vị dự
toán cấp I trực thuộc tỉnh tiến hành giao dự toán cho các đơn vị dự
toán trực thuộc để thực hiện.
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN
a. Khái niệm
Chấp hành dự toán chi thường xuyên là quá trình sử dụng
tổng hợp các biện pháp về kinh tế - tài chính và hành chính nhằm
biến các chỉ tiêu chi thường xuyên đã được ghi trong kế hoạch (dự
11
tốn) trở thành hiện thực, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội.
b. Mục tiêu của quản lý chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSNN
Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi
thường xuyên của NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử
dụng nguồn kinh phí NSNN một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả;
đảm bảo các khoản chi hợp lý, hợp lệ, đúng mục đích, đúng đối
tượng, tạo ra tác động tích cực đối với q trình phát triển KT-XH
của tỉnh.
c. Căn cứ tổ chức chấp hành dự tốn chi thường xun
NSNN
Các tiêu chí để đánh giá quản lý chấp hành dự toán chi
thường xuyên NSNN:
- "Sử dụng kinh phí chi thường xun NSNN phù hợp với dự
tốn đã được phê duyệt;
- Sử dụng chi thường xuyên NSNN đúng mục đích, đúng
tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành của Nhà nước; vận dụng các
chính sách, các quy định có liên quan trong sử dụng NSNN đảm bảo
đúng theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao đã được phê duyệt trong
dự toán kịp thời; việc cấp phát vốn, kinh phí kịp thời, chặt chẽ.
- Sử dụng chi thường xuyên NSNN tiết kiệm, hiệu quả, tránh
bị lãng phí, khơng tham ơ, tham nhũng, làm thất thốt nguồn vốn
NSNN.
- Hồ sơ, tài liệu thanh toán đầy đủ, đúng theo quy định, đảm
bảo đúng thời gian yêu cầu.
1.2.3. Kiểm soát và quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN
12
a. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xun và có
quy trình, hệ thống, thơng qua các hình thức khác nhau:
- Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên khi các đơn vị dự toán.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ qua các báo cáo định
kỳ, báo cáo tài chính.
- Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu
khơng lành mạnh trong quản lý ngân sách tại đơn vị đó.
b. Quyết tốn chi thường xun NSNN
Cơng tác quyết tốn các khoản chi thường xuyên là quá trình
nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh
sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp
hành dự tốn, xử lý các vấn đề phát sinh, qua đây cũng rút ra những
kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự tốn tiếp sau.
Để quản lý tốt cơng tác quyết toán chi thường xuyên NSNN
cần phải:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải mở tài khoản
tại KBNN.
- Đảm bảo các đơn vị dự toán lập đầy đủ và nộp kịp thời báo
cáo tài chính cho các cơ quan thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ
đã quy định.
- Các số liệu trong các báo cáo có tính chính xác, trung thực.
- Thủ trưởng các đơn vị dự tốn cấp trên có trách nhiệm
kiểm tra và duyệt quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN của
các đơn vị cấp dưới, đơn vị trực thuộc.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi thƣờng xuyên NSNN
- Hằng năm, cơ quan Kiểm toán và các cơ quan Thanh tra của
tỉnh, Thanh tra Sở Tài chính, thanh tra các sở, ngành, địa phương
13
đều xây dựng kế hoạch thanh tra lĩnh vực quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nước, trong đó có tình hình quản lý, sử dụng kinh phí chi
thường xun tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn.
- Ngoài ra, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các hội, đoàn thể, các tổ chức cộng đồng và
người dân sẽ giám sát chi NSNN thơng qua các hình thức phù hợp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN
1.3.1. Nhân tố về chế độ chính sách quản lý tài chính cơng
Sự ảnh hưởng của những văn bản của Nhà nước có tính quy
phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước trong
quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN.
1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản
lý
Mỗi đơn vị sử dụng NSNN có tổ chức bộ máy và cán bộ
riêng để thực hiện các chức năng của mình. Hiệu quả hoạt động và
chất lượng cán bộ có tác động rất lớn tới quản lý chi thường xuyên
NSNN.
1.3.3. Nhân tố về đặc thù của các khoản chi NSNN
NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động cho các ngành, lĩnh vực
với phạm vi rộng lớn từ bộ máy nhà nước các cấp đến phát triển
kinh tế, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ, văn hố, xã hội,
thơng tin truyền thơng, an ninh, quốc phịng, đối ngoại… Mỗi lĩnh
vực lại có những đặc thù khác nhau địi hỏi cơng tác quản lý chi
phải có phương pháp và hình thức quản lý khác nhau, có như vậy
mới đạt được mục tiêu quản lý.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN
14
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
- Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Đắk
Lắk.
- Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk
Nông.
- Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh
Quảng Ninh.
- Kinh nghiệm giám sát chi thường xuyên ngân sách địa
phương của tỉnh Quảng Ngãi.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thƣờng xuyên
tỉnh Gia Lai
Qua kinh nghiệm quản lý, giám sát chi NSNN nói chung và
chi thường xuyên NSNN của các địa phương nêu trên, có thể rút ra
một số bài học quản lý chi NSNN tỉnh ở Gia Lai như sau:
- Phải xác định được mục tiêu ưu tiên trong chi NSNN. Trong
khâu lập và phân bổ dự toán chi NSNN cần cân đối nguồn lực hợp
lý để bố trí nguồn chi cho các mục tiêu ưu tiên, phù hợp với yêu
cầu phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực khuyến khích các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, về thực hiện nhiệm vụ,
quản lý biên chế và kinh phí.
- Cần tăng cường thẩm quyền, trách nhiệm cho cán bộ quản
lý tài chính để họ chủ động, tự do và linh hoạt hơn trong quản lý
điều hành.
- Cuối cùng là cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
nhất là bài học kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi trong việc giám
sát chi thường xuyên NSNN của Ban Kinh tế Ngân sách.
15
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN TẠI TỈNH GIA LAI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH VÀ TÌNH HÌNH CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI TỈNH GIA LAI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Gia Lai nằm ở phía Bắc của Tây Nguyên, với diện tích
tự nhiên 15.536,92 km2, dân số hơn 1,4 triệu ngườ. Tỉnh có 14
huyện, 02 thị xã và 01 thành phố với 222 đơn vị hành chính cấp xã.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế tỉnh Gia Lai đạt mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm đạt 7,78%. Quy mô kinh
tế tăng đáng kể, GRD đến năm 2019 đạt 73.637,2 tỷ đồng, gấp 1,5
lần so với năm 2015.
b. Cơ sở hạ tầng
Những năm qua, tỉnh Gia Lai đã có những ưu tiên đầu tư xây
dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển đô thị,
nông thôn.
c. Điều kiện xã hội
Các lĩnh vực về giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa được quan
tâm đầu tư, phát triển.
2.1.3. Tình hình thu – chi NSNN tại tỉnh Gia Lai
- Từ năm 2015 đến năm 2019, tốc độ tăng thu NSNN bình quân
hàng năm 8,85%, chiếm tỷ trọng 6,72% trên tổng giá trị GRDP giai
đoạn 2015-2019.
16
- Chi thường xuyên giai đoạn 2015 - 2019 là 38.823,9 tỷ đồng,
tốc độ tăng tăng chi thường xuyên bình quân hàng năm giai đoạn 2015 2019 là 6,64% và chiếm 58,7% so tổng chi ngân sách địa phương.
2.1.4. Tình hình chi thƣờng xuyên tại tỉnh Gia Lai
Chi thường xuyên chủ yếu là chi quản lý hành chính, chi
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế, chi cho con
người, chiếm từ 60-70% trên tổng chi thường xuyên. Với đặc thù là
tỉnh tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
2.1.5. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên
- Ở tỉnh có Hội đồng nhân dân tỉnh và 17 HĐND cấp huyện.
Cấp chính quyền có UBND tỉnh và 17 UBND cấp huyện, 222
UBND cấp xã.
- Các cơ quan chun mơn về tài chính, ngân sách có Sở Tài
chính, phịng tài chính – kế hoạch cấp huyện; Kho bạc Nhà nước
tỉnh và 16 Kho bạc nhà nước cấp huyện.
- Các cơ quan thanh tra ở tỉnh, thanh tra các sở, ngành và
thanh tra cấp huyện.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI TỈNH GIA LAI
2.2.1. Công tác lập dự tốn chi thƣờng xun NSNN
Sở Tài chính, các đơn vị dự tốn căn cứ nhiệm vụ chính trị,
kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh và số kiểm tra dự toán thu, chi
NS năm để xây dựng dự toán chi thường cho từng lĩnh vực.
Tuy nhiên vẫn còn thực trạng quản lý chi thường xuyên ở
tỉnh chủ yếu dựa theo yếu tố đầu vào, phân bổ chưa bao quát hết
các lĩnh vực chi trên địa bàn. một số nội dung chi chưa xây dựng
được định mức phân bổ cụ thể; hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi
tiêu còn chưa phù hợp; cơng tác quản lý thời gian lập dự tốn chưa
17
tốt…
2.2.2. Cơng tác chấp hành dự tốn chi thƣờng xun
Trong 5 năm 2015-2019, chi thường xuyên NSNN tỉnh Gia
Lai đã bám sát với số dự toán được giao trong năm.
Tuy nhiên trong q trình chấp hành dự tốn vẫn cịn tình
trạng mục thừa, mục thiếu, phải điều chỉnh, bổ sung dự toán nhiều
lần trong năm; cơ chế "xin - cho" vẫn cịn; cịn xảy ra tình trạng
lãng phí, chi sai, chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn định.
2.2.3. Công tác kiểm soát và quyết toán chi thƣờng xuyên
a. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Từ năm 2015 đến năm 2019 Kho bạc nhà nước đã từ chối
trung bình hằng năm trên 1.000 món với kinh phí hơn 6.474 triệu
đồng. Ngun nhân từ chối chủ yếu là do chi sai mục lục ngân
sách, sai dự toán, sai định mức chi, thiếu thủ tục, hồ sơ theo quy
định…
b. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách
Thực trạng quyết toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn
2015 – 2019 ở tỉnh Gia Lai cơ bản đã tuân thủ các quy định. Tuy
nhiên số thực chi thường xuyên NSNN hàng năm luôn cao hơn số
dự tốn.
2.2.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi
thƣờng xuyên NSNN
Từ năm 2015 đến 2019, các cơ quan thanh tra đã triển khai
558 cuộc thanh tra hành chính tại 742 đơn vị, phát hiện sai phạm tại
327 đơn vị, tổng số kinh phí vi phạm là 107.363 triệu đồng, đã thu
hồi nộp NSNN 71.757 triệu đồng, xử lý khác 35.566 triệu đồng.
Qua hoạt động thanh tra đã kiến nghị các cấp, các ngành có
liên quan khắc phục các hạn chế, yếu kém và chấn chỉnh, sửa đổi
18
bổ sung một số quy định cho phù hợp với thực tiễn địa phương.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI TỈNH GIA LAI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Quản lý chi NSNN đã dần đi vào nề nếp theo hướng phân
công rõ ràng, minh bạch, đề cao tính tuân thủ pháp luật.
- Tỉnh đã thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi, đồng thời áp dụng
phương châm phân cấp tối đa nguồn thu để chính quyền huyện đảm
bảo được các nhiệm vụ CTX. Các đơn vị thụ hưởng NS được giao
nhiều quyền tự chủ hơn.
- Ngoài các quy định của trung ương, các định mức, chế độ,
chính sách chi NSNN trên địa bàn đã phù hợp, gắn bó hơn với kế
hoạch phát triển KT-XH của tỉnh.
- Công tác quyết toán chi ngân sách thường xuyên giai
đoạn 2015 – 2019 ở tỉnh Gia Lai cơ bản đã tuân thủ các quy định về
trình tự, thủ tục thực hiện quyết tốn.
- Tỉnh đã tập trung chỉ đạo tăng cường cơng tác thanh tra,
kiểm tra chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, đảm bảo triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Hiện nay tiêu chí phân bổ NSNN chưa bao quát hết các lĩnh
vực chi trên địa bàn; một số nội dung chi chưa xây dựng được định
mức phân bổ cụ thể; nhiều định mức chi chưa hợp lý.
- Việc lập và giao dự toán vẫn cịn tính “xin - cho”. Q
trình thẩm tra, thảo luận và quyết định dự tốn có lúc cịn mang
tính hình thức.
- Cơng tác quản lý thời gian lập dự tốn chưa tốt, lập dự tốn
đơi lúc cịn chậm so với thời gian quy định.
19
- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu,
xã hội hóa dịch vụ cơng ở Gia Lai cịn chậm.
- Việc quản lý, sử dụng chi thường xuyên tuy đã được siết
chặt, gắn chặt với yêu cầu tiết kiệm, nhưng có lúc, có nơi cịn để
xảy ra lãng phí.
- Q trình quyết tốn NSNN mới chú trọng nội dung thẩm
định quyết toán theo hồ sơ, chưa gắn với hiệu quả sử dụng ngân
sách.
- Hoạt động thanh tra kiểm tra vẫn còn chồng chéo và hiệu
quả chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nhân tố về chế độ, chính sách quản lý chi thường xuyên
NSNN
Hệ thống các văn bản pháp lý liên tục được bổ sung, sửa đổi.
Hệ thống tiêu chuẩn, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
thiếu, chưa đồng bộ; một số định mức chưa phù hợp với thực tế.
b. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình dộ cán bộ quản lý
Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng NS chưa sát với
nhiệm vụ chi của đơn vị dự tốn.
Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan còn thiếu đồng bộ,
chưa chặt chẽ trong các khâu của chu trình chi thường xuyên NS.
- Trình độ của các cán bộ quản lý, cán bộ kế toán tại các đơn
vị cịn chưa cao, khơng đồng đều.
20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN TẠI TỈNH GIA LAI
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm
2025
a. Mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2015 – 2020:
b. Dự kiến mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2020 – 2025:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRD ) tăng bình quân từ 11 12%; GRDP theo giá hiện hành đạt 150.446 - 157.221 tỷ đồng, tốc
độ tăng bình quân 13 - 14% năm; Thu ngân sách trên địa bàn tăng
bình quân hàng năm từ 13 - 14%.
3.1.2. Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN tại tỉnh Gia Lai
a. Rà soát, hồn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân
sách địa phương
Trong điều kiện Luật NSNN năm 2015 mở rộng phân cấp
quyền chủ động cho chính quyền địa phương trong lập dự toán và
điều hành NSĐ trung hạn, tỉnh Gia Lai cần rà sốt lại hệ thống
chính sách, định mức đã ban hành để điều chỉnh, kiến nghị điều
chỉnh cho phù hợp để triển khai thực hiện.
b. Hình thành một khung chính sách kinh tế nhiều năm làm
cơ sở xây dựng dự tốn NSNN dài hạn
Khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội trên địa bàn cần phải tính tốn đến khả năng đáp ứng của
NSNN, cần xác định được quy mô ngân sách phù hợp, trong đó
việc gắn chính sách chi NSNN với các định hướng phát triển trung
21
và dài hạn.
c. Phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục
tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Khi lập kế hoạch tài chính trung hạn, tỉnh cần phải lựa chọn
thận trọng thứ tự ưu tiên các khoản chi gắn với các chỉ tiêu của quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm, 5 năm.
d. Mở rộng quyền tự chủ của đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước
Để giảm áp lực chi chi thường xuyên, Gia Lai cần tích cực
triển khai cơ chế khốn hành chính và chuyển các đơn vị sự nghiệp
công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUN CỦA TỈNH GIA LAI
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ, giao dự tốn chi
thƣờng xun NSNN
a. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi thường xun NS
Nâng cao chất lượng dự báo kinh tế - xã hội của địa phương,
phục vụ cho công tác lập và thảo luận dự toán. Tăng thời gian
chuẩn bị lập dự toán NSNN. Tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ
trong việc lập dự tốn và có chế tài xử lý vi phạm đối với những
đối tượng vi phạm quy định.
b. Hoàn thiện chế độ, định mức phân bổ chi thường xuyên
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ NS cho phù
hợp với điều kiện thực tế, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn. Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN sát đúng với
nhiệm vụ của từng đối tượng và loại hình hoạt động.
3.2.2. Quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi thường
xuyên NSNN
Kêu gọi, đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực như y tế,
văn hóa, giáo dục. Thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho đơn vị sự
22
nghiệp có thu. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tự chịu trách
nhiệm của đơn vị và thủ trưởng đơn vị sử dụng NS. Ban hành hệ
thống các chỉ tiêu, phương pháp xác Định và đánh giá kết quả chấp
hành dự tốn.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt, quyết tốn chi thường
xun NS
a. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NS
Xây dựng cơ chế phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các cơ quan quản lý và trong quy trình kiểm sốt, quản lý. Tn thủ
triệt để ngun tắc chi trực tiếp qua KBNN. Tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm trong quá trình chi. Từng bước triển khai phương
thức kiểm soát chi theo kết quả đầu ra. Cần có quy định và triển
khai quản lý, kiểm sốt cam kết chi NSNN.
b. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi thường xun NSNN
Cơng tác quyết tốn chi thường xuyên NS phải chính xác,
trung thực, đúng thời gian quy định.
3.2.4. Tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên ở một số lĩnh
vực
a. Tăng cường kiểm sốt q trình chi sự nghiệp giáo dục đào tạo:
b. Tăng cường kiểm soát quá trình chi sự nghiệp y tế:
c. Về quản lý nguồn chi cho sự nghiệp khoa học - công nghệ:
d. Tăng cường kiểm sốt q trình chi hành chính nhà nước:
3.2.5. Một số giải pháp khác:
- Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi
thường xuyên ngân sách dựa vào kết quả đầu ra và gắn với tầm
nhìn trung hạn.
- Thực hiện cơng khai, minh bạch các thủ tục hành chính
nhằm tạo sự thơng thống và đơn giản thủ tục hành chính liên quan
23
đến lĩnh vực chi thường xuyên NSNN.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phịng, chống tham
nhũng.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán
thu, chi NSNN.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị Quốc hội: Đồng bộ và điều chỉnh thống
nhất các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật
Đầu tư cơng và Luật NSNN theo hướng mở rộng quyền chủ động
hơn nữa cho chính quyền cấp tỉnh trong việc xây dựng các định
mức chi NSĐ .
3.3.2. Kiến nghị Chính phủ: Cần rà soát điều chỉnh hệ thống
chế độ và định mức phân bổ NSNN áp dụng chung cho các địa
phương.
3.3.3. Kiến nghị Bộ Tài chính: Hằng năm Bộ Tài chính cần
sớm có quy định, hướng dẫn cụ thể để các địa phương chủ động
xây dựng dự toán thu, chi NSĐ sát với mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và của địa phương.
3.3.4. Kiến nghị với HĐND tỉnh, UBND tỉnh Gia Lai:
- Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh: Cần tăng tần suất thực hiện
giám sát việc chấp hành, quản lý thu – chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn, đa dạng các hình thức giám sát như giám sát trực tiếp,
giám sát qua báo cáo,…
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Khuyến nghị chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ giải pháp đã nêu ở trên.