Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số biện pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy ở trường cao đẳng hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T
4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
T
4

LÊ DIỆU HIỀN
T
5

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIẢNG DẠY Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI QUAN
T
0

LUẬN VĂN THẠC SĨ
T
0

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
T
4

Mã số
T
4

: 5.07.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHÓA HỌC
TS. TRƯƠNG VĂN SINH
T
4

T
4

TP.HỒ CHÍ MINH - 2002
T
4


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNH
T
2
3

HĐH
T
2
3

CĐHQ :
T
2
3


HQ
T
2
3

KT-XH
T
2
3

GD-ĐT
T
2
3

KH-KT
T
2
3

HS-SV
T
2
3

THCS
T
2
3


THPT
T
2
3

KH-TN
T
2
3

KH-XH
T
2
3

LĐSX
T
2
3

CNXH
T
2
3

CĐ và ĐH
T
2
3


GDĐC
T
2
3

KTGS
T
2
3

BDNC
T
2
3

BGH
T
2
3

GVCH
T
2
3

GVKN
T
2
3


GVTG
T
2
3

WTO :
T
2
3

cơng nghiệp hóa
T
2
3

hiện đại hóa
T
2
3

Trường Cao Đẳng Hải Quan
T
2
3

Hải quan
T
2
3


Kinh tế - Xã hội
T
2
3

Giáo dục - Đào tạo
T
2
3

khoa học kỹ thuật
T
2
3

học sinh- sinh viên
T
2
3

Trung học cơ sở
T
2
3

Trung học Phổ thông
T
2
3


Khoa học tự nhiên
T
2
3

Khoa học xã hội
T
2
3

lao động sản xuất
T
2
3

Chủ Nghĩa Xã Hội
T
2
3

Cao Đẳng và Đại Học
T
2
3

giáo dục đại cương
T
2
3


kiểm tra giám sát
T
2
3

bồi dưỡng nâng cao
T
2
3

Ban Giám Hiệu
T
2
3

giảng viên cơ hữu
T
2
3

giảng viên kiêm nhiệm
T
2
3

giảng viên thỉnh giảng
T
2
3


World Trade Organizatio
T
2
3


MỤC LỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................... 2
T
3
5

T
3
5

MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
T
3
5

T
3
5

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
T
3
5


T
3
5

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................5
T
3
5

T
3
5

2. Tình hình nghiên cứu: ....................................................................................................6
T
3
5

T
3
5

3. Mục đích nghiên cứu: .....................................................................................................8
T
3
5

T
3

5

4. Giới hạn của đề tài: ........................................................................................................9
T
3
5

T
3
5

5. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................................9
T
3
5

T
3
5

6. Cái mới và đóng góp của luận văn: .............................................................................10
T
3
5

T
3
5

7. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: ......................................................................10

T
3
5

T
3
5

8. Kết cấu luận văn: ..........................................................................................................12
T
3
5

T
3
5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 14
T
3
5

T
3
5

1.1. Giáo dục – đào tạo và sự phát triển .........................................................................14
T
3
5


T
3
5

1.1.1. Giáo dục đào tạo là động lực, là mục tiêu của sư phát triển .................................14
T
3
5

T
3
5

1.1.2. Giáo dục - đào tạo là thước đo sự phát triển của một đất nước, của một địa
phương. ...........................................................................................................................15
T
3
5

T
3
5

1.1.3. Vai trò của giáo dục - đào tạo đối với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam. ........................................................................................................................17
T
3
5


T
3
5

1.2. Giáo viên và sự nghiệp “trồng người” .....................................................................19
T
3
5

T
3
5

1.2.1. Giáo dục - đào tạo và giáo viên trong nhận thức của xã hội ...............................19
T
3
5

T
3
5

1.2.2. Vai trò của người giáo viên ..................................................................................20
T
3
5

T
3
5


1.3. Vai trò của đội ngũ giảng viên hải quan ..................................................................25
T
3
5

T
3
5

1.3.1. Vai trò của ngành Hải quan đối với công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ
quốc .................................................................................................................................25
T
3
5

T
3
5

1.3.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên Trường Cao Đẳng Hải Quan ...............................26
T
3
5

T
3
5

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

HẢI QUAN ................................................................................................................. 28
T
3
5

T
3
5

2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Hải Quan ..............................................................28
T
3
5

T
3
5

2.1.1. Quá trình thành lập ...............................................................................................28
T
3
5

T
3
5

2.1.2. Tổ chức bộ máy của trường Cao Đẳng Hải Quan: ...............................................29
T
3

5

T
3
5

2.2. Hoạt động của trường Cao đẳng Hải quan trong thời gian qua ...........................33
T
3
5

T
3
5

2.2.1. Một số kết quả.......................................................................................................34
T
3
5

T
3
5

2.2.2. Đánh giá chung **( 4 ) .........................................................................................35
T
3
5

T

3
5


2.3. Đặc điểm và tình hình hoạt động của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Hải
Quan ...................................................................................................................................42
T
3
5

T
3
5

2.3.1 Đặc điểm của đội ngũ giảng viên...........................................................................42
T
3
5

T
3
5

2.3.2. Đánh giá chung vế đội ngũ giảng viên .................................................................45
T
3
5

T
3

5

2.3.3. Tình hình hoạt động của đội ngũ giảng viên trường CĐHO: ...............................48
T
3
5

T
3
5

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI QUAN GIAI
ĐOẠN 2001-2005 ....................................................................................................... 53
T
3
5

T
3
5

3.1. Những cơ sở xây dựng giải pháp ..............................................................................53
T
3
5

T
3
5


3.1.1. Cơ sở lí luận: .........................................................................................................53
T
3
5

T
3
5

3.1.2. Cơ sở pháp lí: ........................................................................................................55
T
3
5

T
3
5

3.1.3. Cơ sở thực tiễn: .....................................................................................................56
T
3
5

T
3
5

3.2. Một số yêu cầu khi xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Hải Quan. .........................................................................................................59

T
3
5

T
3
5

3.2.1. Những yêu cầu chung: ..........................................................................................60
T
3
5

T
3
5

3.2.2. Một số yêu cầu riêng:............................................................................................63
T
3
5

T
3
5

3.3. Giải pháp về xây dựng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Hải Quan ..............65
T
3
5


T
3
5

3.3.1. Tổ chức lại các khoa, tổ bộ môn và định biên đội ngũ giảng viên. ......................66
T
3
5

T
3
5

3.3.2. Cân đối lực lượng giảng viên cơ hữu, giảng viên kiêm nhiệm và giảng viên thỉnh
giảng:...............................................................................................................................74
T
3
5

T
3
5

3.3.3. Đổi mới phương thức tuyển dụng giảng viên mđi ................................................77
T
3
5

T

3
5

3.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên............................................79
T
3
5

T
3
5

3.4.1. Tính cấp thiết của chuẩn hóa, hiện đại hóa đội ngũ giảng viên ............................79
T
3
5

T
3
5

3.4.2. Nội dung chuẩn hóa, hiện đại hóa đội ngũ giảng viên trường CĐHQ: ................80
T
3
5

T
3
5


3.4.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao Đẳng Hải
Quan. ...............................................................................................................................84
T
3
5

T
3
5

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 89
T
3
5

T
3
5

CHÚ THÍCH .............................................................................................................. 92
T
3
5

T
3
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97
T

3
5

T
3
5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trong cơng cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc, ngành Hải quan có vai trị
T
4

2
T3
4

và vị trí vơ cùng quan trọng: là lực lượng góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, ngăn chặn mọi
hoạt động của các thế lực trong và ngồi nước mưu mơ phá hoại nền kinh tế của đất nước ta.
Nói một cách chung hơn: Hải quan là bộ đội biên phòng trên mặt trận kinh tế.
Nhiệm vụ của ngành Hải quan càng nặng nề, to lớn hơn trong giai đoạn hiện nay, giai
T
2
3

đoạn đất nước ta đang đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH),
mở rộng giao lưu và hội nhập quốc tế. Nhiều khó khăn, thách thức đang chờ đợi chúng ta.
Các thế lực thù địch cũng đang tìm mọi cách tấn công chúng ta từ nhiều hướng và ở mọi
nơi, mọi lúc. Mặt trận kinh tế là mặt trận nóng bỏng và cam go hơn cả.

1.2. Để đảm đương được trọng trách mà Đảng, Nhà nước và Tổ quốc giao phó, ngành
T
4

2
T3
4

Hải quan cần phải có một lực lượng đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng; đội ngũ cán bộ
cơng chức phải có trình độ chun mơn sâu và hiện đại, phải có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức trong sáng. Địi hỏi ấy có thể được giải quyết thơng qua:
-

Q trình tự rèn luyện, tự nâng cao của đội ngũ cán bộ công chức Hải quan trong
T
2
3

hoạt động nghiệp vụ, trong thực tiễn.
-

Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chun mơn cho chính lực lượng Hải
T
2
3

quan.
Trong hai hướng giải quyết nêu trên, hướng thứ hai là hướng chủ yếu. Tổ chức Hải
T
2

3

quan Thế giới cũng đã từng khuyến cáo về điều này: "Yêu cầu phát triển Hải quan trong thế
kỉ XXI là đòi hỏi trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhân viên Hải quan được đào tạo ngày
một cao hơn, để đối phó với tồn cầu hóa và tự do hóa kinh tế thế giới, để khơng cho phép
tồn cầu hóa biến thế giới thành một khu rừng bị thông trị bởi luật lệ của những kẻ mạnh
nhất. Vì vậy, một trong các điều kiện sống còn của cộng đồng Hải quan thế giới là đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ Hải quan, đồng thời
hỗ trợ kỹ thuật cho Hải quan các nước thành viên." **(1)


1.3. Trường Cao Đẳng Hải quan (CĐHQ) được Tổng cục Hải quan giao trọng trách
T
4

2
T3
4

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơng chức cho tồn ngành.
Mười lăm năm qua, với chức năng là một trung tâm đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn
T
2
3

của ngành, được sự chỉ đạo sát sao, sự đầu tư, sự hỗ trợ tích cực của Tổng cục và của các
đơn vị trong ngành, cộng với sự nỗ lực và quyết tâm của mình, trường CĐHQ đã đạt được
nhiều thành tựu đáng khích lệ, đã đào tạo và bồi dưỡng kiến thức Hải quan cho hàng ngàn
cán bộ và công chức của ngành; bước đầu đã đáp ứng được một phần nhu cầu nhân lực có
kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho ngành. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động đào tạo

và bồi dưỡng của trường CĐHQ còn nhiều hạn chế: số lượng cán bộ, công chức được đào
tạo bồi dưỡng chưa nhiều, chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực của ngành. Chất lượng đào tạo
chưa cao, chưa ngang tầm với yêu cầu của tình hình mới. Có nhiều ngun nhân, khách
quan và chủ quan, đưa đến thực trạng ấy. Một trong những nguyên nhân nổi lên: đó là đội
ngũ giảng viên của trường cịn quá mỏng cả về số lượng và chất lượng, chưa đủ năng lực
đảm đương đầy đủ và có hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng mà Tổng cục giao cho.
Một đòi hỏi cấp bách đang đặt ra là cần phải nhanh chóng xây dựng, hồn thiện và nâng cao
chất lượng chuyên môn đội ngũ giảng viên của trường CĐHQ.
Vấn đề là cần làm gì và làm như thế nào để đáp ứng được đòi hỏi ấy? Câu hỏi không
T
2
3

dễ trả lời. Tổng cục và nhiều cán bộ quản lý, nhiều nhà nghiên cứu đã và đang tập trung giải
quyết vấn đề nêu trên.
Với mong mỏi góp phần giải quyết vấn đề đang được nhiều người quan tâm, chúng tơi
T
2
3

đi vào tìm hiểu và đề xuất "MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
T4
2
3

LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI QUAN". Đấy là cơ sở
T4
2
3


của luận văn này.

2. Tình hình nghiên cứu:
2.1. Để khắc phục những hạn chế, bất cập của hệ thống giáo dục quốc dân (GDQD)
T
4

2
T3
4

đặc biệt là hệ thống giáo dục bậc cao đẳng, đại học và trên đại học, một trong những chủ
trương được Đảng và Nhà nước ta đang gấp rút triển khai là: quy hoạch lại mạng lưới các
trường cao đẳng và đại học theo hướng"chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa" { TL 40,


tr.109 }, xây dựng một đội ngũ giảng viên cao đẳng và đại học có trình độ cao ngang hàng
với các nước trong khu vực và thế giới.
Nhiều nhà khóa học, nhiều nhà giáo tâm huyết đã và đang đầu tư nhiều tâm sức nhằm
T
2
3

tìm

ra

một

hướng


đi

đúng

đắn

cho

nền

giáo

dục

đại

học

nước

nhà

[TL.3,TL.4,TL.16,TL.24,..]
2.2. Trường Cao Đẳng Hải Quan là một trong những trường thành viên của hệ thống
T
4

2
T3

4

giáo dục cao đẳng và đại học. Song do tính đặc thù của mình _ một trường đào tạo duy nhất
của ngành Hải quan _ nên theo chỗ chúng tôi được biết, hình như trường CĐHQ chưa được
nhiều nhà nghiên cứu biết đến và quan tâm. Hầu như những nhà nghiên cứu có quan tâm
đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ, cơng chức Hải quan nói chung và của
trường CĐHQ nói riêng đều là các quan chức, những người nghiên cứu của ngành. Dù vậy,
cũng có thể kể đến các cơng trình của Lê Thị Thúy [TL13], Nguyễn Quang Tín và cộng sự
[TL16], Nguyễn Trọng Trình và Nguyễn Xuân c ẩn [TL.19], Nguyễn Vân Hà và cộng sự.
T4
2
3

T4
2
3

[TL.20], Trường CĐHQ [TL.36], Trần Đức Phiên [TL.30],...
Các tác giả đề cập khá nhiều vấn đề khác nhau. Có ba vấn đề được nhiều người đề cập
T
2
3

hơn là:
- Thứ nhất: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức của ngành thời gian qua
T
2
3

(từ 1995-2000).[TL. 19, TL.28, TL.30]

- Thứ hai: Định hướng mục tiêu, kế hoạch và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chuyên
T
4

môn nghiệp vụ của ngành Hải quan [TL.16, TL.29, TL.32...]
- Thứ ba: xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường CĐHQ. [TL.13,
T
4

TL.30, TL.32,...]
Phần lớn các tác giả đã dẫn trên đây là những quan chức của ngành, am hiểu sâu
T
4

chuyên môn nghiệp vụ và có bề dày kinh nghiệm, thực tế. Do đó ý kiến của họ làm sáng tỏ
được nhiều vấn đề đang đặt ra đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức của
tồn ngành nói chung, của trường CĐHQ nói riêng, cần tơn trọng ý kiến của tác giả.


2.3. Tuy số các cơng trình nhà nghiên cứu đề cập đến vấn đề xây dựng và nâng cao
T
4

chất lượng đội ngũ giảng viên trường CĐHQ khơng nhiều, nhưng có khá nhiều các khía
cạnh được các tác giả quan tâm. Những khía cạnh sau đây tập trung hơn cả:
- Vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên phải cùng lúc tiến hành tăng cường về lượng và
T
4

nâng cao về chất.

Muốn tăng về lượng phải có kế hoạch tạo nguồn, muốn nâng cao về chất phải xây
T
4

dựng chiến lược đào tạo, làm sao trong một thời gian có đủ số lượng giáo viên cơ hữu đảm
nhiệm các giáo trình, các học phần, các giáo án của chương trình do trường đảm nhiệm,
đồng thời đội ngũ giảng viên có trình độ trên đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) đạt được tỷ lệ như Bộ
GD-ĐT đề ra. [tr. 13, TL.32, Mai Thế Huyên, Nguyễn Xuân Trung trong TL.30].
- Cần nhanh chóng trang bị cho đội ngũ giảng viên những tri thức chuyên môn nghiệp
T
4

vụ Hải quan và của các ngành hỗ trợ hoặc những môn học công cụ (ngoại ngữ tin học,..)
[TL.21, TL.32, Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê, TL.30].
- Mở rộng hệ thống giáo trình, giáo án, tăng cường hệ thống bài tập tình huống và các
T
4

loại hình đào tạo [TL.13, Trần Đúc Phiên trong TL.30, TL.16]
Những ý kiến trên đây đã gợi mở được một số hướng giải quyết đối với một số tồn tại
T
2
3

hiện nay xung quanh vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường
CĐHQ. Tuy nhiên, như một số tác giả đã nêu, những ý kiến ấy phần lớn dừng lại ở một số
gợi mở, mang tính định hướng chung, còn thiếu những giải pháp cụ thể được xây dựng trên
một cơ sở lý luận, khoa học.

3. Mục đích nghiên cứu:

Luận văn này cố gắng đạt đến hai mục đích sau:
T
2
3

- Một là: đánh giá một cách chính xác, khách quan và toàn diện thưc trạng đội ngũ
T
2
3

giảng viên trường CĐHQ thời gian qua; chỉ rõ những nguyên nhân đưa đến thực trạng ấy
- Hai là: đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ
T
2
3

giảng viên trường CĐHQ, tạo điều kiện cho trường hồn thành trọng trách của mình trong
giai đoạn mới (2001-2005).


Trong hai mục đích trên, mục đích thứ hai là mục đích chủ yếu.
T
2
3

4. Giới hạn của đề tài:
4.1. Từ những mục đích đã nêu, ở luận văn này, trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng
T
2
3


của đội ngũ giảng viên của trường CĐHQ đối với vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức cho tồn ngành, đối chiếu thực trạng của đội ngũ giảng viên của trường trong thời
điểm hiện tại với mục tiêu và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Hải quan giai đoạn 2001-2005, chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu những nội dung liên quan
đến việc xây dựng đội ngũ giảng viên và nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ này.
4.2. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường CĐHQ là một
T
2
3

vấn đề rộng, phức tạp và gắn với nhiều vấn đề tổ chức, vấn đề nội dung chương trình giảng
dạy, vấn đề cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo,... Do thời gian hạn chế và trong
khuôn khổ của một luận văn, chúng tôi chỉ đi sâu giải pháp những nội dung chủ yếu sau
đây:
- Xây dựng đội ngũ giảng viên trường CĐHQ theo hướng nào? Làm gì để tạo nguồn
T
2
3

cho đội ngũ giảng viên?
- Để có một đội ngũ giảng viên có chất lượng cao thì cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng
T
2
3

cho họ như thế nào? c ần trang bị những loại kiến thức gì?
T4
2
3


T4
2
3

- Phương thức quản lý đội ngũ giảng viên.
T
2
3

5. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng tìm hiểu nghiên cứu được đề cập đến trong luận văn này là:
T
2
3

- Cán bộ, giảng viên, công nhân viên của trường CĐHQ (trong đó chủ yếu là giảng
T
2
3

viên cơ hữu) trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ được giao trong 15 năm xây dựng và trưởng
thành. Đây là đối tượng chính.
- Đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm và giảng viên thỉnh giảng.
T
2
3


6. Cái mới và đóng góp của luận văn:

6.1 Cái mới của luận văn:
TU
2
3

U

Cái mới của luận văn chủ yếu nằm ở hướng tiếp cận nội dung do đề tài đặt ra. Để giải
T
2
3

quyết những nội dung do đề tài đặt ra, chúng tôi tiếp cận theo một số hướng sau đây:
- Bám sát vào chức năng, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động của trường, của Tổng
T
2
3

cục Hải quan mà phân tích, đánh giá thực trạng một cách chi tiết và đưa ra những giải pháp
có tính khả thi, sát với thực tiễn.
- Những nội dung do đề tài đặt ra đều được xem xét trong tính hệ thống và dựa trên cơ
T
2
3

sở của những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta về phát triển sự nghiệp giáo dục và
chiến lược phát triển ngành Hải quan.
6.2 .Đóng góp của luận văn:
T
2

3

U

U

Theo thiển ý của chúng tơi, luận văn này có hai đóng góp:
T
2
3

Một là: Nêu lên được một cách khách quan thực trạng đội ngũ giảng viên của trường
TU
2
3

U

CĐHQ qua 15 năm ra đời và trưởng thành. Từ đây cho phép chúng ta có nhận thức một
cách chính xác những đóng góp cũng như những tồn tại của đội ngũ giảng viên nói riêng,
của trường CĐHQ nói chung. Từ đó cung cấp cho trường và cho Tổng cục những cơ sở
khách quan khi xây dựng chiến lược phát triển công tác đào tạo-bồi dưỡng cán bộ công
chức của ngành nói chung và phát triển của trường CĐHQ nói riêng trong giai đoạn sắp tới.
Hai là: đưa ra một số biện pháp có tính khả thi góp phần vào việc xây dựng và nâng
TU
2
3

U


cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường CĐHQ trong thời gian tới.

7. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nội dung nghiên cứu:
TU
2
3

U

Để triển khai đề tài ở luận văn này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu ba nội dung, mỗi nội
T
2
3

dung làm thành một chương:
Một là: Nêu lên một số cơ sở lý luận và thực tiễn gắn với đề tài: vai trò của giáo dụcTU
2
3

U

đào tạo đối với sự phát triển, vai trị vị trí của đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo


viên Hải quan nói riêng, các quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về phát triển giáo dục và xây
dựng đội ngũ giáo viên,..
Hai là: Phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên của trường CĐHQ qua 15
TU
2

3

U

năm trường ra đời và trưởng thành, những đóng góp và hạn chế của đội ngũ giảng viên
trong mối quan hệ với hoạt động của trường, nguyên nhân đưa đến những hạn chế ấy.
Ba là: Dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn, luận văn nêu lên một số biện pháp
TU
2
3

U

để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường CĐHQ trong thời gian tới.
7.2. Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu:
TU
4

U

7.2.1 Phương pháp luận nghiên cứu:
T
2
3

U

U

Tất cả những nội dung do đề tài đặt ra đều được xem xét, tìm hiểu trong mối quan hệ

T
2
3

biện chứng với nhau và với những vấn đề khác có liên quan chẳng hạn: Mối quan hệ giữa
Kinh tế - Xã hội (KT-XH) và vấn đề phát triển Giáo dục - Đào tạo (GD-ĐT), vấn đề xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và việc tổ chức bộ máy của trường, vấn đề
xây dựng cơ chế và phương thức hoạt động giữa các khoa, phòng trong trường cũng như sự
phối hợp, liên kết đào tạo giữa trường với các trường khác; vấn đề đào tạo và bồi dưỡng của
trường CĐHQ với nhu cầu của xã hội,...
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
T
4

2
T3
4

U

U

Trong quá trình triển khai đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
T
2
3

Phương pháp thống kê: Phương pháp này nhằm nắm bắt một cách chính xác về tổ
TU
2

3

U

chức bộ máy, về Hoạt động đào tạo bồi dưỡng của trường CĐHQ thời gian qua, về mọi khía
cạnh liên quan đến đội ngũ giảng viên của trường (số lượng, giới tính, độ tuổi, trình độ văn
hóa, trình độ chính trị,...). Chính phương pháp thống kê đảm bảo độ tin cậy cho những vấn
đề định giải quyết trong luận văn.
Phương pháp đối chiếu so sánh: với phương pháp này, chúng ta có thể thấy được sự
TU
2
3

U

phát triển của trường CĐHQ qua hai thời kì và những vấn đề khác gắn với đội ngũ giảng
viên.


Phương pháp phát vấn: Để có những thơng tin khách quan phục vụ cho việc xem xét,
TU
2
3

U

đánh giá của mình, chúng tơi sử dụng phương pháp phát vấn dưới hình thức phiếu thăm dò.
Đây là một phương pháp bổ trợ.
Tùy từng chương, từng phần, mà những phương pháp này được dùng riêng biệt hoặc
T

2
3

kết hợp với nhau.
Ngoài ba phương pháp này, chúng tơi cịn sử dụng một số phương pháp thông thường
T
2
3

được nhiều người quen dùng như phương pháp phân tích, tổng hợp, V. V...
2
T3
8
1

8. Kết cấu luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, luận văn được tổ chức thành ba chương, mỗi chương có
T
2
3

nhiều phần khác nhau.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
T
4

2
T3
4


Giáo dục - đào tạo và sự phát triển.

1.1.

T
2
3

Giáo viên và sự nghiệp 'trồng người'.

1.2.

T
2
3

Vai trò của đội ngũ giảng viên Hải quan.

1.3.

T
2
3

Chương 2: Tình hình đội ngũ giảng viên trường Cao Đẳng Hải Quan.
T
4

2
T3

4

2.1 Tổng quan về trường Cao Đẳng Hải Quan.
T
2
3

2.2.Hoạt động của trường Cao Đẳng Hải Quan trong thời gian qua.
T
2
3

2.3.Tình hình đội ngũ giảng viên trường Cao Đẳng Hải Quan.
T
2
3

Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
T
4

2
T3
4

trường Cao Đẳng Hải Quan thời gian tới (2001-2005)
3.1. Những căn cứ để xây dựng giải pháp.
T
2
3


3.2. Một số yêu cầu khi xây dựng đội ngũ giảng viên trường CĐHQ
T
2
3

3.3. Một số giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên.
T
2
3


3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
T
2
3

3.5. Một số giải pháp quản lí và phát huy vai trò của đội ngũ giảng viên.
T
2
3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Giáo dục – đào tạo và sự phát triển
1.1.1. Giáo dục đào tạo là động lực, là mục tiêu của sư phát triển
Các nguồn lực của sự phát triển

1.1.1.1.


Xã hội càng ngày càng phát triển, đất nước càng ngày càng thịnh vượng. Sự phát triển
T
2
3

của xã hội, sự thịnh vượng của đất nước chịu sự chi phối của nhiều nguồn lực, thơng thường
người ta nói đến ba nguồn lực cơ bản: tài lực, vật lực và nhân lực. Vai trị của ba nguồn lực
này có khác nhau. Nhân lực là nguồn lực chủ yếu, quyết định cho mọi sự phát triển. Vai trò
to lớn của nguồn nhân lực xuất phát từ hai cơ sở:
Một là: Từ thuộc tính của tài lực, vật lực. Tài lực, vật lực luôn luôn chỉ tồn tại ở dạng
TU
2
4

T4
2
3
U

tiềm năng. Tiềm năng của tài lực, vật lực chỉ trở thành sức mạnh, chuyển thành hiện thực
khi nào có sự can thiệp của con người. Con người can thiệp như thế nào? Cách can thiệp ra
sao? Đúng hay sai? Đúng sai đến mức độ nào? Sẽ làm sao cho tài lực, vật lực trở nên hữu
ích hay khơng? Hữu ích nhiều hay ít?
Hai là: Vai trò của con người (nhân lực) trong xã hội. Trong đời sống xã hội, con
TU
2
4

U


T4
2
3

người vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội. Với tư cách là chủ thể, con người quyết
định đường hướng sự phát triển của xã hội. Nói khác đi với tư cách là chủ thể, con người là
động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Với tư cách là khách thể, con người là mục tiêu mà mọi
sự phát triển hướng tới. Con người nắm bắt, chinh phục, cải tạo tự nhiên là để phục vụ cho
sự phát triển của con người.
1.1.1.2. Giáo dục - đào tạo trực tiếp tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao
Vai trị của nguồn nhân lực đối với sự phát triển to lớn là vậy. Song như thế khơng có
T
2
3

nghĩa là chỉ cần có nhiều người, có nguồn nhân lực đơng đảo là có thể phát triển xã hội.
Nhân lực đông đảo là cần thiết, là quan trọng nhưng chưa đủ. Quan trọng hơn, có tính chất
quyết định hơn đấy chính là chất lượng của nguồn nhân lực. Thực tiễn của nhiều nước như
Thụy Sĩ, Singapo, Nhật, cho thấy chỉ khi nào có được một nguồn nhân lực có chất lượng
cao thì mới thật sự có điều kiện phát triển xã hội, đất nước bền vững.


Chất lượng cao của nguồn nhân lực được đánh giá qua bốn phẩm chất như Nghị quyết
T
2
3

4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã nêu:
0
T4

2
3

0
T4
2
3

Phát triển về trí tuệ
T
2
3

Cường tráng về thể chất
T
2
3

Phong phú về tâm hồn
T
2
3

Trong sáng về đạo đức
T
2
3

T
2

3

Có nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội như văn hóa, y tế,…góp phần tạo nên bốn phẩm

chất ấy, nhưng lĩnh vực đóng vai trị chủ đạo là GD-ĐT. Trên tinh thần ấy, có thể khẳng
định rằng GD-ĐT trực tiếp đào tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho việc
phát triển KT-XH của đất nước, của địa phương.
1.1.2. Giáo dục - đào tạo là thước đo sự phát triển của một đất nước, của một địa
phương.
Thông thường, một đất nước, một địa phương được đánh giá là phát triển hay không,
T
2
3

thông qua:
- Sự giàu có về tài nguyên,…
T
2
3

- Sự phát triển của kinh tế - xã hội và của khoa học kỹ thuật (KHKT)
T
2
3

- Chất lượng nguồn nhân lực
T
2
3


Như đã nêu ở trên, nhân tố thứ ba có vai trị quyết định. Điều này hoàn toàn đúng cả về
T
2
3

phương diện lý luận lẫn thực tiễn.
1.1.2.1. Về lý luận:
C ần phải nhận thấy mối quan hệ biện chứng giữa xã hội, KHKT, nhân lực (con người)
T
4

T4
2
3

và GD - ĐT trong quá trình phát triển. Cụ thể: xã hội càng phát triển có nghĩa là KT - XH
và KHKT ở đất nước, địa phương ấy phát triển và nguồn nhân lực ở đấy có chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chỉ đạt chất lượng cao khi nào GD-ĐT phát triển tương ứng. Có thể hình
dung chu trình như sau:


Đã có nhiều nhà lãnh đạo, nhiều nhà khoa học khẳng định điều này. Nhà bác học Lê
T
2
3

Q Đơn (1726-1778) khẳng định: "Phi công bất túc, phi nông bất ổn, phi thương bất hoạt,
phi trí bất hưng" [dẫn theo TL 35, tr 6]. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu". Vì thế trong thư gửi học sinh Việt Nam nhân ngày khai trường đầu tiên
của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa năm 1945, Bác đã viết: "Non sơng Việt Nam có trở

nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường quốc năm châu
hay không, chính phần lớn nhờ vào cơng học tập của các cháu" [dẫn theo TL 35, tr 36].
Garry Becker, nhà kinh tế học Mỹ, trong lễ nhận giải thưởng Nobel năm 1992 đã phát biểu:"
Khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt đầu tư
cho giáo dục" [dẫn theo TL35, trang 7].
Nhận thức được vai trò to lớn của GD-ĐT đối với sự phát triển xã hội nói chung, đối
T
2
3

với việc phát triển nguồn nhân lực nói riêng, nhiều nước đã hướng đến mục tiêu "Phát triển
vì con người", đặt con người vào trung tâm của "Sự phát triển bền vững". Tuy cách diễn đạt
có khác nhau, nhấn mạnh vào khía cạnh này hay khía cạnh khác của GD-ĐT nhưng nhìn
chung các nước, các tổ chức quốc tế như UNESCO khẳng định vai trò to lớn đối với việc
phát triển con người, đặt biệt là vấn đề hình thành nhân cách con người - công dân. Chẳng
hạn UNESCO nhấn mạnh bốn mục tiêu của GD-ĐT:"Học để biết, học để làm, học để làm
người và học để chung sống". Đối với Trung Quốc,"Giáo dục phải nâng cao tố chất của con
người". Nhật Bản chủ trương:"Phát triển một xã hội học tập suốt đời, tồn diện và thích hợp,
trong đó mọi sự phát triển cá nhân và năng khiếu con người sẽ chịu ảnh hưởng bởi một q
trình giáo dục suốt đời khơng giới hạn, khơng định hình". Việt Nam: "Giáo dục hướng tới
phát triển tồn diện, phát triển hài hịa cả 5 mặt: đức-trí-thể-mỹ-nghệ".


1.1.2.2. Về thực tiễn:
Hàng loạt nước lạc hậu, chậm phát triển, nghèo đói khơng phải vì tài lực, vật lực thiếu
T
2
3

thốn hay vì dân số ít, mà chỉ do trình độ dân trí thấp, nền giáo dục đào tạo lạc hậu, kém cỏi,

KHKT lỗi thời. Ngược lại nước nào đầu tư đúng hướng cho GD-ĐT biết dùng GD-ĐT làm
đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội thì KT-XH của nước ấy sẽ phát triển nhanh, vững bền.
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Malaixia,… cho chúng ta những bài học quí báu, sinh động.
Ngay Liên
hợp quốc (LHQ) cũng thay đổi cách nhìn khi phân loại mức độ phát triển của các
T
2
3

nước. Từ năm 1994 trở về trước, LHQ chỉ dùng một chỉ số duy nhất là GDP/người để phân
loại các nước (phát triển, trung bình, chậm phát triển). Theo đó, Mỹ ln được xếp đầu tiên
trong các nước phát triển. Nhưng từ năm 1995 trở đi, LHQ còn đưa thêm hai chỉ số: tuổi thọ
và trình độ học vấn (tỷ lệ người đi học và số năm đi học). Vì thế vị thứ của các nước có thay
đổi: 1.Canada, 2.Thụy Điển,

…và Mỹ tụt xuống thứ 8 [TL 34, phần phụ lục].

1.1.3. Vai trị của giáo dục - đào tạo đối với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam.
Ngồi những điểm đã nêu trên đây, đối với công cuộc CNH- HĐH đất nước ta hiện
T
2
3

nay, vai trò của Giáo dục - Đào tạo, có thể nói cịn lớn hơn nhiều bởi bối cảnh lịch sử và xã
hội Việt Nam hiện nay có những khía cạnh riêng.
1.1.3.1. Bối cảnh lịch sử, xã hội tác động đến vai trò của giáo dục - đào tạo
Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH. Mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa,
T
2

3

với nhiều nước trên thế giới. Tiến trình ấy diễn ra trong bối cảnh:
a- Việt Nam phải đối mặt với những thách thức gay gắt giữa một bên là yêu cầu cao
T
4

2
T3
4

của CNH, HĐH là một cuộc cách mạng về KHKT, công nghệ tiên tiến hiện đại và tốc độ
phát triển cùa KHKT cực kỳ nhanh, tốc độ vũ bão và một bên Việt Nam đi vào CNH, HĐH
từ một nền nông nghiệp đang trên con đường phát triển, đời sống của người dân cịn nghèo
nàn, khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, KHKT lạc hậu, yếu kém, thu nhập kinh tế quốc dân
còn quá thấp.


b-Việt Nam tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp,
T
2
3

xu hướng tồn cầu hóa, hội nhập đang diễn ra. Một thực tế mà ai cũng có thể nhận ra: hố
ngăn cách giữa các nước công nghiệp phát triển với các nước lạc hậu đang trên con đường
phát triển ngày càng lớn, sự chênh lệch giữa giàu-nghèo càng trở nên rõ ràng.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam cần có những bước đột phá, tạo ra sự chuyển biến, phát
T
2
3


triển mạnh mẽ. Những bước đột phá này có được dựa trên cơ sở:
Một là: Bên cạnh việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ, tài trợ của các nước, các tổ chức
TU
7

U

2
T3
7

xã hội trên thế giới, cần phải phát huy cao độ mọi nội lực của Việt Nam, trước hết là nội lực
con người.
Hai là: Phải bắt đầu từ việc đầu tư, phát triển mạnh mẽ GD-ĐT và KHKT, công nghệ;
TU
7

U

2
T3
7

phải tạo ra sự chuyển biến một cách căn bản chất lượng của giáo dục, làm cho giáo dục đào tạo đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi của các lĩnh vực KT-XH cũng như tạo ra một nguồn
nhân lực chất lượng cao. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định điều
này:"Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển GD-ĐT, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản phát triển nhanh và bền vững" [TL39, tr 19].
1.1.3.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo đối với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước

Từ những bối cảnh đã nêu, vai trị của GD-ĐT đối với cơng cuộc CNH, HĐH đất nước
T
2
3

ta có thể nói đến:
a. Trước hết, GD-ĐT trực tiếp góp phần nâng cao dân trí cho nhân dân. Dân trí thấp sẽ
T
4

dẫn đến thiếu việc làm, hoặc có việc làm nhưng sản phẩm ít, chất lượng thấp. Từ đây đời
sống vật chất và tinh thần của người dân khó lịng nâng cao, cải thiện. Kéo theo đó, KT-XH
cũng khó lịng phát triển. Vì thế thời gian qua, Đảng và Nhà Nước ta đã đẩy mạnh chương
trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học và đến tháng 11/2000 chương trình này đã
hồn thành. Một số tỉnh thành, quận huyện đang phấn đấu phổ cập giáo dục THCS. Từ đây
làm cơ sở nâng cao trình độ KHKT, công nghệ, tay nghề kỹ thuật cho người lao động.
b. Giáo dục - đào tạo thông qua các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nhanh chóng trang bị
T
4

và nâng cao trình độ KHKT, cơng nghệ, cho lực lượng lao động phục vụ trực tiếp cho lao


động sản xuất. Chỉ cần khảo sát qua kết quả hoạt động của một số lĩnh vực KT-XH như
nông nghiệp, y tế, có thể thấy rõ khía cạnh này trong vai trò của GD-ĐT đối với việc phát
triển CNH, HĐH. Như ngành nơng nghiệp chẳng hạn, nhờ có GD-ĐT đã đào tạo nên một
đội ngũ đông đảo các nhà khoa học, kỹ sư, THCN,… và nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản,
…nên chúng ta đã tạo ra được một bộ giống lúa mang thương hiệu Việt Nam và Việt
Nam từ một nước nghèo đói thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ
hai thế giới.

Hiến pháp 1992, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, nghị quyết 2 Ban chấp
T
4

T0
4

T0
4

hành Trung ương Đảng khóa VIII và nhiều văn kiện khác khẳng định "Giáo dục - đào tạo là
quốc sách hành đầu" đã nhấn mạnh vai trò trên đây của GD-ĐT.

1.2. Giáo viên và sự nghiệp “trồng người”
1.2.1. Giáo dục - đào tạo và giáo viên trong nhận thức của xã hội
1.2.1.1. Dù lịch sử có thăng trầm, thế sự có đổi thay, từ xưa đến nay trong nhận thức
T
0
1

0
T1
4

của xã hội: giáo dục - đào tạo có sứ mệnh cao cả, thiêng liêng: Trồng Người. Sứ mệnh cao
cả thiêng liêng của sự nghiệp "trồng người" là ở chỗ đào tạo nên những con người, những
chủ nhân tương lai của đất nước, của dân tộc vừa có đạo đức trong sáng vừa có trình độ văn
2
T3
4


hóa, KHKT cao để phụng sự cho công cuộc bảo vệ Tổ Quốc, xây dựng đất nước.
Khác với sự nghiệp "trồng cây", sự nghiệp "trồng người" khơng chỉ đáp ứng lợi ích
T
2
3

trước mắt mà cịn đáp ứng lợi ích lâu dài nhưng không thể tiến hành trong ngày một ngày
hai, mà phải tiến hành liên tục trong một thời gian dài. Chính Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh
thời đã khẳng định:
Vì lợi ích mười năm trồng cây
T
2
3

Vì lợi ích trăm năm trồng người
T
2
3

1.2.1.2 Chất lượng, hiệu quả của sự nghiệp "trồng người" phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
T
4

2
T3
4

nhiều tác nhân. Có một yếu tố ln ln được đặt lên hàng đầu, đóng vai trò quyết định sự
thành bại của sự nghiệp "trồng người": đó chính là người thầy (giáo viên).



Phương Đơng nói chung, Việt Nam nói riêng vốn có truyền thống "Tôn sư trọng đạo".
T
2
3

Nghề dạy học và vị thế của người thầy được xã hội tôn vinh và đề cao. Trong chế độ phong
kiến, vị thế của người thầy được đặt lên hành thứ hai, sau vua (quân - sư - phụ ). Đã là thầy
thì "Nhất tự vi sư, bán tự vi sư" và "Không thầy đố mày làm nên". Ngày nay, trong sự biến
đổi của xã hội, dưới tác động của nhiều nhân tố, có nơi có lúc, vị thế của người thầy bị hạ
thấp. Tuy nhiên, nhận thức chung của xã hội, người thầy chính là những "kỹ sư tâm hồn", là
người mang ánh sáng văn minh, tri thức đến cho mọi người. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
coi trọng đề cao và đặt niềm tin vào đội ngũ các nhà giáo; đồng thời bằng nhiều chủ trương,
chính sách và biện pháp tìm mọi cách nâng cao mọi mặt về đời sống tinh thần, vật chất cho
giáo viên; và đưa giáo dục cũng như giáo viên về đúng vai trò và vị thế vốn có trong truyền
thống dân tộc xã hội tơn vinh và đề cao người thầy bởi vai trò to lớn của họ.
1.2.2. Vai trò của người giáo viên
1.2.2.1. Phương châm giáo dục
Trong chế độ phong kiến phương châm giáo dục là "Tiên học lễ, hậu học văn" phương
T
2
3

châm này được duy trì và phát triển cho đến ngày nay. Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình
mới, để GD-ĐT có thể đào tạo được một nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng kịp
thời, đầy đủ những đòi hỏi của các lĩnh vực KT-XH trong công cuộc CNH, HĐH đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đưa ra phương châm mới trên cơ sở mở rộng phương châm vốn
có:"Dạy người, dạy chữ và dạy nghề".
Qua phương châm này có thể nhận thức rõ qua:

T
2
3

Nội dung nhiệm vụ của GD-ĐT

-

T
2
3

Trình tự và tầm quan trọng của mỗi nhiệm vụ

-

T
2
3

Nhiệm vụ và vai trò của người thầy

-

T
2
3

1.2.2.2. Vai trò của người giáo viên
a- Giáo viên là người góp phần tích cực, trực tiếp vào viêc hình thành và phát triển

T
4

U
2
T3
4

nhân cách cho học sinh sinh viên.


"Dạy người" hay "học lễ" là nhiệm vụ đầu tiên quan trọng nhất, có tính tiên quyết của
T
2
3

GD-ĐT Việt Nam đối với học sinh sinh viên (HS-SV)- những chủ nhân tương lai của đất
nước. Dù HS-SV có học giỏi, có kiến thức chuyên môn KH-KT cao, sâu sắc mà nhân cách,
đạo đức kém, động cơ học tập và lao động mơ hồ, khơng đúng đắn, thì

khó

trở

thành

những con người hữu ích cho xã hội. Điều này phù hợp với một nét đẹp mang tính truyền
thống của nhân dân ta: coi trọng đạo đức, nhân cách con người (cái nết đánh chết cái đẹp).
Đảng và Nhà nước ta cũng đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức phải "vừa hồng vừa chuyên"
Nhân cách, đạo đức của HS-SV hình thành và phát triển như thế nào, tốt hay xấu, chịu

T
2
3

sự chi phối, tác động của nhiều nhân tố, nhiều lực lượng, nhiều tổ chức xã hội: gia đình,
làng xóm, đồn thể, bạn bè, môi trường sống,… và nhà trường. Từ khi sinh ra cho đến khi
con người đi vào thế giới vĩnh hằng, con người chịu sự tác động chi phối của giáo dục gia
đình, giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Mỗi loại giáo dục này chủ yếu chi phối, tác
động đến một phần của cuộc đời con người: giáo dục gia đình chi phối giai đoạn con người
thơ ấu và đi học; giáo dục nhà trường gắn với giai đoạn con người đi học; giáo dục xã hội
gắn với con người trưởng thành. Vai trò của ba loại giáo dục này có vai trị khác nhau trong
q trình hình thành và phát triển nhân cách của người học. Nếu như giáo dục gia đình đóng
vai trị to lớn đối với người học ở giai đoạn tiền học đường (từ 1 đến 5 tuổi) và giai đoạn
đầu của học đường (giai đoạn tiểu học và THCS), còn giáo dục xã hội chủ yếu củng cố hồn
thiện nhân cách đã hình thành và phát triển nhân cách ấy trong môi trường xã hội (lao động
sản xuất), thì giáo dục học đường tác động suốt cả thời gian người học vừa bước vào tuổi
mẫu giáo, mầm non đến hết THPT (>12 năm) và suốt thời gian học tập sau phổ thông (giáo
dục chuyên nghiệp, giáo dục cao đẳng và đại học) kéo dài 4 - 6 năm. Với một khoảng thời
gian dài như vậy, nhân cách của người học mới dần dần hình thành, hồn thiện và phát triển
để chuẩn bị bước vào cuộc sống trở thành cơng dân hữu ích cho xã hội.
Trong suốt thời gian ấy, tri thức và nhân cách của người học gắn chặt với nhà trường
T
2
3

với bạn bè và đặc biệt với thầy cô giáo. Người thầy khơng chỉ là người trang bị kiến thức
khóa học (tự nhiên và xã hội) mà còn là người xây dựng nền móng cho nhân cách của HSSV và ni dưỡng ước mơ, hồi bão, lý tưởng cho người học, hình thành và phát triển nhân
cách, đạo đức, đạo lý làm người, đạo lý xã hội cho người học. Nếu như người thầy với tất cả
lương tâm nghề nghiệp của mình, với tư cách là một "kỹ sư tâm hồn" xây dựng được, hình
thành được và hồn thiện được những nhân cách cao đẹp, trong sáng ở người học, thì có



nghĩa là người thầy đã ươm được mật ngọt cho đời, đã "trồng" được những con người hữu
ích cho xã hội tương lai.
Có nhiều cách thức, nhiều con đường khác nhau để người thầy hình thành, hồn thiện
T
2
3

và phát triển nhân cách của người học. Trước hết là thông qua việc "tự làm gương", "tự nêu
T4
2
3

T4
2
3

gương" của chính người thầy. Nếu như người thầy tự ý thức được rằng bản thân nhân cách,
đạo đức của người thầy có tác dụng rất to lớn làm gương cho người học, thì người thầy cũng
phải thường xuyên rèn luyện, giữ gìn đạo đức, nhân cách của người thầy. Nhân dân ta có
câu "cha nào con nấy". Vận dụng tinh thần của câu ấy vào trong giáo dục, có thể nói "thầy
nào trị nấy". Người thầy có nhân cách có đạo đức, trọng nghề nghiệp, không coi nghề dạy
là nghề kiếm cơm nuôi thân, mà là sự nghiệp cao cả, sự nghiệp "trồng người" thì người thầy
trở thành tấm gương sáng cho HS-SV noi theo. Người thầy sẽ được học sinh kính trọng,
nghề dạy sẽ trở nên cao quí. Lịch sử giáo dục Việt Nam đã ghi nhận biết bao nhiêu người
thầy mẫu mực: Chu Văn An, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Tất Thành, GS-NGND Nguyễn
Lân, GS-NGND Lê Trí Viễn,
Thứ hai, người thầy giáo dục nhân cách đạo đức cho người học bằng chính trình độ
T

2
4

T4
2
3

chun mơn của mình. Nhiệm vụ chính trị của người thầy là truyền thụ, trang bị kiến thức
KH-TN và KH-XH cho người học. Dù người thầy có nhân cách, đạo đức mà khơng đủ trình
độ, khơng có khả năng truyền thụ tri thức cho người học thì khơng những người thầy khơng
làm trịn nhiệm vụ (Giáo dục) của mình, đồng thời làm giảm niềm tin và sự kính trọng của
người học. Như vậy hai mặt nhân cách, đạo đức và trình độ, năng lực chun mơn ở người
thầy phải gắn bó chặt chẽ với nhau đưa đến sự hồn hảo của một người thầy, trong đó mặt
nhân cách đạo đức được đưa lên hàng đầu và mặt trình độ, năng lực chuyên môn là quan
trọng.
Thứ ba, gắn chặt với điều vừa nêu, người thầy bằng năng lực của mình làm sao cho
T
2
4

T4
2
3

người học biết cách chuyển tất cả những kiến thức đã được truyền thụ thành tri thức của
mình, biết vận dụng một cách sáng tạo và đưa những gì được truyền thụ vào cuộc sống, vào
lao động và sản xuất, thành những thành quả kinh tế - xã hội. Nói khác đi, chung hơn, người
thầy phải làm sao cho người học tiếp nhận một cách đầy đủ, sâu sắc tri thức khoa học, công
nghệ trên cơ sở một quan niệm, động cơ, nhân sinh quan đúng đắn từ đó sáng tạo nên những
sản phẩm, của cải


phục vụ cho xã hội. Đấy chính là ba nội dung của nền giáo dục XHCN

mà Đảng ta đề ra: dạy người, dạy chữ và dạy nghề.


b- Giáo viên là người trực tiếp góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
T
4

U

đất nước
Mỗi loại lao động xã hội đều tạo ra những sản phẩm với những công dụng khác nhau.
T
2
3

Lao động của người nông dân tạo ra lúa gạo. Lao động của người công nhân tạo ra vải vóc,
máy móc. Lao động của nhà văn, nhà thơ tạo ra các tác phẩm văn học. Lao động của người
thầy tạo ra những con người mới - chủ nhân tương lai của đất nước.
Nếu như lao động của người nông dân và công nhân nhằm nuôi sống con người (giải
T
2
3

quyết mặt vật chất), lao động của nhà văn nhà thơ nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của xã
hội, thì lao động của người thầy tạo ra sản phẩm là con người.
Lao động của người thầy là loại lao động đặc biệt đặc thù. Lao động của người thầy
T

2
3

tuy không đưa lại vật chất, tinh thần cụ thể, nhưng lại vô cùng quan trọng, chi phối kết quả
của mọi loại lao động và sản phẩm do lao động tạo ra. Điều này do chính vai trị của con
người trong xã hội. Như đã nêu ở trên con người là chủ thể của xã hội. Với tư cách này, mọi
của cải vật chất và tinh thần đều do con người tạo ra. Chất lượng hiệu quả của mọi lao động
tạo ra của cải vật chất hay tinh thần đều phụ thuộc vào chất lượng của con người - chủ nhân
tạo ra chúng. Chất lượng con người suy cho cùng lại do q trình GD-ĐT mà có. Vì thế, bất
kỳ người nông dân, công nhân hay nhà văn, nhà thơ nào nếu thơng qua q trình GD-ĐT,
được trang bị một trình độ KH-KT, cơng nghệ hiện đại thì số lượng, chất lượng, năng suất,
sản phẩm làm ra sẽ cao hơn. Như vậy chính GD-ĐT và người thầy đã đào tạo ra một nguồn
nhân lực có chất lượng cao, để rồi nguồn nhân lực ấy trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh
thần phục vụ cho xã hội, cho con người để phát triển KT-XH của một đất nước, một địa
phương.
Nói đến nhà trường là nói đến hai lực lượng: người học (học sinh, sinh viên, học viên)
T
2
3

và người dạy ( giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, những nsười phục vụ cho việc
dạy và học). Nếu như lực lượng thứ nhất, người học là trung tâm của nhà trường, thì lực
lượng thứ hai, người dạy là lực lượng quyết định nội dung, chất lượng của người học trong
quá trình học tập cũng như khi người học kết thúc việc học để vào đời hay tiếp tục học lên.
Vai trò to lớn và cao cả của người thầy là ở đây.
Thông qua đội ngũ giáo viên, GD-ĐT thực hiện chức năng nâng cao dân trí, đào tạo
T
2
3


nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Cả ba chức năng có quan hệ chặt chẽ với nhau và đều có vai


trò quan trọng. Song thực tế cho thấy, chức năng đào tạo nhân lực là chức năng quan trọng
nhất bởi:
Nguồn nhân lực nói chung, lực lượng lao động nói riêng là lực lượng trực tiếp tham
T
2
3

gia vào LĐSX, tạo ra của cải vật chất và tinh thần, từ đây phát triển kinh tế -xã hội. Nếu
nguồn nhân lực chỉ dừng lại ở trình độ nâng cao dân trí, mặt bằng văn hóa tri thức của người
lao động thấp mà khơng được đào tạo một đầy đủ, khơng có trình độ cao và hiện đại, khơng
có một trình độ nghề nghiệp vững vàng, thành thạo thì khó lịng đáp ứng được những địi
hỏi ngay càng cao về KH-KT, cơng nghệ của các lĩnh vực KT-XH.
- Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết
T
2
3

của ngành GD-ĐT. Song nhiệm vụ ấy không thể triển khai đại trà như chức năng đào tạo
nhân lực.
Một điều chắc chắn, GD-ĐT chỉ thực hiện được ba chức năng trên đây, đặc biệt là
T
2
3

chức năng thứ hai, thông qua đội ngũ giáo viên. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII đã chỉ rõ điều này: "Mục tiêu của GD-ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài, hình thành một đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực

thực hành tự chủ, năng động, có đạo đức cách mạng tinh thần yêu nước, yêu CNXH. Nhà
trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng tồn diện và có năng lực chun mơn sâu, có ý thức và
có khả năng tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần" [TL 38 , tr 79].
Mặt khác, cũng cần nói thêm, đội ngũ giáo viên cịn là những nhà khóa học. Mỗi nhà
T
4

khoa học chuyên về một lĩnh vực nào, hướng đến phát hiện và sáng tạo ra một sản phẩm của
lĩnh vực ấy. Người thầy với tư cách là "kỹ sư tâm hồn" phải luôn luôn kiên trì, khó nhọc để
tạo ra một loại sản phẩm - tác phẩm đặc biệt "Con Người". Tác phẩm này càng hoàn hảo với
một kiến thức khoa học cao, tiên tiến, hiện đại và với những đặc trưng văn hóa, đạo đức
mang bản sắc dân tộc thì đất nước, dân tộc sẽ có những chủ nhân tương lai có chất lượng
cao phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Người thầy với tư cách nhà
khoa học trong lĩnh vực giáo dục trở thành cầu nối thiết yếu giữa khoa học với cuộc sống,
đưa những kiến thức khoa học mà nhân loại tích lũy, sáng tạo được vào giai quyết những
vấn đề của cuộc sống thông qua lực lượng học sinh, sinh viên, học viên. Về phương diện
T0
4

T0
4

này có thể khơng có bất kỳ ai có thể đưa tri thức khoa học vào cuộc sống một cách nhanh
chóng, sâu rộng như là đội ngũ giáo viên.


1.3. Vai trò của đội ngũ giảng viên hải quan
1.3.1. Vai trị của ngành Hải quan đối với cơng cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ
quốc
1.3.1.1. Là lực lượng "gác cửa" và bảo vệ an ninh kinh tế cho đất nước, ngành Hải

T
0
1

0
T1
4

quan đã qua 57 năm xây dựng và trưởng thành (1945-2002). Qua các giai đoạn cách mạng,
ngành đã góp phần quan trọng vào cơng cuộc đấu tranh giải phóng, bảo vệ Tổ quốc và xây
dựng đất nước. Nhất là từ khi Tổng cục Hải quan được thành lập (20/10/1984) đến nay
ngành đã trưởng thành về nhiều mặt. Đội ngũ cán bộ công chức Hải quan đã nỗ lực phấn
đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hồn thành các nhiệm vụ chính trị được giao. Riêng
đội ngũ giáo viên của trường Cao Đẳng Hải Quan, trong mười lăm năm qua đã đào tạo và
bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ cơng chức khá đơng đảo có trình độ nghiệp vụ của
ngành.
1.3.1.2. Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH, mở rộng quan hệ giao lưu
T
0
1

0
T1
4

thương mại, văn hóa với nhiều nước trên thế giới, và đang nhanh chóng hội nhập với thế
giới. Q trình mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế đặt ra những thách thức gay gắt cho mọi
ngành, mọi lĩnh vực trong quá trình triển khai hoạt động. Đối với ngành Hải quan cũng vậy.
Ngoài những thách thức chung cho cả đất nước, cho cả dân tộc như: giao lưu, hội nhập
nhưng vẫn phải kiên định mục tiêu chính trị, hịa nhập nhưng khơng hóa tan; hội nhập quốc

tế khi xuất phát điểm về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ, năng lực quản lý, trình độ
dân trí của nhân dân ta cịn thấp,…thì ngành Hải quan đang đứng trước những thách thức
riêng:
- Lực lượng quá mỏng (ít về số lượng, hạn chế về chất lượng, năng lực) lại hoạt động
T
4

trên một địa bàn quá rộng. Quả vậy, hiện nay, tồn ngành Hải quan có gần 7242 cán bộ
cơng chức được biên chế ở 30 cục Hải quan và 146 cửa khẩu nằm trên 54 tỉnh, thành phố
với một địa bàn bao gồm các khu cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt, liên vận quốc tế, cảng
biển quốc tế, cảng sông quốc tế, các địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế
xuất, kho ngoại quan, kho báo thuế, khu vực ưu đãi Hải quan, bưu điện quốc tế, các địa
điểm kiểm tra hành hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện chủ
quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông qua các địa bàn
hoạt động Hải quan khác theo qui định của pháp luật" [ TL12, tr.10)]


×