Tải bản đầy đủ (.pdf) (260 trang)

Ẩn dụ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận (trên cứ liệu tiếng việt và tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 260 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN THẾ HƯNG

ẨN DỤ DƯỚI GĨC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN
(TRÊN CỨ LIỆU TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

TP. HỒ CHÍ MINH – 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN THẾ HƯNG

ẨN DỤ DƯỚI GĨC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN
(TRÊN CỨ LIỆU TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN NGƠN NGỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒNG DŨNG
PGS. TS. BÙI MẠNH HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH – 2009



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận án là kết quả tự nghiên cứu của bản
thân, khơng sao chép từ bất kỳ cơng trình nào có trước cùa người khác.

Người viết luận án.

Phan Thế Hưng

3


MỘT SỐ QUY ƯỚC TRÌNH BÀY

1. Các bảng biểu và hình vẽ sơ đồ minh họa được đánh số thứ tự không theo đề mục mà
theo thứ tự từ nhỏ đến lớn trong tồn bộ luận án.
2. Các ví dụ ngữ liệu minh họa in bằng kiểu chữ in nghiêng với kích thước phơng chữ nhỏ
hơn so với kích thước phơng chữ chung của luận án.
3. Để tiện trình bày và theo dõi, các ví dụ được đánh số thứ tự không theo đề mục mà theo
thứ tự từ nhỏ đến lớn trong tòan bộ luận án.
4. Trong khi đối chiếu ngữ liệu Anh và Việt, dấu ngoặc vuông [ ] để chỉ dịch sát nghĩa để
đối chiếu, không phải là dịch Anh- Việt hay Việt-Anh.
5. Từ viết tắt: NNHTN= ngôn ngữ học tri nhận, CMA = critical metaphor analysis
6. Đối với một số thuật ngữ tiếng Việt có chua thêm tiếng Anh trong ngoặc đơn để người
đọc tham khảo.

4



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ 3
MỘT SỐ QUY ƯỚC TRÌNH BÀY ........................................................................................... 4
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 5
DẪN NHẬP .................................................................................................................................. 9
0.1. Giới thiệu chung về đề tài ................................................................................................. 9
0.1.1. Ngữ nghĩa học tri nhận ............................................................................................... 9
0.1.2. Ẩn dụ trong ngữ nghĩa học tri nhận ......................................................................... 11
0.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 14
0.3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................ 15
0.4. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................ 16
0.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 16
0.5.1. Phân tích ẩn dụ phê phán (Critical Metaphor Analysis-CMA)................................ 16
0.5.2. Phân tích đối chiếu (contrastive analysis) ............................................................... 19
0.5.3. Một sổ thủ pháp cơ bản trong phương pháp nghiên cứu ......................................... 20
0.7. Cấu trúc của luận án ...................................................................................................... 21
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ẨN DỤ VÀ ẨN DỤ Ý NIỆM .................................. 23
1.1. Một số quan điểm cỗ điển cơ bản về ẩn dụ .................................................................... 23
1.1.1. Quan điểm thay thế (substitution view) .................................................................... 23
1.1.2. Quan điểm tương tác (Interaction view) .................................................................. 24
1.2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến ẩn dụ ý niệm ............................................. 25
1.2.1. Tính nghiệm thân (embodiment) ............................................................................... 25
1.2.2. Thuyết điển dạng (prototype theory) ........................................................................ 28
1.2.4. Thuyết ẩn dụ ý niệm (conceptual metaphor) ............................................................ 37
5


1.3. Các miền nguồn và miền đích thơng dụng .................................................................... 43
1.3.1. Các miền nguồn thông dụng ..................................................................................... 43
1.3.2. Các miền đích thơng dụng ........................................................................................ 49

1.4. Mơ hình hai miền và mơ hình bốn khơng gian tâm trí ................................................. 54
1.5. Khái quát về các loại cơ bản của ẩn dụ ý niệm ............................................................. 57
1.5.1. Ẩn dụ cấu trúc (struuctural metaphors) ................................................................... 58
1.5.3. Ẩn dụ định hướng (orientational metaphor) ............................................................ 60
1.6. Ẩn dụ và ẩn dụ ý niệm trong ngôn ngữ học Việt Nam ................................................. 61
1.6.1. Ẩn dụ ......................................................................................................................... 61
1.6.2. Ẩn dụ ý niệm ............................................................................................................. 63
CHƯƠNG 2: ẨN DỤ Ý NIỆM CẢM XÚC ............................................................................. 65
2.1. Ngôn ngữ của cảm xúc ................................................................................................. 65
2.2. Ẩn dụ giận dữ .................................................................................................................. 66
2.2.1. Ẩn dụ giận dữ trong tiếng Anh ................................................................................. 66
2.2.2. Ẩn dụ giận dữ trong tiếng Việt ................................................................................. 70
2.3. Ẩn dụ vui sướng .............................................................................................................. 76
2.3.1. Ẩn dụ vui sướng trong tiếng Anh .............................................................................. 76
2.3.2. Ẩn dụ vui sướng trong tiếng Việt .............................................................................. 81
2.4. Mơ hình tri nhận của các ẩn dụ cảm xúc ...................................................................... 83
2.5. Tiểu kết ............................................................................................................................ 89
CHƯƠNG 3: ẤN DỤ Ý NIỆM CẤU TRÚC SỰ KIỆN ......................................................... 92
3.1. Ngôn ngữ của cấu trúc sự kiện .................................................................................... 92
3.2. Ẩn dụ cấu trúc sự kiện trong tiếng Anh ...................................................................... 92
3.2.1. Dạng địa đỉểm .......................................................................................................... 93
3.2.2. Dạng sự vật ............................................................................................................. 104
6


3.3. Ẩn dụ cấu trúc sự kiện trong tiếng Việt ..................................................................... 108
3.3.1. Dạng địa điểm ........................................................................................................ 108
3.3.2. Dạng sự vật ............................................................................................................. 122
3.4. Tiểu kết .......................................................................................................................... 124
CHƯƠNG 4: ẨN DỤ Ý NIỆM THỜI GIAN ........................................................................ 126

4.1.

Ẩn dụ bản thể ý miệm thời gian ............................................................................. 126

4.1.1. THỜI GIAN LÀ VẬT CHỨA ................................................................................... 126
4.1.2. THỜI GIAN LÀ THỨ CÓ GIÁ TRỊ ........................................................................ 128
4.1.3. THỜI GIAN LÀ NGƯỜI ......................................................................................... 131
4.2. Ẩn dụ cấu trúc ý niệm thời gian ................................................................................... 132
4.2.1. Ẩn dụ hóa thời gian qua không gian ...................................................................... 133
4.2.2. Một vài nhận xét qua hai ẩn dụ thời gian chuyển động và chủ thể chuyển động .. 142
4.3. Tiểu kết .......................................................................................................................... 150
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 152
1. Ẩn dụ ý niệm bao hàm các đặc điểm sau:....................................................................... 153
2. Ý nghĩa thuyết nghiệm thân trong ẩn dụ ý niệm ............................................................ 153
3. Mối quan hệ giữa ẩn dụ ý niệm và ẩn dụ ngôn từ ......................................................... 154
4. Một số vấn đề cần nghiên cứu thêm trong ẩn dụ ý niệm ............................................... 154
4.1. Tính phổ quát và biến thể trong ẩn dụ ý niệm ........................................................... 154
4.2. Quan hệ giữa ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm ......................................................... 155
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN ............................................................................................................................................. 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT.............................................................................. 158
TIẾNG NƯỚC NGOÀI .......................................................................................................... 159
PHỤ LỤC A ............................................................................................................................. 175
7


PHỤ LỤC B ............................................................................................................................. 196
PHỤ LỤC C ............................................................................................................................. 234
C. PHẦN CÂU HỎI ................................................................................................................ 243


8


DẪN NHẬP

Ẩn dụ thường được cho là vấn đề ngôn ngữ, bao gồm một số biểu trưng ngôn ngữ hiểu
theo nghĩa bóng hay nghĩa khác thường dựa trên các ngơn từ chứa đựng nghĩa đen. Quan điểm
này có từ thời Aristotle với định nghĩa về ẩn dụ chứa đựng ba yếu tố cơ bản: một là, sự chuyển
đổi ẩn dụ dựa trên cơ sở từ hơn là câu; hai là, ẩn dụ xuất phát từ nghĩa đen để thay đổi nghĩa;
và ba là, ẩn dụ dựa trên sự giống nhau của hai thực thể. Do vậy, ẩn dụ thường được các nhà tu
từ học và phê bình văn học chú ý. Tuy nhiên trong ba thập niên gần đây, định nghĩa về ẩn dụ có
bước chuyển mang tính đột phá khi các nhà ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN) cho rằng ẩn dụ
cịn là một cơng cụ tri nhận hữu hiệu để con người ý niệm hóa các loại trừu tượng. Ẩn dụ do
vậy không chỉ là một phương thức diễn đạt ý nghĩ bằng ngơn từ mà cịn là một phương thức để
tư duy về sự vật.
Những nghiên cứu gần đây về ẩn dụ, nhất là tại Âu châu và Bắc Mỹ, dẫn đến một sự thay
đổi cơ bản về nghĩa học khi ẩn dụ khơng chỉ là hình thái ngôn ngữ như quan điểm của ngôn
ngữ học truyền thống mà cịn là hình thái tư duy như quan điểm của NNHTN. Trên cơ sở này,
luận án tập trung phân tích ẩn dụ ý niệm trong NNHTN ngày nay qua các cứ liệu tiếng Anh và
tiếng Việt nhằm chứng minh một số quan điểm mới về ẩn dụ.

0.1. Giới thiệu chung về đề tài
0.1.1. Ngữ nghĩa học tri nhận
Theo ngữ nghĩa học hình thức truyền thống, ngơn ngữ thuộc phạm trù tâm trí và khả năng
ngơn ngữ được các hình thái hay dạng tri thức đặc biệt hỗ trợ. Khác với các nhà triết học và
ngôn ngữ học như Jerry Fodor hay Noam Chomsky, những nhà NNHTN cho rằng tri thức ngôn
ngữ không thể tách rời tư duy, mà tương tác lẫn nhau. Những nhà ngôn ngữ học theo trường
phái này thừa nhận hình thái ngơn ngữ là một phần khác của khả năng tri nhận chung cho phép
con người học hỏi, tư duy, V.V.. Nói cách khác, theo quan điểm tri nhận, tri thức ngôn ngữ là
một phần của tri nhận chung của con người.

Các nhà ngôn ngữ học thường phân biệt hình thức luận và chức năng luận. Hình thức luận
như ngữ pháp tạo sinh của Chomsky cho rằng tri thức về các cấu trúc và qui luật ngôn ngữ là
9


một mô-đun hay phạm trù độc lập với các quá trình tâm trí khác như sự chú ý, trí nhớ, hay tư
duy. Quan điểm ngoại tại về mô-đun ngôn ngữ độc lập thường kết hợp với quan điểm mô-đun
nội tại: mức độ khác nhau trong khi phân tích ngơn ngữ, như ngữ âm học, cú pháp học, và ngữ
nghĩa học, tạo ra những mô-đun độc lập. Theo quan điểm này, sự khác biệt giữa các mô-đun
dẫn đến hệ quả là, xét theo mặt ngoại tại, dễ dàng tìm hiểu các nguyên tắc ngôn ngữ, không cần
để ý đến những phạm trù tâm trí khác; về mặt nội tại, chẳng hạn khi nghiên cứu các ngun tắc
cú pháp thì khơng cần liên hệ với nội dung ngữ nghĩa. Hình thức luận cũng mong muốn chỉ ra
khả năng hình thành những nguyên tắc độc lập và đúng như khn mẫu tốn học (Pauconnier,
1994).
Chức năng luận có một quan điểm hồn tồn khác về ngôn ngữ. về mặt ngoại tại, những
nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ bao hàm nhiều nguyên tắc tri nhận chung; về mặt nội tại, việc
giải thích (về ngơn ngữ) phải vượt qua các ranh giới của mức độ phân tích. Theo quan điểm
này, giữa ngơn ngữ và các q trình tâm trí khác có sự khác biệt về mức độ (degree), chứ
không phải sự khác biệt về loại (kind). Như vậy, việc tìm hiểu những nguyên tắc chung giữa
các phạm trù tri nhận khác nhau hết sức có ý nghĩa. Chẳng hạn, có thể cho rằng các nguyên tắc
cú pháp sẽ không đầy đủ nếu không xem xét đến ý nghĩa của các thành tố trong câu cũng như
tính chất ngữ nghĩa và ngữ dụng của câu.
Sự khác biệt về phương pháp tiếp cận ngơn ngữ giữa hình thức luận và chức năng luận có
thể giúp chúng ta thấy được những quan điểm kế thừa và khá cập nhật của tri nhận luận về ngữ
nghĩa học. Ngữ nghĩa học tri nhận bác bỏ quan điểm của ngữ nghĩa học khách quan khi ngữ
nghĩa học khách quan cho rằng các phạm trù cùng những đặc điểm và mối quan hệ của chúng
tồn tại trong thực tế khách quan, độc lập với ý thức. Ngồi ra, các ký hiệu của ngơn ngữ có ý
nghĩa vì chúng được gắn kết với các loại khách quan đó. Ngữ nghĩa học tri nhận lại cho rằng
con người không thể tiếp cận một thực tế độc lập với việc xếp loại của con người và vì vậy cấu
trúc thực tế được phản ánh trong ngơn ngữ la sản phẩm của trí não con người. Hệ quả là các

nhà ngữ nghĩa học tri nhận không chấp nhận thuyết chân ngụy tương ứng (correspondence
theory of truth) về ngữ nghĩa. Họ cho rằng chân-ngụy của ngôn ngữ liên quan với cách mà
người quan sát diễn dịch tình huống, dựa vào khung ý niệm của người đó. Do vậy, trọng tâm

10


thực sự của việc tìm hiểu ngơn ngữ là các khung hay miền (domain) ý niệm và phương thức sử
dụng ngơn ngữ phản ánh các khung hay miền đó.
Theo ngữ nghĩa học tri nhận, nghĩa dựa trên cơ sở các cấu trúc ý niệm đã được qui ước
hóa. Do vậy, cấu trúc ngữ nghĩa, cùng với các miền tri nhận, phản ánh các loại tâm trí mà con
người đã hình thành từ những trải nghiệm khi tương tác với thế giới chung quanh. Một số cấu
trúc và qui trình ý niệm đã được trình bày trong nhiều nghiên cứu, nhưng đường như ẩn dụ
không nhận được nhiều sự quan tâm. Các nhà NNHTN đồng ý với đề xuất của Lakoff và
Johnson (1980), Lakoff (1987a), và Johnson (1987) rằng ẩn dụ là yếu tố chính trong việc con
người xếp loại thế giới và trong quá trình tư duy của con người. Như sẽ thấy trong luận án này,
ẩn dụ được cho là có liên quan với các cấu trúc cơ bản khác như lược đồ hình ảnh (image
schemas)-cung cấp một loại khung ý niệm cơ bản có được từ cảm quan và trải nghiệm cơ thể và khái niệm không gian tâm trí (mental spaces) của Paucormier (1985, 1994) là cấu trúc tâm
trí mà người nói thiết lập nên nhằm sắp xếp sở chỉ với các thực thể. NNHTN cũng tìm hiểu các
qui trình ý niệm bộc lộ tầm quan trọng của việc diễn giải tình huống của người nói như chuyển
đổi quan điểm (viewpoint shifting), chuyển đổi hình-nền (figure-ground shifting), và tạo hìnhnền (profiling).

0.1.2. Ẩn dụ trong ngữ nghĩa học tri nhận
Thuyết ẩn dụ hiện đại gắn bó mật thiết với NNHTN bao gồm ngữ pháp tri nhận
(Langacker 1987, 1988a, 1991) và ngữ nghĩa học tri nhận (Johnson 1987, 1987a, 1988;
Sweetser 1990; Turner 1991). Một số nhà NNHTN cho rằng trong chừng mức nào đó, ngũ
nghĩa học tri nhận bắt nguồn từ ngôn ngữ học tạo sinh (Lakoff 1989a, 1990, 1991). Các nhà
ngôn ngữ học tạo sinh đã chỉ ra sự khu biệt giữa thẩm năng ngôn ngữ (competence) và dụng
ngôn (performance) và tập trung nghiên cứu về thẩm năng ngôn ngữ, cụ thể là qui luật nội tại
chi phối việc phái sinh những câu đúng ngữ pháp phù hợp giữa người nói và người nghe.

Những nhà ngơn ngữ học tạo sinh xem ẩn dụ là một hiện tượng khác thường và "ký sinh" trong
ngơn ngữ bình thường, và khơng thể nào nghiên cứu ẩn dụ một cách có hệ thống và đáng tin
cậy được.

11


Parmegiani (1988) nhận xét rằng đối với những nhà NNH tạo sinh, ẩn dụ chỉ là "một loại
hiện tượng bán-ngữ-pháp", vi phạm các qui luật về ngữ nghĩa, do vậy chỉ đáng xếp vào phạm
trù tu từ học, phong cách học, hay dụng học.
NNHTN lại cho rằng ngôn ngữ là biểu hiện của cấu trúc ý niệm và cơ chế tri nhận (Putz
1992b, Gibbs 1996a, Radden 1992, Ruclzka-Ostyn 1993).
Ngôn ngữ tự nhiên là sản phẩm của tâm trí con người, dựa trên các nguyên lý tổ chức để
vận hành các miền tri nhận khác nhau. Là một trong những miền tri nhận của con người, ngơn
ngữ có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các miền tri nhận khác như tâm lý, văn
hóa, xã hội, kinh tế. cấu trúc ngôn ngữ tùy thuộc vào ý niệm hóa, và ý niệm hóa lại chịu sự tác
động của kinh nghiệm tự thân, của thế giới bên ngoài và mối quan hệ của con người với thế
giới đó. Nói cách khác, ngôn ngữ không chỉ là một hệ thống bao gồm những ký hiệu qui ước;
những cấu trúc của ngôn ngữ chịu sự tác động của tri thức ý niệm của con người, của kinh
nghiệm tự thân và của các chức năng giao tiếp diễn ngôn. Những đơn vị ngôn ngữ đều phải
chịu sự xếp loại thông thường qua hệ thống điển dạng (prototype) bao gồm cả ẩn dụ và hốn
dụ. Nghĩa của các đơn vị ngơn ngữ đều do kinh nghiệm tự thân trong quá trình tương tác với
thế giới thật, và hình thành những cấu trúc tri thức như mơ hình dân gian, mơ hình văn hóa, hay
mơ hình tri nhận.
Theo nghĩa rộng, NNHTN xem ngơn ngữ là một hình thái chuyên biệt , bậc cao thuộc khả
năng tri nhận nói chung, được sử dụng trong giao tiếp mang tính biểu tượng của con người. So
với các lý thuyết ngôn ngữ học truyền thống, cần phải điều chỉnh phạm vi nghiên cứu của ngôn
ngữ học ngày nay: trong khi ngôn ngữ học truyền thống, gồm cả cấu trúc luận hậu-Saussure,
tìm kiếm ngữ liệu ở "thế giới ngồi kia", NNHTN hiện đại chỉ tập trung nghiên cứu các hiện
tượng liên quan đến ngôn ngữ diễn ra trong tâm trí của người bản ngữ. Lúc đầu cái nhìn mới về

ngôn ngữ của NNHTN khiến nhiều nhà ngôn ngữ học truyền thống cảm thấy dường như xa lạ,
nhưng hiện nay quan điểm này đã trở nên quen thuộc trong giới ngôn ngữ học. Theo quan điểm
này, nghiên cứu ngôn ngữ học là nghiên cứu ngơn ngữ trong tâm trí của con người; thậm chí
hơn thế nữa, cùng với các phạm trù khác trong khoa học tri nhận, "nghiên cứu của ngơn ngữ
học là nghiên cứu về tâm trí" (Antovic, 2003).

12


Ngữ nghĩa học ngày nay thường đi theo ba hướng nghiên cứu chính: tri nhận (cognitive),
điều kiện chân ngụy (truth-conditional), và ý niệm (conceptual). Ngữ nghĩa học tri nhận là một
bộ phận của NNHTN, phát triển từ các cơng trình nghiên cứu của George Lakoff và Ronald
Langacker, chú trọng đến các cơ chế tri nhận và các mơ hình nội tại kích hoạt các hoạt động
ngơn ngữ. Ngữ nghĩa học tri nhận cho rằng những hoạt động từ hệ thống cảm quan của con
người đã tạo nên tư duy, ý niệm, và tri thức có được là do sự trải nghiệm giữa con người đối
với sự vật. Do vậy, nhiệm vụ trung tâm của NNHTN là nghiên cứu những chứng cứ khoa học
về loại tri thức nghiệm thân này. Để thực hiện nhiệm vụ này, ngữ nghĩa học tri nhận đã và đang
thực hiện những phương pháp phân tích nhằm tìm hiểu hệ thống ý niệm của con người, mà cụ
thể là những miền ý niệm trừu tượng (Johnson, 1989). NNHTN nghiên cứu ý nghĩa của các
khái niệm riêng lẻ được tạo thành những khối ý niệm nhỏ gọi là điển dạng (sẽ trình bày chi tiết
ở phần sau). Sự kết hợp của các điển dạng tạo thành tri thức của con người về thế giới. và tri
thức này được biểu trưng bằng cấu trúc ngữ nghĩa trong tâm trí của chúng ta. Tri thức của con
người về thế giới đôi lúc phức tạp đến nỗi dường như chúng ta thiếu điển dạng và ý niệm để
định nghĩa tất cả các sự vật và sự tình chúng ta gặp phải trong thế giới ngồi ngơn ngữ
(extralinguistic). Xét cho cùng, nếu chúng ta cần một vị trí nào đó trong não bộ, như một nơrôn thần kinh, cho mỗi một ý niệm riêng lẻ, chúng ta sẽ khơng có đủ khoảng trống cho tất cả
các ý niệm diễn ra trong thế giới "ngoài kia". Do vậy, các ý niệm phức tạp được tạo thành từ
một số điển dạng nào đó. Nếu qui trình này diễn ra và nếu các ý niệm hình thành dựa trên các ý
niệm khác, thì sẽ diễn ra hiện tượng gọi là "ẩn dụ".
Rõ ràng nghiên cứu thuyết ẩn dụ ý niệm cũng nằm trong việc nghiên cứu NNHTN nói
chung và ngữ nghĩa học tri nhận nói riêng.

Các quan điểm tóm lược trên đây chỉ ra rằng việc nghiên cứu ngữ nghĩa học nói riêng và
ngơn ngữ học nói chung là một hoạt động có tính chất liên ngành. Phương pháp tiếp cận ẩn dụ
không chỉ là việc nghiên cứu ở bình diện đồng đại, mà cịn liên quan tới bình diện lịch đại
(Sweeter, 1990), đến phạm trù tư duy (Lakoff, 1987), ngôn ngữ thi ca (Lakoff & Turner, 1989),
tu từ (Turner, 1987) hay đạo đức học (Johnson, 1993).
Gần đây một quan điểm mới về ẩn dụ do Lakoff và Johnson phát triển lần đầu tiên vào
năm 1980 với tác phẩm Metaphors We Live By (Chúng ta sống nhờ ẩn dụ) dường như đã thách
13


thức tất cả các thuyết cổ điển truyền thống về những đặc điểm của ẩn dụ. Được nhiều nhà ngôn
ngữ học tiếp tục nghiên cứu hơn hai mươi năm qua, quan điểm này sau đó trở thành phổ biến
với tên gọi "quan điểm tri nhận về ẩn dụ" hay "thuyết ẩn dụ hiện đại" vói các đặc điểm như sau:
(1) ẩn dụ là hiện tượng ý niệm, không chỉ là hiện tượng ngôn từ;
(2) chức năng của ẩn dụ là nhằm giúp con người hiểu rõ hơn các ý niệm, không chỉ là
biện pháp tu từ;
(3) ẩn dụ không chỉ căn cứ vào sự giống nhau;
(4) ẩn dụ được sử dụng tự nhiên trong đời sống hàng ngày từ những con người bình
thường, chứ khơng chỉ từ những người có khả năng đặc biệt;
(5) ẩn dụ không chỉ là phương thức tu từ của ngôn ngữ, mà hơn thể nữa là qui trình tự
nhiên của nhận thức về tư duy.
Cho đến nay ẩn dụ được nhiều nhà triết học, tu từ học, phê bình văn học, tâm lý học, và
ngơn ngữ học nghiên cứu, có thể nêu một số tên tuổi như Aristotle, Hume, Locke, Vico,
Herder, Cassier, Buhler, Richards, Whorf, Goodman, Black. Ẩn dụ được nghiên cứu trở lại
đồng thời với sự phát triển của các ngành khoa học tri nhận, bao gồm cả NNHTN. Lý do của sự
bùng nổ này là ẩn dụ đóng vai trị quan trọng trong tư duy của con người, khẳng định vai trò
của tâm lý, văn hóa và xã hội trong đời sống của con người. Hiểu được ẩn dụ có nghĩa là hiểu
được một phần quan trọng của con người và thế giới con người đang sống.
Nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau cũng đóng góp những
nghiên cứu, khơng nhiều thì ít, liên quan đến ẩn dụ như Brugman (1990), Gibbs (1993, 1994),

Goossens (1995), Johnson (1983,1987, 1989, 1991, 1992, 1993), Kovecses (1990), Lakoff
(1986, 1987, 1989, 1993, 1994), Lakoff & Turner (1989), Sweetser (1990, 1992), Turner
(1987,1991). Có thể nói rằng việc nghiên cứu ẩn dụ khơng chỉ cịn trong khn khổ ngơn ngữ
học mà đã mang tính chất liên ngành.

0.2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu cơ bản của nghiên cứu này nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu, thuyết ẩn dụ hiện
đại - ẩn dụ ý niệm - qua đó có thể nhìn nhận ẩn dụ dưới góc độ tu từ và tri nhận; trong đó nhấn
mạnh đến vai trị của tư duy trong ngơn ngữ ẩn dụ. Ngồi ra, việc phân tích đối chiếu qua ngơn
liệu tiếng Anh và tiếng Việt nhằm tìm chứng cứ củng cố cho quan điểm tri nhận về ẩn dụ, đồng
14


thời tìm hiểu nguồn gốc của mối quan hệ ngơn ngữ và văn hóa qua việc hình thành và sử dụng
ẩn dụ. Để thực hiện mục tiêu cơ bản này, luận án tập trung vào bốn vấn đề chính:
(1) tìm hiểu bản chất của ẩn dụ ý niệm
(2) phương thức thể hiện những khái niệm trừu tượng qua ẩn dụ ý niệm
(3) tính phổ quát và các biến thể liên ngơn ngữ của ẩn dụ ý niệm
(4) tính thực tiễn của ẩn dụ ý niệm

0.3. Nhiệm vụ của đề tài
Để trả lời các vấn đề trên, chúng tôi sẽ bàn về (i) ẩn dụ ý niệm mang tính cảm xúc, cụ thể
là sự giận dữ và niềm vui sướng; (ii) ẩn dụ ý hiệm cấu trúc sự kiện, một trong những loại ẩn dụ
có thể làm rõ khía cạnh tri nhận của ẩn dụ; (iii) mối quan hệ tương tác giữa ẩn dụ ý niệm, tính
hiện thân và sự tác động của thế giới bên ngoài mà cụ thể là văn hóa của cộng đồng ngơn ngữ
và (iv) vai trị của ẩn dụ qua các họat động trong đời sống của con người từ ẩn dụ mang tính
chất hàn lâm (như trong các ngành khoa học), đến tính chất bình dân (như trong giao tiếp hàng
ngày).
Để hỗ trợ cho những quan điểm, những đề xuất, và những luận bàn trong khi tìm các câu
trả lời cho các vấn đề cốt lõi của luận án, chúng tôi dựa vào những giả thiết và luận đề cơ bản

về ẩn dụ mà nhiều nhà ngôn ngữ học tri nhận đã nghiên cứu như sau:
(1) Ý nghĩa xuất phát từ tri thức.
(2) Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp; nghĩa ẩn dụ là nghĩa gián tiếp.
(3) Ẩn dụ cơ bản là vấn đề của cấu trúc ý niệm, và biểu hiện qua ngôn từ.
(4) Ẩn dụ là một tập hợp những tương ứng giữa hai ý niệm thuộc hai miền ý niệm khác
nhau.
(5) Ẩn dụ có thể mang tính qui ước, tính hệ thống, và quen thuộc hoặc khơng hồn tồn
như vậy.
(6) Ẩn dụ có thể do sự dụng ngữ cố ý hoặc tức thời, dù có qui ước hay khơng.
(7) Ẩn dụ có thể có dấu hiệu nhận biết, hoặc có thể khơng.
15


(8) Ẩn dụ có thể biểu hiện ở nhiều mức độ tổ chức ngôn ngữ khác nhau và nhiều dạng tu
từ khác nhau.

0.4. Ý nghĩa của đề tài
NNHTN đề ra những phương thức và luận điểm nhằm tiếp cận quan điểm cho rằng ngôn
ngữ là một phần không thể tách rời của nhận thức con người, phản ánh mối tương tác về văn
hoá, tâm lý, giao tiếp và chức năng của con người trong quá trình hình thành và sử dụng ngơn
ngữ. Ẩn dụ là một hình thái ngơn ngữ bao hàm tính ngữ nghĩa cao của người sử dụng ngơn
ngữ. Dưới góc độ NNHTN, ẩn dụ có thể đưa đến sự hiểu biết về nhận thức của con người với
không gian, thời gian, trải nghiệm về thế giới quanh mình.
về mặt ngữ nghĩa học, ẩn dụ thường được cho là một hình thái mang ý nghĩa thi ca. Tuy
nhiên theo một số nhà ngôn ngữ học, ẩn dụ mang tính phổ biến trong đời thường; ẩn dụ khơng
chỉ là hình thái ngơn ngữ mà cịn là hình thái tư duy. Cho đến nay trong Việt ngữ học, ẩn dụ
được nghiên cứu nhiều dưới góc độ ngữ nghĩa học truyền thống hơn là tri nhận học của người
Việt và người nói tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ. Chúng tơi hy vọng rằng đề tài có thể đóng góp
vào việc phát triển ngôn ngữ học tri nhận tại Việt Nam, đồng thời tăng phần hiểu biết về mặt
ngữ nghĩa trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy, và sử dụng ẩn dụ trong hai ngơn ngữ nói trên.

Ngồi ra, việc tìm hiểu này có thể đóng góp phần nào trong việc làm sáng tỏ thêm mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và văn hố.

0.5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp phân tích diễn ngơn và phân tích đối chiếu, phương pháp chủ đạo
trong nghiên cứu của luận án này là phương pháp phân tích ẩn dụ phê phán thường được các
nhà ngơn ngữ học hiện đại sử dụng khi nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận và ngôn ngữ học ứng
dụng.

0.5.1. Phân tích ẩn dụ phê phán (Critical Metaphor Analysis-CMA)
CMA sử dụng phân tích dựa trên ngơn liệu bao gồm một tập hợp rộng lớn các văn bản từ
việc sử dụng ngôn ngữ tự nhiên vì một ngữ cảnh khơng chỉ tạo ra cho một mục đích cụ thể để
minh họa cho một ý niệm nào đó trong ngơn ngữ. Khái niệm chứng cứ ngơn ngữ rất quan trọng
trong việc phân tích ngôn liệu và hàm chỉ rằng dữ kiện không được sáng tạo ra để phục vụ cho
16


một mơ hình, mà mơ hình xuất hiện từ những mẫu ngơn ngữ rộng lớn và có tính đại diện.
Stubbs (2001) cho rằng:
"[Ngơn liệu] có thể là tập hợp thu thập từ một loại văn bản nào đó hay có thể lập mẫu từ
những loại văn bản khác nhau, gồm cả ngơn ngữ nói, viết, trang trọng hay bình dân, hư cấu
hay thực tế, ngôn ngữ của người lớn hay trẻ em hay được viết, nói dành riêng cho họ, kể cả
những văn bản từ những giai đoạn lịch sử khác nhau. " [ 170:25]
Thuận lợi của một lượng lớn ngơn liệu khác nhau là có thể rút ra những nhận định về
ngôn ngữ đáng tin cậy. Trong tiếng Anh có thể lấy được khối lượng ngơn liệu to lớn như vậy
từ Bank of English, với khoảng 418 triệu lượt từ, và British National Corpus, với khoảng 500
triệu lượt từ. Đây cũng là điều trở ngại rất lớn khi tập hợp các ngơn liệu trong tiếng Việt, vì
chúng ta chưa có những ngân hàng ngơn liệu tương tự; do vậy có nhiều hạn chế về thời gian và
khối lượng khi phải thu thập theo phương pháp thủ công như sử dụng ngôn liệu qua một số từ
điển tiếng Việt. Tuy nhiên, vì phạm vi những vấn đề nghiên cứu trong luận án này có giới hạn

cụ thể, việc thu thập ngôn liệu theo CMA không phải là một trở ngại lớn.
Về qui trình CMA, Cameron và Low (1999) phác thảo:
"Phương pháp phân tích ẩn dụ tiến hành bằng cách thu thập ví dụ về ẩn dụ ngơn từ theo
một chủ đề, khái qt hóa các ẩn dụ ngơn từ thành ẩn dụ ý niệm, và sử dụng kết quả để đề xuất
cách hiểu hay mẫu tư duy tạo nên niềm tin hay hành động của chủ thể. "[36, 88]
Có thể chia thành ba giai đoạn trong phương pháp phân tích ẩn dụ CMA: nhận dạng, hiểu
nghĩa, và giải thích.

0. 5.1.1. Nhận dạng ẩn dụ
Có hai bước để nhận dạng ẩn dụ:
Thứ nhất, đọc kỹ văn bản mẫu để tìm ra từ hay cụm từ có thể là ẩn dụ dựa theo định nghĩa
về ẩn dụ ngôn từ và ẩn dụ ý niệm.
Thứ hai, đây là bước để phân tích định lượng về sau. Trong bước này, xem xét ngữ cảnh
của ngôn từ để biết từ hay cụm từ chọn lọc có nghĩa bình thường hay nghĩa ẩn dụ. Ví dụ:
1. Anh ấy tốt bụng với mọi người cho dù hoàn cảnh của anh rất khó khăn.
17


2. Đồ ăn này không hợp với bụng tôi. Xin cứ để tôi tự nhiên.
Rõ ràng "bụng"trong câu (1) và câu (2) có ý nghĩa hồn tồn khác nhau xét theo ngữ cảnh
trong phạm vi nghĩa đen và nghĩa bóng.

0.5.1.2. Hiểu nghĩa ẩn dụ
Hiểu nghĩa ẩn dụ ở đây bao gồm việc thiết lập mối quan hệ giữa ẩn dụ và các yếu tố tri
nhận và dụng ngữ trong ẩn dụ. Công việc này cũng cần việc nhận biết ẩn dụ ý niệm và cả yếu
tố ý niệm đằng sau nó.
Câu (1) ở trên mang nghĩa ẩn dụ trong ẩn dụ ý niệm CẢM XÚC LÀ MỘT THỰC THỂ,
hay cụ thể hơn QUAN HỆ CON NGƯỜI LÀ CƠ QUAN QUAN TRỌNG CỦA CƠ THỂ,
trong đó "làm điều tốt" có thể hiểu là "bụng tốt", "làm điều xấu" có thể hiểu là "bụng xấu".
"Bụng" được ẩn dụ hóa cho nơi xuất phát suy nghĩ và hành động của con người.


0.5.1.3. Giải thích ẩn dụ
Giải thích ẩn dụ bao gồm việc nhận ra các yếu tố xã hội, văn hóa, cảm xúc, hay tính hiện
thân của việc hình thành và sử dụng ẩn dụ ý niệm.
Như trong câu.(1) ẩn dụ ý niệm với BỤNG hay LỊNG biểu hiện mơ hình văn hóa của
người Việt Nam. Có thể xuất phát từ nền văn minh lúa nước, giải quyết thực phẩm hàng ngày
cho con người là mục tiêu quan trọng, do vậy BỤNG hay LỊNG là cơ quan sống cịn của con
người và ở đây cho thấy tính nghiệm thân có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành ẩn dụ ý
niệm.
Có thể tóm tắt rằng CMA là một phương pháp nghiên cứu tổng hợp kết hợp ngôn ngữ
học ngôn liệu với ngôn ngữ học tri nhận. Nguồn ngôn liệu giúp người nghiên cứu nhận ra cách
sử dụng ngôn ngữ ẩn dụ tiêu biểu và cung cấp nền tảng cho việc hiểu nghĩa và giải thích cách
sử dụng như vậy. Việc thu thập dữ liệu từ những chủ thể tham gia nghiên cứu đóng góp phần
nào kết quả nghiên cứu ẩn dụ, nhưng nguồn ngôn liệu trên diện rộng giúp các chứng cứ ngôn
ngữ càng đáng tin cậy hơn. Ngoài ra, CMA là một phương pháp giúp bộc lộ những ý nghĩ hay
tư duy, cảm xúc và niềm tin của người sử dụng ngôn ngữ và đây cũng là phương thức để hiểu
biết nhiều hơn về các mối quan hệ phức tạp giữa ngôn ngữ, tư duy và xã hội. Cũng cần nói
thêm rằng, vì gặp trở ngại khi thu thập ngơn liệu trong tiếng Việt so với tiếng Anh như nêu ở
18


trên và mục đích của nghiên cứu này chủ yếu phân tích ngữ nghĩa qua các chứng cứ ngơn liệu,
chúng tơi tập trung phân tích định tính nhiều hơn là phân tích định lượng trong phương pháp
CMA.

0.5.2. Phân tích đối chiếu (contrastive analysis)
Phân tích đối chiếu là một phương pháp quan trọng trong ngôn ngữ, là sự so sánh hai hay
nhiều ngơn ngữ một cách có hệ thống nhằm mơ tả những điểm giống nhau và khác nhau giữa
các ngôn ngữ này. So sánh ngôn ngữ được các nhà ngôn ngữ học chú ý cả về mặt lý thuyết và
ứng dụng. Sự so sánh này sẽ giúp bộc lộ cái chung và cái riêng của ngơn ngữ, vì vậy giúp ích

rất nhiều trong việc hiểu được ngơn ngữ nói chung và từng ngơn ngữ được so sánh nói riêng.
Thật ra, đầu tiên ngơn ngữ học đối chiếu hay phân tích đối chiếu được đề xuất như một
phương tiện tiên đoán và giải thích các khó khăn của người học ngơn ngữ thứ hai như so sánh
những mức độ khác nhau về ngữ âm, hình thái, cú pháp, từ vựng, văn hóa. Với việc mở rộng
phạm vi nghiên cứu ngơn ngữ trong thập niên 1970 và 1980, nghiên cứu đối chiếu ngày càng
liên quan đến phân tích đối chiếu ngơn ngữ vĩ mơ: ngơn ngữ học văn bản và phân tích diễn
ngơn. Những câu hỏi như:
-

Tính liên kết được biểu hiện như thế nào trong ngôn ngữ X và Y?

-

Hành động lời nói xin lỗi và yêu cầu biểu hiện như thế nào qua ngôn ngữ Xvà Y?

-

Đàm thoại bắt đầu và chẩm dứt như thế nào trong ngôn ngữ X và Y?
đều căn cứ vào việc phân tích đối chiếu văn bản và phân tích diễn ngơn.

Kết hợp với phân tích dựa trên ngơn liệu trong ngơn ngữ học ngơn liệu, và phân tích đối
chiếu như trình bày trên đây, nhà nghiên cứu có thể có được, nguồn tư liệu nhằm:
-

có một cái nhìn mới qua so sánh ngơn liệu của hai ngơn ngữ;

-

áp dụng cho những mục đích khác nhau khi so sánh và làm tăng sự hiểu biết về sự
khác biệt về mặt ngơn từ và văn hóa cũng như những đặc điểm phổ quát, đặc biệt là

trong nghiên cứu ẩn dụ ý niệm.

Khi ứng dụng ẩn dụ ý niệm QUAN HỆ CON NGƯỜI LÀ CƠ QUAN QUAN TRỌNG
CỦA CƠ THÊ nêu trên vào tiếng Anh, rõ ràng có sự khác biệt về văn hóa và tư duy giữa người
Việt và người Anh hay người Mỹ. Hãy xem ví dụ sau đây:
19


3. He is very good-hearted.
Ở đây cái bụng khơng cịn dùng để biểu trưng cho cách cư xử, mối quan hệ nữa
mà là con tim vì đối với người Anh hay Mỹ, con tim là cơ quan quan trọng nhất
của con người, và vì vậy là nơi xuất phát tình cảm.
Do vậy trong khi phân tích và diễn giải các ẩn dụ ý niệm trong luận án này, phân tích đối
chiếu là một trong những phương pháp quan trọng khi sử dụng cứ liệu từ tiếng Anh và tiếng
Việt để phân tích và chứng minh những đặc trưng của ẩn dụ ý niệm.

0.5.3. Một sổ thủ pháp cơ bản trong phương pháp nghiên cứu
Như trình bày ở trên, chúng tơi chú trọng sử dụng các thủ pháp hay kỹ thuật chính trong
phân tích định lượng theo phương pháp CMA như sau:
- Điển cứu (case study): Mục đích của nghiên cứu là tập trung vào những ngơn liệu có
thực trong ngơn ngữ hàng ngày để củng cố chứng cứ cho các quan điểm trình bày. Điển cứu có
thể giúp tổ chức một số lượng lớn thông tin qua các ngôn liệu (ví dụ: ẩn dụ ngơn từ) và phân
tích nội dung và ý nghĩa để có thể dẫn đến một mẫu hình hay mơ hình ẩn dụ (ví dụ: ẩn dụ ý
niệm, các biến thể của ẩn dụ có tính chất liên ngơn hay liên văn hóa).
- Nhóm chủ đề (focus groups): Những nhóm chủ đề được thành lập nhằm, tham gia vào
việc đánh giá và nhận định của các thành viên về một chủ đề ẩn dụ (ví dụ: ẩn dụ ý niệm qua
ngôn từ chỉ sự tức giận hay sung sướng). Nhóm chủ đề cũng phục vụ cho thủ pháp phóng chiếu
(procjective techniques) thường được sử dụng trong xã hội học, tâm lý học, và nhân học, nhằm
cho phép đối tượng trong nhóm bày tỏ những ý kiến thực hay chủ quan của mình về chủ đề
nghiên cứu (ví dụ: nhận xét về ẩn dụ ngôn từ hay ẩn dụ ý niệm qua các ẩn dụ ngơn từ). Nhóm

chủ đề cũng được kết hợp với một số thủ pháp khác trong phân tích định tính như bảng thăm
dị, bảng câu hỏi, và cả phỏng vẩn cá nhân trong một số trường hợp.
- Điều tra thử: Đây là thủ pháp tương tự như nghiêu cứu thử (pilot study). Những ngôn
liệu thu thập được bằng tiếng Anh hay tiếng Việt qua một số phương thức khác nhau như bằng
hệ thống phần mềm máy tính, mạng Intemet, thủ cơng bằng cách trích dẫn từ các loại văn bản
khác nhau, đều được thử nghiệm trở lại theo nhóm chủ đề nhằm kiểm tra độ tin cậy và tính giá
trị của ngữ liệu sử dụng làm chứng cứ hay minh họa trong luận án. Điều tra thử cũng đóng góp
20


rất nhiều khi phải sử dụng phân tích đổi chiếu Anh-Việt, nhất là tìm câu trả lời cho tính phổ
biến và các biến thể của ẩn dụ ý niệm.
0.6. Nguồn ngữ liệu
Đối với tiếng Anh, ngữ liệu được thu thập qua hệ thống Intemet với chương trình BNC
(British National Corpus) được nhiều nhà ngôn ngữ học ngôn liệu trên thế giới sử dụng. Ngoài
ra, từ điển Collins Cobuild - English Dictionary, nhất là cuốn Collins Cobuild-English Guides:
Metaphor, đã đóng góp rất nhiều ví dụ về ẩn dụ thường ngày trong tiếng Anh. Một nguồn ngôn
liệu quan trọng khác là những ẩn dụ ngôn từ được nhiều nhà ngôn ngữ học sử dụng để chứng
minh các luận điểm và giả thiết của mình trong khi nghiên cứu ẩn dụ ý niệm; chẳng hạn các ẩn
dụ ngôn từ và ẩn dụ ý niệm trong Metaphors We Live By của Lakoff và Johnson (1980). Ngồi
ra, chúng tơi cũng cố gắng thu thập ngữ liệu qua một số tạp chí tiếng Anh thơng dụng hay các
website tiếng Anh để bổ sung và cập nhật các ngữ liệu về ẩn dụ đời sống. Ngữ liệu "sống" từ
các điều tra theo bảng câu hỏi cũng được tập trung vào các nhóm đổi tượng người bản ngữ
(tiếng Anh) theo chủ đề cũng đóng góp rất nhiều minh chứng cho các quan điểm trong luận án.
Đối với tiếng Việt, chúng tôi thu thập ngữ liệu qua các sách, báo, tạp chí bằng phương
pháp thủ cơng do một nhóm cộng tác viên thực hiện. Chúng tôi cũng sử dụng một số ẩn dụ
trong thi ca, nhất là trong ca dao và tục ngữ Việt Nam nhằm đối chiếu với tiếng Anh để chứng
minh một số luận điểm về mối quan hệ giữa ngơn ngữ, tư duy và văn hóa. Ngồi ra, để chứng
minh ẩn dụ ý niệm có thể tìm thấy trong ngơn ngữ đời sống hàng ngày, nhiều cứ liệu được thu
thập qua các điều tra trực tiếp từ các đối tượng tham gia nghiên cứu mà không trích dẫn từ

những nguồn sách, báo, hay tạp chí. Điều đáng lưu ý là việc thu thập nguồn ngữ liệu có tính
chất khách quan qua các phần mềm hay hệ thống ngân hàng ngữ liệu như tiếng Anh vẫn là hạn
chế nhất định đối với nguồn tư liệu. Tuy nhiên, mục đích của luận án khơng phải là đi sâu vào
các ẩn dụ cụ thể, mà dùng ngữ liệu để làm chứng cứ cho ẩn dụ ý niệm; do vậy, sự khơng đồng
bộ ở một mức độ nào đó giữa hai nguồn tư liệu tiếng Anh và tiếng Việt không ảnh hưởng nhiều
đến những kết quả của nghiên cứu.

0.7. Cấu trúc của luận án
Luận án được tổ chức như sau:
21


- Dẫn nhập. Như các tiểu mục đã nêu trong phần này, đây là phần có tính chất giới thiệu.
Trọng tâm trong phần này tập trung trình bày các vấn đề đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, phương pháp nghiên cứu và các thủ pháp sử dụng nguồn cứ liệu trong khi nghiên cứu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của ẩn dụ và ẩn dụ ý niệm. Chương này điểm lại một số quan
điểm cơ bản về ẩn dụ từ trước đến nay nhằm có một cái nhìn tồn diện về các nghiên cứu ẩn
dụ, với những thay đổi quan trọng song hành với những thay đổi trong ngơn ngữ học nói chung
và ngữ nghĩa học nói riêng. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án này, các phân tích và trình bày sẽ
tập trung nhiều vào ẩn dụ ý niệm.
- Chương 2. Ẩn dụ ý niệm cảm xúc. Ẩn dụ ý niệm xuất phát từ tính nghiệm thân, từ sự trải
nghiệm của con người với thế giới bên ngoài, do vậy cảm xúc là trải nghiệm đầu tiên của con
người. Trong chương này, phần phân tích và đối chiếu tập trung vào hai điển cứu ẩn dụ về hai
loai cảm xúc đối nghịch nhau mà con người thường cảm nhận trong cuộc sống: GIẬN DỮ và
VUI SƯỚNG.
- Chương 3: Ẩn dụ ý niệm cẩu trúc sự kiện. Hầu hết sự hiểu biết cơ bản của con người về
các sự kiện và nguyên nhân đều xuất phát từ hai ẩn dụ cơ bản: CẤU TRÚC SỰ KIỆN ĐỊNH
VỊ VỀ SỰ VẬT, dựa trên ẩn dụ mang tính tiền đề NGUYÊN NHÂN LÀ SỨC MẠNH và
BIẾN ĐÔI LÀ CHUYÊN ĐỘNG, liên quan đến khái niệm thời gian và khơng gian trong cuộc
sống con người. Phân tích ẩn dụ cấu trúc sự kiện nhằm tìm hiểu sự tri nhận của con người đằng

sau ngôn ngữ ẩn dụ.
- Chương 4: Ẩn dụ ý niệm thời gian. Chương này phân tích sự ý niệm hóa thời gian qua
ẩn dụ bản thể, ẩn dụ cấu trúc, và ẩn dụ định hướng. Con người thường ý niệm hóa thời gian qua
sự vật và khơng gian. Thời gian có thể được ẩn dụ hóa như là tiền bạc, con người, hay tài
nguyên,... qua các sơ đồ hình ảnh như vật chứa hay đường đi. Thời gian cũng được ẩn dụ hóa
qua khơng gian, trong đó con người-chủ thể là trung tâm của sự chuyển động. Những ngữ liệu
dùng để phân tích đều tìm hiểu cấu trúc của các ánh xạ trong việc ý niệm hóa thời gian qua sự
vật hoặc khơng gian.
-

Kết luận. Phần này trình bày một số kết luận các vấn đề nêu ra trong luận án, đồng
thời nêu ra một số nội dung cần tiếp tục nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm dưới góc độ tri
nhận.
22


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ẨN DỤ VÀ ẨN DỤ Ý NIỆM

1.1. Một số quan điểm cỗ điển cơ bản về ẩn dụ
1.1.1. Quan điểm thay thế (substitution view)
Trong Poetics, Aristotle đưa ra bốn loại ẩn dụ: loài thay cho lồi, lồi thay cho nhóm,
nhóm thay cho lồi và tương tự. Ba loại đầu tiên có cùng một đặc tính: thay thế từ này bằng từ
khác. Ẩn dụ loài- thay-cho-loài được các nhà ẩn dụ học ngày nay chú ý nhiều nhất với tên gọi
là ẩn dụ định danh (nominal metaphors) và ẩn dụ định tính (predicative metaphors). Trong ẩn
dụ - định danh một danh từ được thay bằng một danh từ khác; ví dụ sau đây của Black(1955):
(4) Luật sư là cá mập.
Ẩn dụ chuyển tải (metaphor vehicle) cá mập được sử dụng thay cho một từ cùng lồi, có
nghĩa là cùng phạm trù nghĩa, với ẩn dụ chủ đề (metaphor topic) luật sư. Trong ẩn dụ định tính,
động từ có thể thay thế cho nhau như trong câu:
(6) Anh ta nhảy tót lên xe, bay về nhà.

Theo nghĩa đen, con người không thể bay, nhưng động từ này thay cho một động từ khác
mang ý nghĩa hành động con người này thể hiện lúc đó. Nói theo Black (1955), biểu đạt ẩn dụ
thay thế cho biểu đạt thật (nghĩa đen) có cùng ý nghĩa theo quan điểm thay thế. Do vậy điều
quan trọng đổi với ẩn dụ là (ẩn dụ) được dùng để chuyển tải ý nghĩa đã được biểu đạt theo
nghĩa đen. Nếu gọi biểu đạt ẩn dụ là M và biểu đạt nghĩa đen là L, thì nghĩa của M chính là
nghĩa đen của L; cho nên hiểu một ẩn dụ là giải mã hay như giải một câu đố vậy. Xét về mặt
ngữ nghĩa học, trong hai ví dụ trên, chúng ta đều hiểu theo nghĩa đen cả (luật sư = cá mập/anh
ta->bay). Để hiểu được hai ví dụ trên một cách đầy đủ như ẩn dụ muốn chuyển tải, theo nguyên
tắc họp tác (cooperative principle) của Grice (1975), chúng ta cần phải có một ngữ cảnh cụ thể
của câu nói để có thể giải mã ẩn dụ trên, nếu khơng câu nói trên sẽ không đúng sự thật. Mặc dù
ẩn dụ theo quan điểm thay thế vẫn còn một số vấn đề cần làm rõ như cơ chế thay thế hay
nguyên tắc chọn lựa ẩn dụ, quan điểm này cũng có một số đóng góp trong việc tìm hiểu ẩn dụ:

23


a. Nghĩa đen có trước và là cơ bản. Do vậy, nghĩa đen không cần đến ngữ cảnh (nghĩa đen
không thay đổi khi thay đổi ngữ cảnh) và gần như là hiển nhiên,
b. Nghĩa bóng xuất phát từ nghĩa đen và có thể hiểu được khi khám phá ra bản chất thay
thế trong ẩn dụ. Nói cách khác, việc diễn giải ẩn dụ bao hàm việc hiểu được nghĩa đen mà ẩn
dụ thay thế.
c. Từ nhận định (a) và (b), việc hiểu ẩn dụ là một qui trình phức tạp, địi hỏi cơng việc của
nhận thức nhiều hơn là sự hiểu biết nghĩa đen, và cả thông tin ngữ cảnh trong đó nghĩa đen
được áp dụng.
[Black, 28, 276]
Từ những nhận định nêu trên, nhiều nhà ngôn ngữ học và triết học cho rằng ẩn dụ không
chỉ thuộc về phạm trù ngữ nghĩa học, mà còn thuộc về ngữ dụng học nữa.

1.1.2. Quan điểm tương tác (Interaction view)
Richards (1936) đã cho rằng khi chúng ta sử dụng ẩn dụ, chúng ta có hai ý nghĩ về sự vật

khác nhau, tác động với nhau và được bổ trợ bởi một từ hay một cụm từ mà ý nghĩa (của từ hay
cụm từ) là kết quả của việc hai sự vật tương tác với nhau. Chẳng hạn trong câu:
(6) Người nghèo là người da đen ở Âu châu. [159, 40]
Theo quan điểm thay thế, có cái gì đó gián tiếp đề cập đến người nghèo ở Âu châu (phải
chăng họ là tầng lóp bị áp bức, một lời khiển trách đối với quan chức ở đó, rằng nghèo nàn
mang tính kế thừa, di truyền, không thể thay đổi được như người da đen ở Mỹ?). Theo quan
điểm so sánh, phải có sự giống nhau giữa người nghèo và người da đen. Khác với hai quan
điểm trên, Richards lại cho rằng "ý tưởng" của chúng ta về người nghèo châu Âu và người Mỹ
da đen là kích hoạt cùng nhau và "tương tác" để tạo ra một nghĩa do sự tương tác đó. Thật vậy,
trong một ngữ cảnh nào đó từ tiêu điểm (hình) "da đen" mang một nghĩa mới khác với nghĩa
đen, hay một từ thay thế mang nghĩa đen tương tự. Ngữ cảnh mới, cũng có thể hiểu là "khung"
(nền) của ẩn dụ, đã dẫn đến nghĩa mở rộng dựa trên từ tiêu điểm đó. Như vậy để hiểu được
nghĩa mờ rộng của ẩn dụ, chúng ta cần chú ý đến cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Richards (1936)
cũng nhấn mạnh đến những "đặc điểm chung" của hai sự vật (người nghèo và người da đen)
như "lớp cùng đinh", "sổng trong khu ổ chuột" hay "kém giáo dục" là cơ sở cho ẩn dụ.
24


Black (1955) cũng phát triển quan điểm tương tác về ẩn dụ của Richards khi cho rằng
trong ẩn dụ "A là B", hệ thống đặc điểm liên kết của A tương tác với hệ thống đặc điểm của B
để tạo ra ý nghĩa ẩn dụ mới. Đặc điểm liên kết là đặc điểm và các mối quan hệ của sự vật
thường được cho là có thật. Chẳng hạn, chúng ta thường gán một số đặc điểm cho sói: "động
vật có vú", "dã thú", "đi theo bầy", "dữ tợn", và chúng ta hiểu ẩn dụ theo các đặc điểm đó trong
câu:
(7) Người là chó sói

[29,25]

Vấn đề đáng lưu ý ở đây là chúng ta không hiểu ẩn dụ qua so sánh các đặc điểm của sự
vật mà dựa vào điều mà ẩn dụ gợi ý cho chúng ta.

Đóng góp có ý nghĩa của Black là khái niệm "tương tác". Quan điểm so sánh cho rằng
hiểu một ẩn dụ chỉ là việc so sánh sự vật để tìm những đặc điểm hoặc mối quan hệ nào đó có
thể áp dụng từ sự vật này sang sự vật khác để có được nghĩa giống nhau. Quan điểm tương tác
lại cho rằng chúng ta sử dụng tồn bộ hệ thống đặc điểm (ví dụ của sói) để "lọc" hay tổ chức ý
niệm của chúng ta về hệ thống khác (như người) để chúng ta có được một ý niệm mới hay ý
nghĩa mới về một sự vật nào đó. Như vậy, trong Người là chó sói, những hàm ý như dữ tợn,
khơn ngoan, tham lam, v.v. của chó sói có thể áp dụng cho người mặc dù hai sự vật khơng hồn
tồn giống nhau theo nghĩa đen. Hệ quả của việc gọi một người là chó sói là tạo ra một hệ
thống các đặc điểm liên quan của sói. Nếu một người là chó sói, người đó hẳn là săn bắt các
động vật khác, dữ tợn, đói khát, thường xun đấu tranh, tìm xác chết để ăn, v.v. Mỗi một đặc
tính này đến lượt đem gắn với chủ thể (con người) theo nghĩa đen hoặc nghĩa khác thường nào
đó. Tất nhiên khơng thể gắn tất cả đặc điểm của chó sói cho con người được, nhưng trong q
trình tương tác, ẩn-dụ-chó-sói đã bỏ qua một số chi tiết và làm nổi bật một số chi tiết khác để
có thể tạo ra cái nhìn mới của chúng ta về con người.

1.2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến ẩn dụ ý niệm
1.2.1. Tính nghiệm thân (embodiment)
Như Johnson (1987) và Lakoff (1987a) bàn luận, trước đây truyền thống triết học chủ đạo
ở phương Tây là khách quan luận (objectivism), một trường phái triết học thấm đậm vào đời
sống văn hóa và ngơn ngữ, chi phối nhiều ngành khoa học khác nhau (Langacker, 1988). Theo
25


×