Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Luận văn - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH thương mại Tam Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.71 KB, 112 trang )

Luận văn
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả trong doanh nghiệp thương mại
- Khảo sát thực tế tại công ty TNHH
thương mại Tam Kim
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
1, Sự cần thiết của đề tài
Nhân loại chúng ta đang sống trong những năm cuối của thế kỷ XX -
Thế kỷ có những thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị - Thế kỷ
của sự bùng nổ về khoa học, công nghệ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lượng,
nguyên tử, điện tử tin học... Đặc biệt là trong thời gian qua sau khi các nước
XHCN ở Đông Âu tan vỡ - xu thế đối đầu giữa các quốc gia giảm dần và
nhường chỗ cho xu hướng đối thoại hợp tác kinh tế. Đó chính là nhân tố tích
cực thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế trên toàn thế giới nhất là các quốc gia
chậm phát triển.
Trong những năm qua, cùng v ới sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc
phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm
nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các
quốc gia trong khu vực. Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh
tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ mặt của
nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ
phát triển cao. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu thị trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất, kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp bởi vì quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang


hình thái giá trị “tiền tệ”, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Đối với tất cả các doanh nghiệp dù
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ thì vấn
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kinh tế
đề sống còn đặt ra là phải tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa. Hoạt động bán
hàng của các doanh nghiệp diễn ra càng sôi nổi, cạnh tranh càng gay gắt thì sẽ
thúc đẩy nền kinh tế phát triển cao hơn bởi cạnh tranh sẽ là một động lực tốt
thúc đẩy các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình để tìm ra cho mình một chỗ
đứng vững chắc trong nền kinh tế.
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại,
tập hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài
chính của doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định thích hợp.
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất
kinh doanh, là quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện
tượng kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý
hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán được tổ
chức khoa học và hợp lý. Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán
với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn
thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty TNHH Thương
mại Tam Kim, qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác
bán hàng, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Th.s Đặng Ngọc
Hùng giáo viên khoa kinh tế trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và các cán bộ,
nhân viên phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
này với đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH thương mại Tam
Kim”.
2, Mục đích của đề tài
- Mục đích chung:

+ Kết quả và tổng kết những vấn đề có tính chất tổng quan về bán hàng tại
Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương
mại Tam Kim.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kinh tế
+ So sánh công tác kế toán về mặt lý thuyết với thực tế tìm hiểu được ở đơn
vị thưc tập
+ Rút ra được những ưu điểm và nhược điểm của công ty để đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
thương mại Tam Kim.
- Mục đích riêng của bản thân:
+ Củng cố hơn nữa những kiến thức đã học ở trường và trong sách vở.
+ Trang bị thêm cho mình những kiến thức ngoài thực tế để khi ra trường tự
tin hơn khi bước vào các doanh nghiệp với tư cách là 1 kế toán.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu
+ Tình hình kết quả chung tại Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
+ Công tác bán hàng tạ Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu trong sách vở và giào trình
+ Nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
4, Bố cục của luận văn:
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty TNHH Thương mại Tam Kim.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH thương mại Tam Kim.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Bán hàng, xác định kết quả và yêu cầu quản lý:
1.1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp:
1.1.1. Hàng hoá:
Là loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá được biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật và
giá trị.
- Hiện vật được cụ thể bởi khối lượng hay số lượng và chất lượng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của hàng
hoá đem bán.
1.1.2. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn
bằng tiền và xác định kết quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó
còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một doanh
nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai
chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để
thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt
động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu
dùng. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và
nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kinh tế

Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá
và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng
sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh
doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán
hàng góp chương nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và
đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay
người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu
và chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp chương cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá
mà việc mức lưu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay
chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của
doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp, có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái
sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lưu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối
giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế
thị trường, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có
mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với
nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kinh tế
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp gián

tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều
kiện mở rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu
lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của
SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ
yếu của kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan
trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể
thiếu đi chức năng này.
1.2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý:
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu như thu
mua, bảo quản, dự trữ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành
nhập kho của hàng hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa
học để thuận tiện cho việc nhập - xuất tồn kho được dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải được trang bị các phương tiện bảo
quản, cân đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá
trong toàn doanh nghiệp.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá
toàn doanh nghiệp.
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để
quản lý tài chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời
chính xác thông tin về tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá.
1.3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý:
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là
chuyển hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình
thái tiền tệ (tiền).
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kinh tế

Hàng được đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật tư hay lao vụ,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu
của cá nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể
được cung cấp giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là
bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền
hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra
đồng thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Chương lớn việc
giao tiền và nhận hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trước, tiền nhận sau
hoặc tiền nhận trước hàng giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền
bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà người
mua đã trả cho doang nghiệp.
Phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp
doanh nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp
bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ
động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá được
chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả
tiền tuỳ theo phương thức thanh toán:
+ Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng
chính là tiền bán hàng thu được.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kinh tế
+ Trường hợp nhận được chấp nhận thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi hết
thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc nghiệp vụ
bán hàng. Doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này
nhưng kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
- Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương thức
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho người mua, số tiền bán
hàng gửi bán được chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng
thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong
công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng
phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng
loại hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của
doanh nghiệp.
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự là
công cụ quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên
cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng
và xác định kết quả.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kinh tế
2. Nhiệm vụ kế toán và Nội dung tổ chức kế toán bán hàng, và xác

định kết quả:
2.1. Kế toán hàng hoá:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành chương, các đơn vị mua bán
hàng hoá trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán
hàng hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh,
các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu
của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng
hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều
thứ hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau.
Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của
hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, dự trữ và bán hàng nhắm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết
với hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê
hàng hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số
ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh
giá lại vật tư, hàng hoá.
2.1.1. Đánh giá hàng hoá:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc và phương pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo
giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kinh tế

2.1.1.1. Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, giá trị hàng hoá mua vào là giá mua thực tế không có thuế
GTGT đầu vào+ chi phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, giá trị hàng hoá mua vào là tổng gia thanh toán(bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào) + chi phí thu mua thực tế.
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhưng cấn phải qua sơ
chế phân loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí
gia công sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng được tính theo giá vốn thực tế. Tuỳ theo
đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phương
pháp sau:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:

Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá
tế của hàng = hàng x bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế
hàng nhập trong
kỳ
Số lượng hàng

tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kinh tế
Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất
kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến
hành ghi sổ.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau.
Theo phương pháp náy kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng
thứ hàng cả về số lượng đơn giá, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng
thứ hàng cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho hàng
hoá.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng
lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá nhập
tế của hàng = hàng x kho của lô hàng
xuất kho xuất kho xuất kho
* Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình
quân, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để

tính ra giá thực tế xuất kho.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kinh tế
2.1.1.2. Đánh giá theo giá hạch toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình
hình biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá có thể chọn
hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho,
hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá
xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
Hệ số giá (H) =
Trị giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kì
Trị giá hoạch toán hàng
tồn đầu kì
+
Trị giá hoạch toán của
hàng nhập trong kì
Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá:
2.1.2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trị giá vốn
thực tế vật
tư xuất kho

=
Số lượng vật
tư xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế
hàng hóa tồn đầu kỳ
= Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kì
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kinh tế
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi
chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại
tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến
hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở
từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế
toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình
độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp
hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi
tiết hàng hoá:
- Phương pháp ghi sổ song song.
- Phương pháp ghi số số dư.
- Phương pháp ghi số đối chiếu luân chuyển.
2.1.2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh

nghiệp.Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác
định giá trị hàng hoá xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh
ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương
pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo
dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng
tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kinh tế
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để
ghi vào tài khoản hàng tồn kho.
Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và
hạn chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa
chọn một trong hai phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ
kế toán.
2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả:
2.2.1. Các phương thức bán hàng:
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng:
Bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao
hàng trực tiếp.
2.2.1.1. Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và được ghi
nhận doanh thu bán hàng.

* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý
nhờ bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 157: Hàng hoá
Trường hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kinh tế
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ
thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh
toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên nợ TK
632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp
nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa
được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán

Có TK 632: Giá vốn hàng bán
2.2.1.2. Bán hàng và kế toán bán hàng theo phương pháp giao hàng trực
tiếp:
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba.
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì
hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kinh tế
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không
nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra các trường hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng

TK 632 (giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho
đã bán.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số
hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kinh tế
- Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì
khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp
giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc
giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
2.2.2.2. Chứng từ, các tài khoản kế toán và nghiệp vụ chủ yếu:
a. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thường dùng là:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 333.1, 711, 721,...
c. Phương pháp hạch toán:
* Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gưỉ ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nước
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền
đồng Việt nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền.
Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá
thực tế và tỷ giá hạch toán được ghi ở TK 413 (chênh lệch tỷ giá)
* Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát
sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kinh tế
Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112
* Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập
kho lại số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT
đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
* Trường hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong
năm, ký trước đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế

toán phản ánh:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bị trả lại
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
Có TK 131, 111, 112
- Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả
lại được kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán
hàng đã ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kinh tế
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
(Hoặc TK 512)
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 531: Giảm giá hàng bán
* Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và
không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng
được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK
003 - hàng hoá vật tư nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho người bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường ở TK
511, số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản
chênh lệch đó được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)

Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (Ghi giá bán thông thường theo giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thường)
Có TK 711(Ghi chương chênh lệch cao hơn giá thông thường)
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao
đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu
ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế
GTGT đầu vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kinh tế
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331: Phải trả cho người bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho người bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng
* Trường hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh
doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng
này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí
sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Hàng hoá dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng
phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù như
tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế
GTGT, kế toán phải tính doanh thu chưa có thuế theo CT:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá bán ra
x Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kinh tế
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa
doanh thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh
thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng
tổng hợp số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất
GTGT để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo
hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản
giảm giá, hàng bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
2.2.3.1. Nội dung:
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ
hàng hoá (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán
hàng.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kinh tế
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như:
Nhà kho, cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo, hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.

2.2.3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3.3. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí bán hàng
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
7
TK 142
8(a) 8(b)
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kinh tế
1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của
nhân viên bán hàng.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.

3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện, nước...)
5) Chi phí khác bằng tiền
6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
8) a - Khi chưa có doanh thu kết chuyển sang TK 142
b - Ký báo cáo sau kết chuyển khi có hàng hoá tiêu thụ.
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.2.4.1. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh
nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kinh tế
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN như:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phương, tiện truyền dẫn
máy móc thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn
dùng cho SXKD phải trả...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối

kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN.
TK 642 có 8 TK cấp hai
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
2.2.4.3 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí Quản lý doanh nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7

×