Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tải Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn - Số 1 - Đề thi thử Đại học môn Văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.25 KB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
<b>TRƯỜNG THPT YÊN LẠC</b>


<b>Đề thi có 02 trang</b>


<b>ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 LỚP 12 </b>
<b>NĂM HỌC 2015-2016</b>


<b>ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN</b>


<i>Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề</i>


<i><b>I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b></i>


<b>Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3</b>
<b>MÙA XUÂN XANH</b>


<i>Mùa xuân là cả một mùa xanh</i>
<i>Giời ở trên cao, lá ở cành</i>
<i>Lúa ở đồng tôi và lúa ở</i>


<i>Đồng nàng và lúa ở đồng anh.</i>


<i>Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh</i>
<i>Tơi đợi người u đến tự tình</i>
<i>Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy</i>
<i>Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.</i>


<i><b> (Nguyễn Bính, theo Thơ Nguyễn Bính, NXB Giáo dục, 2002)</b></i>
Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?



Câu 2: Bài thơ đã gợi tả những sắc xanh gì? Qua đó tác giả đã thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân
như thế nào?


<i>Câu 3: Hình ảnh cái thắt lưng xanh gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?</i>


<b>Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6</b>


<i>Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, người châu Âu vẫn chưa phân biệt rõ sự khác nhau</i>
<i>giữa quần đảo Trường Sa với quần đảo Hoàng Sa. Cho đến năm 1787-1788, đồn khảo sát</i>
<i>Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo Paracel (là quần đảo Hoàng Sa</i>
<i>hiện nay) và từ đó người phương Tây mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hồng Sa ở phía bắc</i>
<i>với một quần đảo khác ở phía nam, tức quần đảo Trường Sa. Đến năm 1791, Henry</i>
<i>Spratly, người Anh, du hành qua quần đảo và đặt tên cho đá Vành Khăn là Mischief. Năm</i>
<i>1843 Richard Spratly đặt tên cho một số thực thể địa lý thuộc Trường Sa, trong đó có</i>
<i>Spartly’s Sandy Island cho đảo Trường Sa. Kể từ đó, Spartly dần trở thành tên tiếng Anh</i>
<i>của cả quần đảo. Đối với người Việt, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đơng được</i>
<i>gọi chung là Đại Trường Sa đảo. Đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn Lí</i>
<i>Trường Sa xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ của Phan Huy Chú. Bản đồ</i>
<i>này đặt nhóm Vạn Lí Trường Sa ở phía nam nhóm Hồng Sa. Về mặt địa lí thì cả hai nhóm</i>
<i>đều nằm dọc bờ biển miền trung nước Đại Nam…</i>


<i><b> Theo Wikipedia</b></i>


Câu 4: Đoạn văn trên viết về vấn đề gì? Đặt tiêu đề cho đoạn văn.


Câu 5: Đoạn văn trên có những cơ sở nào chứng tỏ quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng
Sa là của Việt Nam?


Câu 6: Đọc đoạn văn trên trong khơng khí chính trị - xã hội hiện nay, em có suy nghĩ gì về
chủ quyền biển đảo Tổ quốc? (Viết đoạn văn 5-7 câu)



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Câu 1 (3,0 điểm)</b></i>


<i>Nghề nghiệp khơng làm nên sự cao q cho con người mà chính con người mới làm</i>
<i>nên sự cao quí cho nghề nghiệp.</i>


Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.


<i><b>Câu 2 (4,0 điểm)</b></i>


Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
<i>Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!</i>
<i>Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi</i>
<i>Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi</i>
<i>Mường Lát hoa về trong đêm hơi.</i>


<i><b>(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)</b></i>
<i>Nhớ gì như nhớ người yêu</i>


<i> </i> <i>Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương</i>
<i>Nhớ từng bản khói cùng sương</i>
<i> </i> <i> Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.</i>


<i><b>(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)</b></i>




<b>---HẾT---SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC</b>
<b>TRƯỜNG THPT YÊN LẠC</b>



<b>ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI</b>
<b>KHẢO SÁT KHỐI 12 LẦN 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu</b> <b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>I</b> <b> ĐỌC HIỂU</b> <i><b>3,0</b></i>


<b>1</b> Đoạn thơ


được viết
theo thể thơ
thất ngôn.


0,5


<b>2</b> - Bài thơ gợi


lên bạt ngàn
sắc xanh từ
mọi tầng
không gian:
trời xanh, lá
xanh, lúa


xanh, cỏ


xanh, tre
xanh, thắt
lưng xanh,…


Các sắc xanh
này giao hòa,
lan tỏa.


- Nhà thơ đã
thể hiện vẻ
đẹp căng tràn,
tươi mới của
mùa xuân và
mối giao hòa
giữa thiên
nhiên và con
người.


0,25


0,25


<b>3</b> Trên nền


không gian
tươi mới của
mùa xuân,
nổi bật lên
<i>hình ảnh cái</i>
<i>thắt lưng</i>
<i>xanh </i> của
người con
gái. Đó là
màu xanh của


tuổi trẻ, của
tình tình yêu
và hi vong.
Vẻ đẹp của
thiên nhiên đã
hòa làm một
với vẻ đẹp


của con


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

người.


<b>4</b> - Đoạn văn


trên viết về
lịch sử và các
tên gọi khác
nhau của 2
quần đảo
Trường Sa và
quần đảo
Hoàng Sa,
đưa những cơ
sở chứng tỏ 2
quần đảo này
là của Việt
Nam.


- Đặt nhan
đề: Trường


Sa và Hoàng
Sa – Lịch sử
và tên gọi.


0,25


0,25


<b>5</b> Trong đoạn


văn trên đã
nêu những cơ
sở chứng tỏ
quần đảo
Trường Sa và
quần đảo
Hoàng Sa là


của Việt


Nam:


- Thứ nhất,
<i>thời nhà Lê</i>
<i>các hải đảo</i>
<i>ngồi khơi</i>
<i>phía đơng</i>
<i>được gọi</i>
<i>chung là Đại</i>
<i>Trường Sa</i>


<i>đảo.</i>


- Thứ hai,
<i>đến thời nhà</i>
<i>Nguyễn triều</i>
<i>vua Minh</i>
<i>Mạng thì tên</i>


<i>Vạn</i> <i>Lí</i>


<i>Trường Sa</i>
<i>xuất hiện</i>
<i>trong bản đồ</i>
<i>Đại Nam</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>nhất thống</i>
<i>toàn thổ của</i>
<i>Phan Huy</i>
<i>Chú.</i>


<b>6</b> - HS biết


cách viết
đoạn văn theo
đúng qui định
về số câu.
- Thể hiện
suy nghĩ, thái
độ và có ý
thức hành


động về việc
bảo vệ chủ
quyền dân tộc
nói chung và
quyền biển
đảo nói riêng.


0,5


<b>II</b> <b>LÀM VĂN</b>


<b>1</b> <b>Viết một bài</b>


<b>văn ngắn</b>
<b>(khoảng 400</b>
<b>từ) trình bày</b>
<b>suy nghĩ của</b>
<b>mình về ý</b>
<b>kiến:</b> <i> Nghề</i>
<i>nghiệp không</i>
<i>làm nên sự</i>
<i>cao quí cho</i>
<i>con người mà</i>
<i>chính con</i>
<i>người mới</i>
<i>làm nên sự</i>
<i>cao quí cho</i>
<i>nghề nghiệp.</i>


<i><b>3,0</b></i>



a.Đảm bảo
cấu trúc bài
văn nghị
luận.


0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

khai được vấn
<i>đề. Kết bài</i>
kết luận được
vấn đề.


b. Xác định
đúng vấn đề
cần nghị luận.


0,5


Nghề nghiệp
không làm
nên sự cao
quí cho con
người mà
chính con
người mới
làm nên sự
cao quí cho
nghề nghiệp.
c. Triền khai


vấn đề nghị
luận thành


các luận


điểm; vận
dụng tốt các
thao tác lập
luận; kết hợp
chặt chẽ giữa
lí luận và dẫn
chứng; rút ra
bài học nhận
thức và hành
động.


<b>Giải thích.</b>


- <i> Nghề</i>


<i>nghiệp </i> là
cách nói khái
qt về ngành
nghề, công
việc của mỗi
người trong
xã hội


<i>- Cao quí là</i>
có giá trị lớn


về mặt tinh
thần, rất đáng
trân trọng
- Ý kiến
nhằm khẳng


0,25


0,5


0,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

định mọi
ngành nghề
trong xã hội
đều quan
trọng; giá trị
cao quí của
nghề nghiệp
là do con
người làm


nên chứ


không phải
do bản thân
nghề nghiệp
đó.


<b>Bàn luận ý</b>


<b>kiến</b>


<b>-</b> <i><b> Nghề</b></i>


<i>nghiệp không</i>
<i>làm nên sự</i>
<i>cao quí cho</i>
<i>con người.</i>
+Bản thân
nghề nghiệp
không làm
nên sự cao
quí cho con
người, sự cao
quí ấy phải
do tự thân
con người
làm nên trong
quá trình thực
hiện nghề
nghiệp của
mình


+ Trong xã
hội, khơng có
nghề tầm
thường, bất
cứ nghề nào
mang lại lợi
ích cho con


người và
cộng đồng
đều đáng
được trân
trọng, tơn
vinh.


<i><b> - Chính con</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>người mới</i>
<i>làm nên sự</i>
<i>cao quí cho</i>
<i>nghề nghiệp.</i>
+ Thước đo
giá trị nghề
nghiệp là hiệu
quả và phẩm
chất đạo đức
của người lao
động trong
cơng việc.
+ Sự cao q
của nghề
nghiệp là do
con người
biết đem hết
tài năng, sức
lực và phẩm
chất đạo đức
của mình để


làm nên các
giá trị vật
chất hoặc tinh
thần, giúp
cho cuộc
sống ngày
càng tốt đẹp
hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cá nhân.
<b>Bài học nhận</b>
<b>thức và hành</b>
<b>động.</b>


- Cần phải
biết chọn
nghề phù hợp
với năng lực
và trình độ
của bản thân.
- Cần nuôi
dưỡng niềm
say mê, tình
cảm u nghề
để có thể tận
tâm và cống
hiến được
nhiều nhất
cho xã hội.



d. Sáng tạo 0,25


Có cách diễn
đạt sáng tạo,
thể hiện suy
nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về
vấn đề nghị
luận


e. Chính tả,
dùng từ, đặt
câu


0,25


Đảm bảo quí
tắc chính tả,
dùng từ, đặt
câu.


<i><b>2</b></i> <i><b>Cảm nhận</b></i>


<i><b>của anh/chị</b></i>
<i><b>về hai đoạn</b></i>
<i><b>thơ </b></i>


<i><b>4,0</b></i>


a.Đảm bảo


cấu trúc bài
văn nghị
luận.


Có đủ phần
mở bài, thân
bài, kết bài.
<i>Mở bài nêu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

được vấn đề.
<i>Thân bài triển</i>
khai được vấn
<i>đề. Kết bài</i>
kết luận được
vấn đề.


b. Xác định
đúng vấn đề
cần nghị luận.
Nét đặc sắc
về nội dung
và nghệ thuật
của hai đoạn
thơ trong bài
<i><b>Tây Tiến</b></i>
(Quang


Dũng) và
<i><b>Việt Bắc (Tố</b></i>
Hữu).



0,5


c. Triền khai
vấn đề nghị
luận thành


các luận


điểm; vận
dụng tốt các
thao tác lập
luận; cảm
nhận sâu sắc;
kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng.
<b>-Giới thiệu</b>
<b>khái quát về</b>
<b>hai tác giả,</b>
<b>hai tác phẩm</b>
+ Quang
Dũng
(1921-1988), quê
Hà Nội. Ông
là một nghệ sĩ
đa tài với hồn
thơ phóng
khống, hồn
hậu, lãng


mạn. Còn Tố


0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Hữu
(1920-2002), quê ở
Huế, một nhà
thơ tiêu biểu
của dòng thơ
cách mạng
Việt Nam với
hồn thơ đậm
đà tính dân
tộc.


<i><b>+ Tây Tiến</b></i>
<i><b>(1948), Việt</b></i>
<i><b>Bắc </b></i> (1954)
đều là những
thành tựu đặc
sắc của thơ ca
kháng chiến
chống Pháp,
đều là những
bài ca không
thể nào quên
về một thời
gian khổ mà
hào hùng, hào
hoa của lịch


sử dân tộc.
<b>-Cảm nhận</b>
<b>về đoạn thơ</b>
<b>trong bài</b>
<i><b>Tây Tiến của</b></i>
<b>Quang Dũng</b>
+ Vị trí đoạn
thơ: nằm
ngay phần
mở đầu của
bài thơ.


+ Nội dung:
 Đoạn


thơ
bộc lộ
nỗi
nhơ da
diết,


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

vời vợi
về
miền
Tây và
người
lính
Tây
Tiến.
 Thiên



nhiên
miền
Tây xa
xơi mà
thân
thiết,
hoang
vu mà
thơ
mộng;
con
người
miền
Tây
gian
khổ

hào
hoa.
+ Nghệ thuật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

cảm về
cảnh

người
(bút
pháp
lãng
mạn).


 Nhạc


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>mỏi,</i>
<i>hơi)</i>
với
điệp từ
nhơ và
lối đối
uyển
chuyển
(câu 3
với
câu 4)
đã tạo
ra một
âm
hưởng
tha
thiết,
ngậm
ngùi.
<b>- Cảm nhận</b>
<b>về đoạn thơ</b>
<b>trong bài</b>
<i><b>Việt Bắc của</b></i>
<b>Tố Hữu</b>
+ Vị trí: đoạn
thơ nằm ở
phần đầu của
bài thơ Việt


Bắc


+ Nội dung:
 Đây là


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

diết
nhất,
thường
trực
nhất,
để từ
đó
khẳng
định
nỗi
nhớ và
tấm
lịng
thủy
chung
của
mình
với
Việt
Bắc –
suối
nguồn
ni
dưỡng
của


cách
mạng.
 Sau lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

thương
chịu
khó.
Con
người

thiên
nhiên
hài
hịa
gắn bó
trong
nỗi
nhớ
người
về
xi.
+ Nghệ thuật:


 Các
hình
ảnh
trong
hồi
niệm
nhưng


hiện
lên
thật cụ
thể, rõ
nét,
chứng
tỏ sự
gắn bó
sâu sắc
và nỗi
nhớ
tha
thiết.
 Thể


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

biện
pháp
so
sánh,
điệp
từ…
đã góp
phần
thể
hiện
sâu sắc
nỗi
nhớ và
tấm
lịng


thủy
chung
của
người
về.
<b>- So sánh hai</b>
<b>đoạn thơ</b>
<b>(0,5)</b>


+ Điểm tương
đồng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

thiên
nhiên
và con
người
một
thời
gắn
bó,
u
thương
trong
kháng
chiến.
 Đều


thể
hiện
phong


cách
thơ
độc
đáo,
tấm
lịng
thủy
chung
son sắt
của
những
người
trong
cuộc
đối với
những
mảnh
đất
một
thời
gắn
bó.
+ Điểm khác
biệt:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

thường
trực,
ám
ảnh,
mênh


mơng
bao
trùm
cả
khơng
gian,
thời
gian.
Nỗi
nhớ
của Tố
Hữu
trong
đoạn
thơ
dùng
nỗi
nhớ
tình
u để
khẳng
định
nỗi
nhớ
với
q
hương
cách
mạng.
 Hai


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

hai
hình
thức
khác
nhau
để bộc
lộ cảm
xúc:
<i><b>Tây</b></i>
<i><b>Tiến</b></i>
sử
dụng
thể thơ
thất
ngơn
trường
thiên.
<i><b>Việt</b></i>
<i><b>Bắc sử</b></i>
dụng
thể thơ
lục
bát.
+ Lí giải:
* Hai bài thơ
đều được
sáng tác trong
thời kì kháng
chiến chống


Pháp.


* Quang


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>- Đánh giá</b>
<b>chung về giá</b>
<b>trị hai đoạn</b>
<b>thơ:</b>


Với hồn thơ
đậm đà tính
dân tộc, lãng
mạn, hào hoa,
phóng


khống, Tố


Hữu và


Quang Dũng
đã làm nổi
bật nỗi nhớ
thiết tha, sâu
nặng về quê
hương cách
mạng và đơn
vị cũ.


d. Sáng tạo 0,5



Có cách diễn
đạt sáng tạo,
thể hiện suy
nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về
vấn đề nghị
luận


e. Chính tả,
dùng từ, đặt
câu


0,25


Đảm bảo quí
tắc chính tả,
dùng từ, đặt
câu


<b>SỞ GD&ĐT</b>
<b>BẮC</b>
<b>GIANG</b>
<b>TRƯỜNG</b>
<b>THPT NGƠ</b>


<i><b>SĨ LIÊN </b></i>


<b>ĐỀ CHÍNH</b>
<b>THỨC</b>
<i>(Đề thi gồm</i>


<i><b>có 02 trang)</b></i>


<b>ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA - LẦN 2</b>
<b>Năm học: 2015 - 2016</b>


<b>Môn: NGỮ VĂN 12</b>
<i>Thời gian làm bài: 120 phút </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Em hãy đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:</b>
<i>Những mùa quả mẹ tôi hái được</i>


<i>Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng</i>
<i>Những mùa quả lặn rồi lại mọc</i>


<i>Như mặt trời, khi như mặt trăng. </i>


<i>Lũ chúng tơi từ tay mẹ lớn lên</i>
<i>Cịn những bí và bầu thì lớn xuống</i>
<i>Chúng mang dáng giọt mồ hơi mặn</i>
<i>Rỏ xuống lịng thầm lặng mẹ tơi.</i>


<i>Và chúng tơi, một thứ quả trên đời</i>
<i>Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái </i>
<i>Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi</i>
<i>Mình vẫn cịn một thứ quả non xanh.</i>


<b>(Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm)</b>
Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?


Câu 2 (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ?



Câu 3 (1.0 điểm): Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau và
nêu tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:


<b> “Lũ chúng tơi từ tay mẹ lớn lên</b>
<i><b> Cịn những bí và bầu thì lớn xuống”</b></i>


Câu 4 (1.0 điểm): Viết khoảng 5 đến 7 dòng bộc lộ cảm xúc của em khi đọc hai câu thơ cuối
bài?


<b>Phần II: Làm văn (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (3,0 điểm): </b>


Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về việc
lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân?


<b>Câu 2 (4,0 điểm): </b>


<b>Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn</b>
<b>thơ sau:</b>


<i>Ta về, mình có nhớ ta</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.</i>
<i>Ngày xuân mơ nở trắng rừng</i>


<i>Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.</i>
<i>Ve kêu rừng phách đổ vàng</i>


<i>Nhớ cơ em gái hái măng một mình</i>


<i>Rừng thu trăng rọi hịa bình</i>
<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.</i>


<b>(Trích Việt Bắc - Tố Hữu - SGK Ngữ Văn 12 tập 1)</b>




---HẾT----Họ và tên:………. SBD... Lớp: 12 A……
<i>Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.</i>


<b>ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QG LẦN II 2015 -2016</b>


<b>Phần </b> <b>Nội dung cần đạt</b> <b>Điểm</b>


<b>I</b> <b>Đọc – hiểu</b> 3 đ


a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm.


b. Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện cảm động tình mẫu tử thiêng liêng: tình mẹ
dành cho con và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân thành của người con


0,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

đối với mẹ.


c. Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu hai câu thơ: Nhân hóa (bí
và bầu cũng “lớn”), đối lập (Lớn lên, lớn xuống); hoán dụ (tay mẹ).


Tác dụng nghệ thuật: (“Bí và bầu” là thành quả lao động “vun trồng” của mẹ;
“Con” là kết quả của sự sinh thành, dưỡng dục, là niềm tin, sự kỳ vọng của mẹ) =>


Nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng và công lao trời bể của mẹ, đồng thời thể hiện nỗi
thấu hiểu và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ.


<i>d. Câu thơ “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi / Mình vẫn cịn một thứ quả non</i>
<i>xanh”, bằng nghệ thuật nói giảm nói tránh “mỏi” và biện pháp ẩn dụ “quả non</i>
xanh”, tác giả thể hiện nỗi niềm lo lắng đến hốt hoảng khi nghĩ đến một ngày mẹ
tuổi đã già mà mình vẫn chưa đủ khôn lớn, trưởng thành, vẫn là “một thứ quả non
xanh”, chưa thể thành “trái chín” mẹ mong.


Qua lời tâm sự của tác giả khi nghĩ về mẹ, tự trong lòng mỗi chúng ta dấy lên
lòng kính u vơ hạn đối với cha mẹ và mỗi người đều tự nhủ phải sống sao cho
xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ cha.


0.5


0.5


0.5


0.5


<b>II</b> <b>Làm văn</b> 7 đ


<b>Câu 1: Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của</b>
<b>em về việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân?</b>


3 đ


<b>Yêu cầu nêu được những ý cơ bản sau: </b>



<b>a. Mở bài: Dẫn dắt, đưa ra vấn đề cần nghị luận:</b>


- Với HS lớp 12 - những HS cuối cấp, chúng ta sắp phải đưa ra một quyết định hệ
trọng, một quyết định ảnh hưởng lâu dài tới tương lai của chính bản thân đó là quyết
định lựa chọn một nghề nghiệp cho tương lai.


- Mỗi chúng ta cần phải có một quan điểm rõ ràng, đúng đắn về việc lựa chọn nghề
nghiệp để có thể thành cơng trong cuộc sống và tránh được sự ân hận sau này.
<b>b. Thân bài:</b>


<b>* Giải thích nghề”: Là một lĩnh vực lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con</b>
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó đáp ứng được những nhu cầu xã hội và đem lại lợi ích thiết
thực, lâu dài cho bản thân.


<b>* Bàn luận về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai:</b>


- Nghề nghiệp là vấn đề gắn bó lâu dài với cuộc sống mỗi người:


+ Nếu lựa chọn đúng nghề, ta sẽ có niềm say mê, hứng thú với cơng việc, có cơ
hội phát huy năng lực …


0. 25


0.5


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

+ Nếu lựa chọn sai nghề ta sẽ mất cơ hội, công việc trở thành gánh nặng …
- Thuận lợi, khó khăn trong việc lựa chọn nghề hiện nay:


+ Thuận lợi: xã hội ngày càng phát triển, ngành nghề ngày càng đa dạng, mở ra nhiều cơ


hội lựa chọn nghề nghiệp cho thanh niên.


+ Khó khăn: Nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao
động phải giỏi; Một số ngành được xã hội đề cao hứa hẹn mức thu nhập tốt thì lại có q
nhiều người theo học dẫn tới tình trạng thiếu việc làm …


- Quan điểm chọn nghề: (HS trình bày quan điểm kết hợp với phân tích, đưa dẫn chứng)
+ Phải phù hợp với năng lực và niềm say mê, sở thích của bản thân


+ Có đủ các điều kiện để có thể theo học nghề mà mình chọn: (Chiều cao, sức khỏe, tài
chính, lý lịch ….)


+ Không nên chạy theo những công việc thời thượng bởi nhu cầu xã hội biến đổi không
ngừng, khơng chọn nghề theo sở thích của người khác.


+ Khi đã chọn được nghề thì phải có ý thức trau dồi nghề nghiệp của mình


–> Giỏi nghề sẽ không bao giờ lo thất nghiệp mà ngược lại sẽ có cuộc sống sung túc, ổn
định “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”.


- Em sẽ chọn nghề gì? Lý do vì sao lại chọn nghề đó? (HS tự do trình bày tuy nhiên phải
mang ý nghĩa tích cực, phù hợp với đạo đức và sự tiến bộ của xã hội)


<b>* Bài học nhận thức và hành động: </b>


- Mỗi người cần nhận thức được khả năng thật sự của bản thân để lựa chọn nghề nghiệp
cho phù hợp.


- Khi lựa chọn nghề nghiệp chúng ta cần có sự kết hợp hài hồ giữa năng lực và sở thích.
Trong đó năng lực đóng vai trị quyết định.



<b>c. KL: Khái qt lại vấn đề …</b> 0.5


0.25
<b>Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người</b>


<b>qua đoạn thơ sau:</b>


4 đ


<b>Gợi ý trả lời: </b>


<b>1/ Yêu cầu về kỹ năng: </b>


Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích thơ.


Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.


<b> 2/ Yêu cầu về kiến thức: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

đẹp của đoạn thơ, học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:


<b>a/ MB: - Giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích</b>
<b>b/ TB: </b>


<b>NỘI DUNG: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên</b>
nhiên và con người Việt Bắc



<b>* 2 câu đầu: </b>


- Câu hỏi tu từ với cách xưng hô mình - ta ngọt ngào là lời ướm hỏi, cách tạo cớ để
giãi bày nỗi nhớ -> khéo léo


- Người về nhớ “hoa cùng người”, nhớ về những gì đẹp nhất của núi rừng VB. Tác
giả đã lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng Hoa - Người, “hoa” là hình ảnh ẩn dụ: vẻ
đẹp của thiên nhiên. Tương xứng với hoa là vẻ đẹp con người VB - hoa của đất ->
Cách nói tế nhị và duyên dáng.


<b> * 8 câu sau: </b>


<b>- Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình- bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. Bằng</b>
bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng VB bốn
mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc màu:


+ Mùa đông: Trên cái nền xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già giữa mùa đông
lạnh giá, bỗng nở bừng những bông hoa chuối đỏ tươi như những đốm lửa nhỏ xua
tan cái lạnh lẽo của mùa đông + Ánh nắng hiếm hoi -> Đem lại cảm giác mùa đông
nơi đây không lạnh - một cảm nhận tinh tế và độc đáo của nhà thơ


+ Xuân sang: Núi rừng VB tràn ngập màu trắng tinh khiết của hoa mơ. “Mơ
nở” -> Gợi hình ảnh rừng hoa đang bung nở - bức tranh động. “Trắng rừng”- trắng
cả không gian, trắng cả thời gian mùa xuân.


=> Vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân VB.


+ Hè về: Một tiếng ve kêu khiến không gian xao động, cảnh vật như chuyển
động. Tiếng ve như hiệu lệnh khiến rừng Phách đột ngột “đổ” vàng. Sự chuyển mùa
được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây. Sắc “vàng” - đặc trưng


của mùa hè VB -> Cảm nhận độc đáo.


+ Mùa thu: Nói tới mùa thu không thể thiếu trăng thu. Tác giả cảm nhận ánh
trăng tràn trên những cánh rừng, rọi qua vòm lá đem đến vẻ đẹp của sự thanh bình
… Trăng + tiếng hát -> lãng mạn


<b> - Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con người </b>


0.5


0.5


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

+ Đó là những con người khỏe khoắn, tự tin, làm chủ thiên nhiên, núi rừng.
+ Con người khéo léo cần mẫn trong cơng việc.


+ Con người chịu thương, chịu khó, nhưng cũng rất duyên dáng dịu dàng
+ Con người ân tình và rất mực thủy chung.


=> Nỗi nhớ đằm sâu nhất, gốc rễ của mọi nỗi nhớ là vẻ đẹp con người VB.
<b>NGHỆ THUẬT: </b>


- Bút pháp tả cảnh (giàu chất hội họa, sự phối hợp hài hòa từ đường nét, màu sắc,
ánh sáng…) tả người độc đáo tài hoa (con người hiện lên với vẻ đẹp phẩm chất, tâm
hồn). Không sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả sử dụng bút pháp tả thực đem đến một
cảm nhận thực, cảm xúc thực cho người đọc. Sự đan xen giữa cảnh và người khiến
bức tranh sinh động, ấm áp, hài hòa.


- Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết: Điệp từ “nhớ”


- Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca. Đoạn


thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hịa, cân đối, đậm chất trữ tình
=> Góp phần thể hiện tấm lịng, tình cảm gắn bó, mến yêu của người cán bộ kháng
chiến đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc.


<b>c/ KL: Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ và tài năng tác giả</b>


1.0


0.5


0.5


SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
<b>TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN</b>


<b>ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 1</b>
<b>Năm học: 2015 - 2016</b>


<b>Môn: NGỮ VĂN LỚP 12</b>
<i>Thời gian làm bài: 120 phút</i>
<i>(Không kể thời gian phát đề)</i>
<b>PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)</b>


<i><b>Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu 1 đến câu 4:</b></i>


(1) Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) vừa đưa ra dự báo, Việt
Nam sẽ mất hơn 40 năm nữa để vượt qua mốc thu nhập trung bình. 40 năm nữa
nghĩa là chúng ta, những người đang đọc bài viết này đều đã già, rất già. Thậm
chí, có những người có thể đã ở thế giới bên kia. Nhưng điều nguy hiểm là không
chỉ từng cá nhân, mà ngay cả đất nước này khi ấy cũng đã già nua.



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

…(2) Cũng giống như một đời người, thời điểm dân số già là lúc quốc gia sẽ
phải tiêu tốn tiền bạc đã tích lũy được trong suốt “thời trẻ khỏe” để phục vụ cho giai
đoạn không còn hoặc suy giảm khả năng sản xuất. Chẳng hạn, năm 2009 cứ hơn
bảy người đi làm mới phải “nuôi” một người già. Nhưng đến năm 2049, cứ hai
người làm việc đã phải gánh một người già (chưa kể còn trẻ em). Khi ấ y, nếu
chúng ta chưa tạo dựng được một nền kinh tế đủ mạnh, cùng nền tảng khoa học
kỹ thuật phát triển thì gánh nặng an sinh xã hội cũng như nguy cơ tụt hậu là rất lớn.


(3) Hành động vì tương lai ngay từ lúc này theo tôi, là điều cần thiết với cả xã
hội. Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng tiền
ngân sách. Nợ công được khẳng định vẫn trong giới hạn an toàn. Nhưng cần tính
tốn trước rằng, 10 -20 năm nữa, khoản nợ ấy sẽ dồn lên vai một cộng đồng dân
số đã già, chưa chắc nuôi nổi bản thân, huống hồ là trả nợ. Từng giọt dầu, từng
mẩu tài nguyên… cũng cần được tiết kiệm. Bởi đó chính là “của để dành” khi đất
nước về già, năng suất lao động đã sụt giảm.


(4) Trong bối cảnh đó, tơi nhận thấy, với một bộ phận thế hệ trẻ, nỗi sợ thời
gian dường như vẫn còn rất mơ hồ. Họ vẫn dành thì giờ bn chuyện, chém gió
thay vì tranh thủ từng phút, từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc. Tôi e, nếu tiếp
tục lãng phí tuổi xuân, chúng ta, đất nước chúng ta có thể sẽ già trước khi kịp giàu.


<i><b> (Phan Tất Đức, Già trước khi giàu, Vn.Express,Thứ sáu, 26/9/2014 )</b></i>


<i><b>Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)</b></i>


<b>Câu 2: Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Tác dụng?</b>
<i>(0,5 điểm) </i>


<b>Câu 3: Theo tác giả, chúng ta, đất nước chúng ta cần làm gì để khơng rơi vào hoàn</b>


<i>cảnh già trước khi kịp giàu? (0,5 điểm)</i>


<b>Câu 4: Hãy viết một đoạn văn (từ 5- 10 dòng) nhận xét thái độ, quan niệm của tác</b>
<i>giả thể hiện trong câu: Tơi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xn, chúng ta, đất nước</i>
<i>chúng ta có thể sẽ già trước khi kịp giàu. (1,5 điểm)</i>


<b>PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)</b>


<i><b>Câu 1 (3,0 điểm)</b></i>


<i>Cái mạnh của con ngườì Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới ...</i>
<i>nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn cịn tồn tại khơng ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến</i>
<i>thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực</i>
<i>hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy theo học vẹt nặng nề.</i>


<b> (Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b> Câu 2 (4,0 điểm)</b></i>


<i><b> Đoạn mở đầu bản Tun ngơn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa</b></i>
khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.


Hỡi đồng bào cả nước,


<i>"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có</i>
<i>thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu</i>
<i>hạnh phúc".</i>


<i>Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có</i>
nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,


quyền sung sướng và quyền tự do.


<i>Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:</i>


<i>"Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải ln ln được bình đẳng về quyền lợi".</i>


Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được.


<b>(Trích Tun ngơn Độc lập – Hồ Chí Minh)</b>


<b>- Hết </b>


<i><b>---Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.</b></i>


Họ và tên thí sinh:... Số báo danh: ...


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 1</b>
<b>Năm học: 2015 - 2016</b>


<b>Môn: NGỮ VĂN LỚP 12</b>


<b>CÂU</b> <b>YÊU CẦU NỘI DUNG CẦN ĐẠT</b> <b>ĐIỂM</b>


<b>PHẦN 1.</b>
<b>Đọc-hiểu</b>


<b>Câu 1. Phương thức biểu đạt nghị luận/nghị luận.</b>


- Điểm 0,5: Trả lời đúng theo các cách trên.



- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.


<b>0.5</b>


<b>Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/thao tác so sánh/lập luận so sánh/so sánh.</b>


- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên.


- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.


Tác dụng: Giúp người đọc dễ hình dung hơn về những khó khăn của thời
điểm dân số già đối với một đất nước, đặc biệt là nước đang phát triển. Từ đó,
<i>mỗi người có nhận thức và hành động đúng để Việt Nam không bị già trước</i>
<i>khi giàu. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Điểm 0,25: Trả lời đúng ý trên hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải thuyết
phục người đọc, người nghe.


- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
<b>Câu 3. Nội dung chính:</b>


Bài viết đã đề cập đến nguy cơ tụt hậu, không đạt được mục tiêu phát
triển của đất nước ta nếu không biết chớp thời cơ, bứt phá để vượt lên trong thời
điểm dân số vàng. Do vậy, chúng ta cần hành động vì tương lai ngay từ lúc này,
cụ thể:


+ Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng
tiền ngân sách, biết tiết kiệm tài nguyên.


+ Với tất cả mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ cần tranh thủ từng phút,


từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc.


Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.


- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên.


- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.


- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.


<b>0.5</b>


<b>Câu 4: Viết được đoạn văn nhận xét về quan điểm, thái độ của tác giả trong câu</b>
kết của bài. Cần thấy được thái độ lo lắng cũng như niềm hi vọng của người viết
trước tình hình thực tế của đất nước. Từ đó, nêu suy nghĩ chân thành, nghiêm túc
về trách nhiệm của mỗi người trước tương lai của dân tộc.


Đoạn văn viết phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.


- Điểm 1,5: hiểu yêu cầu đề, thấy được thái độ, quan niệm của người viết
và bày tỏ suy nghĩ hợp lí, thuyết phục. (căn cứ vào mức độ bài viết của học sinh
GV chấm và cho điểm cho phù hợp).


- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:


+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, khơng có sức thuyết phục.


+ Khơng có câu trả lời.


<b>1.5</b>



<b>PHẦN</b>
<b>II. </b>
<b>Câu 1</b>


<i><b>Cái mạnh của con ngườì Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với</b></i>
<i><b>cái mới ... nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn cịn tồn tại khơng ít cái yếu. Ấy</b></i>
<i><b>là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn</b></i>
<i><b>học "</b><b>thời thượng"</b><b>, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối</b></i>
<i><b>học chạy theo học vẹt nặng nề.</b></i>


<b>3.0</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b> - HS nắm vững phương pháp và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội.</b>


- Làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài qua các bước giải thích, phân tích, lí
giải, bình luận, liên hệ bản thân.


- Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục, khơng
mắc lỗi chính tả, diễn đạt...


<b>II. Yêu cầu về kiến thức.</b>


HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những
yêu cầu sau:


<b> 1. Mở bài:</b>


- Có lời dẫn dắt hợp lý.



- Nêu được vấn đề cần NL: Hành trang để bước vào thế kỉ mới.


<b>0,25</b>


<b>2. Thân bài.</b>


<b>a. Giải thích ý nghĩa câu nói:</b>


- Vế 1: Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén về
cái mới.Tác giả khẳng định người Việt Nam có những điểm mạnh đáng tự hào,
đó là sự thơng minh trong việc giải quyết vấn đề và sự nhạy bén, nhanh chóng
tiếp thu những tri thức mới, thơng minh, nhanh nhạy từ lâu đã là bản chất thiên
phú của con người Việt Nam.


- Vế 2: Bên cạnh cái mạnh vẫn tồn tại cái yếu. Ấy là những lỗ hổng kiến
thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả
năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy theo học vẹt nặng nề, đó
là tình trạng học lệch , học chay, học vẹt diễn ra trong hầu hết học sinh trên mọi
miền đất nước.


=> Ý nghĩa của câu nói là nêu những điểm mạnh và yếu của đất nước,
con người Việt Nam trong xã hội. Ngày nay để nêu lên bài học cần phát huy
những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu, hướng tới một đất nước giàu mạnh,
phát triển.


<b>0,5</b>


<b>b. Phân tích, lí giải:</b>


* Những điểm mạnh, điểm yếu của đất nước ta. Thái độ của tác giả đối


với những quan niệm ấy?


- Điểm mạnh cuả con người Việt Nam:


+ Sự thông minh, nhạy bén (lấy dẫn chứng trong học tập, trong các lĩnh
vực khác).


+ Những thế mạnh của con người Việt Nam là ngợi ca và khích lệ đối với
việc phát huy những thế mạnh đó (Dẫn chứng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Điểm yếu của đất nước ta:


+ Giáo dục có sự thiếu sót: hiện tượng học sinh học lệch, chỉ chú trọng
vào các môn "thời thượng", các môn liên quan tới thi Đại học (Dẫn chứng).


+ Tác giả của bài viết cũng bày tỏ mong muốn người dân Việt Nam sẽ
khắc phục mọi khó khăn, hạn chế tối đa những điểm yếu của mình để đưa đất
nước phát triển (Dẫn chứng).


* Vấn đề đặt ra đối với đất nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Phát
huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu: Giáo dục Việt Nam cần phải
học tập các Quốc gia trên thế giới về việc điều chỉnh hệ thống giáo dục (Dẫn
chứng).


<b>c. Bình luận, liên hệ bản thân:</b>


- Nhận định của Vũ Khoan đến nay vẫn là một bài học, một vấn đề tâm
sự nhức nhối, chưa có những chuyển biến rõ rệt, con người Việt Nam vẫn phải
từng bước khắc phục để đưa đất nước phát triển.



- HS - những chủ nhân tương lai của đất nước phải làm gì để đất nước
ngày một phát triển?


<b>0,75</b>


<b>3. Kết bài:</b>


Khẳng định lại ý kiến, suy nghĩ của cá nhân.


<b>0,25</b>


<b>Câu 2</b>


<i><b>Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết</b></i>
<b>rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy</b>
<b>phân tích để làm sáng tỏ điều đó.</b>


<b>4,0</b>


<b> 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết</b>
<i>bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài phát triển được vấn đề, kết bài kết luận</i>
được vấn đề.


<b>0,25</b>


<i> 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đoạn mở đầu Tuyên ngôn Độc</i>
<i>lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên</i>
quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.


<b>0,5</b>



<b> 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm qua việc phân tích để</b>
làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn và vận dụng tốt các thao tác lập luận;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.


- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn mở đầu bản Tun ngơn
Độc lập.


- Phân tích làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch
Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý
<b>nghĩa sâu sắc. </b>


* Nhiệm vụ của phần mở đầu một bản Tuyên ngơn là nêu ngun lí làm cơ


<b>0,5</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

sở tư tưởng cho tồn bài. Ngun lí của Tun ngơn Độc lập là khẳng định quyền
tự do độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây Bác không nêu trực tiếp ngun lí ấy mà lại
dựa vào hai bản Tun ngơn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của Pháp năm 1791 để khẳng định “Quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do” của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây chính là nghệ thuật “Lấy
gậy ông đập lưng ông”.


* Bác đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính những
lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp đã ghi lại trong hai bản Tuyên ngôn từng
làm vẻ vang cho truyền thống tư tưởng và văn hóa của những dân tộc ấy. Cách viết
như thế là vừa khéo léo vừa kiên quyết:


- Khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp,
người Mĩ để “khoá miệng” bọn đế quốc Pháp, Mĩ đang âm mưu xâm lược và can


thiệp vào nước ta (sự thật lịch sử đã chứng tỏ điều này).


- Kiên quyết vì nhắc nhở họ đừng có phản bội tổ tiên mình, đừng có làm dấy
bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nước Pháp, nước Mĩ,
nếu nhất định tiến quân xâm lược Việt Nam.


* Đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang hàng
nhau, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau (và thực sự, cuộc cách mạng tháng Tám
1945 đã giải quyết đúng nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng của Mĩ (1776) và của
Pháp (1791).


Sau khi nhắc đến những lời bất hủ trong bản Sau khi nhắc đến những lời bất
hủ trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ, Bác viết: “Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa
là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Ý kiến “Suy rộng ra”ấy quả là một đóng
góp đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nó
như phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ
chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau TK XX.


- Đánh giá khái quát vấn đề, cách lập luận của tác giả trong đoạn mở đầu bản
Tuyên ngôn Độc lập.


<b>0,25</b>


4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.


<b>0,5</b>


5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. <b>0,25</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

---SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
<b>TRƯỜNG THPT YÊN LẠC</b>


<b>Đề thi có 02 trang</b>


<b>ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - LỚP 12 </b>
<b>NĂM HỌC: 2015-2016</b>


<b>ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN</b>


<i>Thời gian làm bài : 150 phút , không kể thời gian giao đề</i>
<i><b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b></i>


<b>Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:</b>


<i>Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của</i>
<i>họ. Có người làm việc “đầu tắt mặt tối” khơng có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí</i>
<i>thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát</i>
<i>triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích</i>
<i>thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.</i>


<i>Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con</i>
<i>người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà</i>
<i>hàng, câu lạc bộ, sân vận động, điểm vui chơi,…là những cái khơng thể thiếu. Xã hội càng</i>
<i>phát triển thì các phương tiện ấy càng nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta</i>
<i>đang chăm lo các phương tiện ấy, nhưng vẫn cịn chậm, cịn sơ sài, chưa có sự quan tâm</i>
<i>đúng mức, nhất là ở các vùng nông thơn.</i>


<i>Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và tồn</i>


<i>xã hội hãy chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i><b>Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)</b></i>
<i><b>Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,5 điểm)</b></i>


<i><b>Câu 3. Đặt nhan đề cho đoạn trích? (0,25 điểm)</b></i>


<i><b>Câu 4. Nêu ít nhất 03 biện pháp để sử dụng thời gian nhàn rỗi của bản thân một cách hợp lí.</b></i>
Viết một đoạn văn ngắn 5 -7 dòng. (0,5 điểm).


<b>Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 7:</b>
<i>Năm 20 của thế kỷ 20 </i>


<i> Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người </i>
<i> Nước đã mất. Cha đã làm nơ lệ. </i>


<i>Ơi những ngày xưa... Mưa xứ Huế </i>
<i>Mưa sao buồn vậy, quê hương ơi! </i>
<i>Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời </i>
<i>Ðất lai láng những là nước mắt ... </i>


<i> Có lẽ vậy thơi... Tơi đã trơi như con thuyền lay lắt </i>
<i>Trên dịng sơng mù sương </i>


<i>Tôi đã khô như cây sậy bên đường </i>
<i>Ðâu dám ước làm hoa thơm trái ngọt </i>


<i>Tôi đã chết, lặng im, như con chim không bao giờ được hót </i>
<i>Một tiếng ca lảnh lót cho đời </i>



<i>Nếu chậm mùa xuân ấy, em ơi! </i>


<i><b>(Một nhành xuân – Tố Hữu)</b></i>


<i><b>Câu 5. Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào?</b></i>
<i>(0,5 điểm)</i>


<i><b>Câu 6. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh mặt trời và nước mắt trong đoạn thơ.</b></i>
<i>(0,5 điểm)</i>


<i><b>Câu 7. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đặc sắc nhất được thể hiện</b></i>
<i>trong 7 dòng thơ cuối? (0,5 điểm)</i>


<b>II. PHẦN LÀM VĂN</b>
<i><b>Câu 1 (3,0 điểm)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.


<i><b>Câu 2 (4,0 điểm)</b></i>


<i><b>Khi bàn về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ Đàn ghi ta của </b></i>
<i>Lorca-Thanh Thảo có ý kiến cho rằng: “Tiếng đàn là thân phận của Lorca, cũng là thân phận của</i>
<i>nghệ thuật nói chung trong một thực tại mà cái ác ngự trị”. Lại có ý kiến khẳng định:</i>
<i>“Tiếng đàn là sức sống và cũng là nghệ thuật bất tử của Lorca”.</i>


Qua việc cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ anh/ chị hãy bình
luận hai ý kiến trên.





<i>---HẾT---Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Giám thị khơng giải thích gì thêm.</i>
<i>Họ và tên thí sinh:……….……….….………. Số báo danh:………</i>


<b>SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC</b>


<b>TRƯỜNG THPT YÊN LẠC</b> <b>ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THIKHẢO SÁT KHỐI 12 LẦN 2</b>
<b>MÔN : NGỮ VĂN</b>


<b>Câu</b> <b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>I</b> <b> ĐỌC- HIỂU</b> <i><b>3,0</b></i>


<b>1</b> - Đoạn trích chủ yếu sử dụng thao tác lập luận bình luận 0,25


<b>2</b> Nội dung chính của đoạn trích: Nói về việc sử dụng thời gian nhàn
rỗi của mỗi người, nêu thực trạng và kêu gọi mọi người, xã hội hãy
chăm lo


thời gian nhàn rỗi bởi đó là vấn đề văn hóa.


0,5


<b>3</b> Đặt nhan đề: Thời gian nhàn rỗi/ Sử dụng thời gian nhàn rỗi/ Thời
gian nhàn rỗi- vấn đề văn hóa…


0,25


<b>4</b> - Hình thức: HS viết đúng hình thức đoạn văn, đúng quy định về số
dịng (khơng đúng trừ 0,25).



- Nội dung: Nêu ít nhất 3 biện pháp để sử dụng thời gian nhàn rỗi
của bản thân một cách hợp lí:


Ví dụ: đọc sách, chơi thể thao, tham gia các câu lạc bộ, du lịch…


0,5


<b>5</b> - Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự,
miêu tả, biểu cảm.


0,5


<b>6</b> - Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh:


<i> + Mặt trời – tượng trưng cho tự do/ ánh sáng của lí tưởng/cuộc </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

sống tươi đẹp;


<i> + Nước mắt - tượng trưng cho sự thương đau/ mất mát/ nô lệ/ lầm </i>
than/ cuộc sống tối tăm.


<b>7</b> - Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất: So sánh.


- Tác dụng: thể hiện rõ tình trạng mất phương hướng, mất niềm tin
<i>và mơ ước, sống vô nghĩa, lay lắt của nhân vật trữ tình/ tơi khi chưa</i>
gặp được mùa xn của lí tưởng.


0,25
0,25



<b>II</b> <b>LÀM VĂN</b>


<b>1</b> <b>Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ</b>
<i><b>của mình về ý kiến: Nghịch cảnh khơng chỉ là một phép thử của</b></i>
<i>tình cảm mà cịn là thước đo của trí tuệ và bản lĩnh của con người</i>
(Danh ngôn Pháp)


<i><b>3,0</b></i>


a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. 0,25


<i>Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, trích</i>
<i>dẫn câu nói. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được</i>
vấn đề.


b. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng; rút ra
bài học nhận thức và hành động.


<b>1. Giải thích.</b>


<i>+ Nghịch cảnh là hoàn cảnh trớ trêu, nghịch lý, éo le mà con</i>
người khơng mong muốn trong cuộc sống. Ví dụ: Ốm đau, tai nạn,
chiến tranh, xung đột,…


<i>+ Nghịch cảnh khơng chỉ là phép thử của tình cảm mà cịn là</i>
<i>thước đo của trí tuệ và bản lĩnh: Nghĩa là qua nghịch cảnh, con</i>
người không chỉ hiểu thêm về tâm hồn, tình cảm của mình và của
người mà quan trọng hơn, thấy được trí tuệ và bản lĩnh trong cuộc


sống.


+ Ý cả câu: Khẳng định ý nghĩa của nghịch cảnh trong quá
trình nhận thức và tự nhận thức của con người


<b>2. Bàn luận ý kiến</b>


+ Nghịch cảnh là một phần tất yếu của cuộc sống và ai cũng
phải trải qua ít nhất một lần trong đời.


+ Qua nghịch cảnh, ta hiểu thêm về trái tim mình và trái tim
người, thấy được tình cảm của tập thể và cả dân tộc.


0,5


0,25


0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

+ Đối diện và vượt qua nghịch cảnh, mỗi người và cả dân tộc
sẽ chứng tỏ được tầm vóc của trí tuệ và bản lĩnh của mình.


+ Phê phán quan niệm và hành động sai lầm: chạy trốn hay
đầu hàng nghịch cảnh, thiếu tỉnh táo sáng suốt khi gặp hoàn cảnh éo
le, ngang trái, dễ thất bại trong cơng việc, thậm chí bị kẻ thù lợi
dụng.


<b>3. Bài học nhận thức và hành động.</b>


+ Tự làm giàu cho tâm hồn và trí tuệ để có sức mạnh vượt


qua nghịch cảnh. Nhưng không chỉ trong nghịch cảnh mới giúp ta
nhận thức được nhiều điều mà ngay trong những hoàn cảnh bình
thường của cuộc sống thường ngày thì mỗi người cần ln có ý thức
học hỏi, cầu tiến để rút kinh nghiệm cho mình, trau dồi kiến thức
cho bản thân.


+ Sống yêu thương, đoàn kết, tỉnh táo để cùng nhau chiến
thắng nghịch cảnh với cả cộng đồng.


0,25


0,5


0,25


c. Sáng tạo 0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


<i><b>2</b></i> <i><b>Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn và bình luận 2 ý</b></i>
<i><b>kiến. </b></i>


<i><b>4,0</b></i>


a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.



<i>Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân</i>
<i>bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.</i>


b. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; cảm nhận sâu sắc; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.


<b>1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề</b>


- Thanh thảo là nhà thơ trưởng thành trong những năm cuối
của cuộc kháng chiến chống Mĩ, có nhiều nỗ lực cách tân thơ sau
năm 1975, nổi bật là sự tìm kiếm những cách biểu đạt mới trong thơ.
<i><b>- Đàn ghi ta của Lorca rút từ tập thơ Khối vng Ru- bích</b></i>
(1985) là thi phẩm tiêu biểu của Thanh Thảo. Bài thơ được lấy cảm
hứng từ nhân cách cao đẹp cùng số phận oan khuất của Lor- ca, là


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

tiếng nói tri âm của Thanh Thảo đối với người nghệ sĩ Tây Ban Nha.
Hình tượng âm thanh tiếng đàn là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ
Việt. Trích dẫn 2 ý kiến.


<b>2. Giải thích 2 ý kiến.</b>


- Hai ý kiến là hai nhận xét khác nhau về ý nghĩa của hình
tượng tiếng đàn.


+ Ý kiến trước nhìn tiếng đàn như một thực thể mong manh,
ngắn ngủi để thấy tiếng đàn là thân phận Lor-ca, nghệ thuật Lor-ca.


+ Ý kiến sau lại nhận ra tiếng đàn như một sinh thể có sức


sống bất diệt để thấy tiếng đàn tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn, cho
sức sống của nghệ thuật Lor-ca.


<b>3. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn và bình luận 2 ý</b>
<b>kiến.</b>


<b>a. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn:</b>


<b>* Tiếng đàn là thân phận Lor-ca, thân phận của nghệ</b>
<b>thuật nói chung trong một thực tại mà cái ác ngự trị.</b>


<i>- Những tiếng đàn bọt nước mong manh và ngắn ngủi được</i>
đặt trong sự tương phản, đối lập với sắc đỏ gắt của trận đấu bị sinh
tử, của nền chính trị độc tài thân phát xít đang thiêu đốt tự do dân
chủ, gợi liên tưởng tới thân phận đơn độc nhỏ nhoi, khiêm nhường,
số phận mong manh, ngắn ngủi của Lor-ca trong bối cảnh chính trị
căng thẳng, dữ dội. Đây là một trận chiến lớn giữa một bên là khát
vọng dân chủ của nhân dân nói chung, của Lor-ca nói riêng với nền
chính trị độc tài. Xét trong lĩnh vực nghệ thuật, đó là cuộc xung đột
giữa khát vọng cách tân của nhà thơ với nền nghệ thuật già nua. Xét
ở phương diện nào thì Lor-ca cũng một nghệ sĩ- chiến sĩ đơn độc.


<i>- Tiếng ghi ta vỡ tan và ròng ròng máu chảy: Tiếng đàn đã</i>
thành thân phận đau thương của Lor-ca, của nghệ thuật trước sự hủy
diệt tàn bạo của kẻ thù. Hai tiếng “vỡ tan”, vừa là sự vỡ ra của bọt
nước vừa là sự phập phồng thổn thức của tiếng đàn. Nó đã cất lên
lời ca tranh đấu lên án bè lũ phát xít đã hủy diệt cái tài, hủy diệt cái
đẹp. Và vì thế, bản ghi ta bi tráng đẩy đến độ cao trào của sự bi
phẫn, nó rịng rịng máy chảy, nó uất nghẹn, tức tưởi đến bật máu



0,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

thành từng dòng đau thương trong một bản đàn giao hưởng hào
sảng. Nỗi đau của tiếng đàn cũng là nỗi đau của người nghệ sĩ khi
khát vọng chưa thành. Âm thanh tiếng đàn như tiếng kêu cứu của
con người, của cái đẹp trước thời khắc bị đẩy tới chỗ tuyệt diệt. Thì
ra, nghệ thuật trong bản thể của nó cũng là một sinh mệnh.


<b>* Tiếng đàn là vẻ đẹp tâm hồn Lor-ca, là sức sống bất diệt của</b>
<b>nghệ thuật.</b>


<i>- Tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh: Tiếng đàn mang âm</i>
vang và sắc màu của một tâm hồn rạo rực, say đắm trong tình yêu,
thiết tha, khắc khoải với sự sống của người nghệ sĩ đa tài. Màu nâu
xuất hiện suy tư, trầm tĩnh đến lạ thường. Đó là màu nâu của vỏ cây
đàn, màu nâu của đất đai, màu nâu của làn da, mái tóc cơ gái Digan.
Trước giây phút từ li, chàng đã ngước lên nhìn bầu trời xanh tha
thiết, bầu trời khát vọng, bầu trời yêu thương nơi có bóng hình nàng
Maria thủy chung. Đó là màu xanh, là sự hóa thân của Lor-ca và
tiếng đàn vào thiên nhiên mang sức sống cỏ cây. Hai tiếng “biết
mấy” nằm ở cuối câu vừa là sự tha thiết trong tình cảm của người
nghệ sĩ Thanh Thảo vửa tôn thêm vẻ đẹp của tuổi trẻ Lor-ca – vẻ
đẹp của người chiến sĩ suốt đời hi sinh vì lý tưởng.


<i>- Tiếng đàn mãi trường tồn “không ai chôn cất tiếng đàn/</i>
<i>tiếng đàn như cỏ mọc hoang”: “tiếng đàn” tượng trưng cho nghệ</i>
thuật của Lor-ca, cho tình yêu tự do, yêu con người mà suốt đời ơng
theo đuổi; đó là cái đẹp khơng thể bị hủy diệt, nó sẽ sống, sẽ lan
<i>truyền mãi, giản dị mà kiên cường như cỏ dại. Giai điệu la la </i>
<i>li-la mãi vang ngân là một ẩn dụ tượng trưng cho sức sống bất diệt của</i>


Lor-ca, của nghệ thuật, của những giá trị chân chính trên cõi đời
này. Tiếng đàn mang tên loài hoa Li La như sự sống vẫn lặng lẽ tỏa
hương, hiện hữu giữa cuộc đời.


<b>(Lưu ý: HS có thể trình bày theo cách khác nhưng phải làm</b>
nổi bật được vấn đề: Ví dụ:


<i>- Hình ảnh đầu tiên mà Thanh Thảo gợi ra là những tiếng đàn</i>
<i>bọt nước. (0,25)</i>


- Hình tượng tiếng ghi ta trong những giây phút bi phẫn trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

cuộc đời Lor-ca. (0,75)


- Hình ảnh tiếng đàn sau cái chết của Lor-ca. (0,5)
<b>b. Bình luận 2 ý kiến.</b>


- Hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau nhưng
khơng đối lập mà bổ sung cho nhau cùng khẳng định những ý nghĩa
tượng trưng của hình tượng tiếng đàn: Tiếng đàn vừa là một ẩn dụ
nghệ thuật của thân phận mong manh, ngắn ngủi của Lor-ca, của
nghệ thuật vừa là hỉnh ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp sức sống bất diệt
của tâm hồn Lor-ca, của nghệ thuật nói chung.


- Hình tượng có được nhiều ý nghĩa ấy là do Thanh Thảo đã
sử dụng phối kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật: Đối lập, ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác, điệp ngữ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh để tạo
nên nhiều hình ảnh thơ lạ hóa giàu sắc thái tượng trưng, siêu thực,
hình thức câu thơ tự do, ngắt nhịp bất thường, giàu chất nhạc, chất
họa…



<b>4. Đánh giá chung. </b>


- Khẳng định lại hai ý kiến trên và đánh giá chung về hình
tượng ca, khẳng định sự bất tử của ca, của tiếng đàn
Lor-ca. Người nghệ sĩ ấy đã chết nhưng tiếng đàn của ông vẫn sống mãi
với Tây Ban Nha, với lịng người u tự đo, u hịa bình.


- Khẳng định tài năng độc đáo, sự trăn trở của người nghệ sĩ
Thanh Thảo trên hành trình sáng tạo ơng đã hóa thân, nhập cảm sâu
sắc vào thế giới nghệ thuật vào cuộc đời và số phận của Lor-ca, sự
cộng hưởng cùng khát vọng sáng tạo để suy ngẫm sâu xa về nỗi đau,
niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ lớn đã dâng hiến trọn vẹn cho cái
đẹp.


0,5


0,5


c. Sáng tạo 0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


<b>ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10 điểm</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>---Hết---SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC</b>


<i> (Đề thi gồm 2 trang)</i>


<b>ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 1</b>
<b>NĂM HỌC 2015 - 2016</b>


<i><b>MÔN: NGỮ VĂN</b></i>


<i>Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề.</i>
<b>PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b>


<b> Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: </b>
<i>Tiếng mẹ gọi trong hồng hơn khói sẫm</i>
<i>Cánh đồng xa cị trắng rủ nhau về</i>
<i>Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm</i>
<i>Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre.</i>
<i> …</i>


<i>Chưa chữ viết đã vẹn trịn tiếng nói</i>
<i>Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ</i>
<i>Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa</i>
<i>Óng tre ngà và mềm mại như tơ.</i>
<i> …</i>


<i>Ôi tiếng Việt suốt đời tơi mắc nợ</i>
<i>Qn nỗi mình qn áo mặc cơm ăn</i>
<i>Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá</i>
<i>Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình.</i>



<i><b> (Tiếng Việt, Lưu Quang Vũ - Thơ tình, NXB Văn học 2002)</b></i>
1. Các phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là gì ?


2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ:
<i>Ơi tiếng Việt như đất cày, như lụa </i>


<i>Ĩng tre ngà và mềm mại như tơ. </i>
<i> 3. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ. </i>


4. Viết một đoạn văn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) sau khi đọc câu thơ:
<i>Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình. </i>


<b> Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8: </b>


<i> (1) Có thể sẽ có nhiều, rất nhiều người khơng tin. Làm sao để tin được bởi vì chữ</i>
<i>“nghề” được hiểu là công việc để kiếm sống, tức là có thu nhập để chăm lo cho cuộc sống</i>
<i>bản thân, gia đình. Nên nói làm từ thiện là “đi cho” chứ ai lại “cá kiếm” bao giờ. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>tưởng là ảo, nhưng chuyện là thật và tiền là thật của trò kiếm sống bằng nghề “làm từ</i>
<i>thiện” online. </i>


<i> … (3) Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh</i>
<i>đời kém may mắn là một trong những điều độc ác. Thế nên ai đang nghĩ, đang suy tính hay</i>
<i>đang lọc lừa bằng cách “lấy từ thiện làm nghề mưu sinh”, ắt hẳn chưa bao giờ có được</i>
<i>một giấc ngủ trọn vẹn. Họ mới chính là những người đáng thương hơn cả những người có</i>
<i>số phận khơng may, kém may mắn, phải không các bạn? </i>


<i>(Theo Blog - Dantri.com.vn, 18/12/2015)</i>


<b> 5. Văn bản trên thuộc kiểu phong cách ngôn ngữ nào? </b>


6. Chỉ ra giọng điệu và thái độ của tác giả trong đoạn (1).
<b> 7. Thao tác lập luận trong đoạn (3) là gì? </b>


<i><b> 8. Phân tích cấu tạo ngữ pháp và xác định kiểu câu của câu văn sau: Ăn chặn tiền từ thiện của</b></i>
<i>các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh đời kém may mắn là một trong những điều</i>
<i>độc ác. </i>


<b>PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1. (3,0 điểm) </b>


<i> Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến sau: Gập</i>
<i>máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc</i>
<i>sống thực tại.</i>


<b>Câu 2. (4,0 điểm)</b>


<i> Về hình tượng sơng Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hồng Phủ</i>
Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng:


<i> Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình.</i>
Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.


...HẾT...


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC</b>


<i>(Hướng dẫn chấm gồm 06 trang)</i>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM KTCL ÔN THI THPT QUỐC</b>
<b>GIA LẦN 1- NĂM HỌC 2015 - 2016</b>



<i><b>MÔN: NGỮ VĂN</b></i>
<b>I. LƯU Ý CHUNG:</b>


- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.


- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong
việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập
luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.


- Sau khi chấm xong, điểm tồn bài làm trịn đến 0,25 điểm.
<i><b>II. ĐÁP ÁN</b></i>


<b>PHẦN CÂU</b> <b>NỘI DUNG</b> <b>ĐIỂM</b>


<b>ĐỌC HIỂU</b>


<b>I</b>


1 Những phương thức biểu đạt của đoạn thơ: Biểu cảm, tự sự, miêu tả 0,25


2


- Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: So sánh


<i>- Nêu tác dụng: Biện pháp so sánh được sử dụng khiến hai câu thơ trở nên</i>
<i>mềm mại, cuốn hút. So sánh tiếng Việt với đất cày, lụa, tre ngà, tơ tác giả</i>
gợi ra vẻ bình dị, nên thơ, gần gũi, gắn bó của tiếng Việt với cuộc sống của
người nơng dân, đồng thời khơi dậy trong lịng người đọc tình yêu, ý thức


trách nhiệm gìn giữ vẻ đẹp văn hóa q báu của dân tộc.


0,25


0,25


3 Nội dung chính của đoạn thơ là: Ca ngợi vẻ đẹp, thể hiện sự gắn bó, yêu
quý, thấu hiểu của tác giả với tiếng Việt.


0,25


4


- Câu thơ cho thấy những ân tình của tiếng Việt, những giá trị cao cả mà
tiếng Việt bồi đắp và dẫn dắt.


- Câu thơ cũng nhắc nhở về tình cảm mến yêu tha thiết, ý thức trách nhiệm
của mỗi người trong việc gìn giữ, bảo vệ làm cho tiếng Việt ngày càng giàu
và đẹp.


0,25


0,25


5 - Văn bản thuộc kiểu phong cách ngôn ngữ : Báo chí 0,25


6 - Giọng điệu: Mỉa mai, châm biếm .


- Thái độ: Bất bình, khinh miệt,…



0,25


0,25


7 Thao tác lập luận trong đoạn (3): Bình luận 0,25


8 <i> + Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, </i>


<i>những mảnh đời kém may mắn: Chủ ngữ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i> + là một trong những điều độc ác: Vị ngữ</i>


- Thuộc kiểu câu đơn 0,25


<b>LÀM VĂN</b>


<b>II</b> <b>1</b>


<i><b> Viết bài văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Gập máy tính lại, tắt điện</b></i>
<i><b>thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc</b></i>
<i><b>sống thực tại.</b></i>


<b>3.0</b>


<b>a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận</b> 0,25


<i> Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển</i>
<i>khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.</i>


<b>b. Xác định đúng vấn đề nghị luận</b> 0,25



Con người cần phải thoát khỏi thế giới ảo để sống với cuộc đời thực.


<b>c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các</b>
<b>thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài</b>
<b>học nhận thức và hành động.</b>


<b>* Giải thích</b> 0,25


- Điện thoại, máy tính là những phương tiện thiết yếu phục vụ nhu cầu giao
tiếp, trao đổi, tìm kiếm, khai thác thông tin... trong cuộc sống hiện đại.
<i> - Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã</i>
<i>hội và tận hưởng cuộc sống thực tại là một thơng điệp giàu ý nghĩa,</i>
giúp con người thốt ra khỏi cuộc sống ảo và sống với cuộc đời
thực.


<b>* Phân tích thực trạng, nguyên nhân, tác động của hiện tượng</b>


<i>- Con người trong thời đại ngày nay đang sống trong một thế giới số, nơi</i>
mọi hoạt động từ những sinh hoạt thường ngày đến những sự kiện đặc biệt,
từ cơng việc đến vui chơi giải trí, chúng ta đều tự gắn chặt với thế giới số.
Mạng xã hội đã trở thành một phần của đời sống hiện đại, nhất là giới trẻ.
- Vì sao con người đắm chìm trong thế giới ảo? Vì cuộc sống ảo ln chứa
đựng nhiều điều bất ngờ, thú vị nên con người dễ bị cuốn hút về phía ấy...
- Đắm chìm trong thế giới ảo để lại hậu quả rất nghiêm trọng với cuộc sống
thực của con người: Họ không quan tâm tới thế giới thực tại quanh
<i>mình. Cuộc sống của họ diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube… họ tự</i>
cơ lập mình với thế giới thực, nhiều hậu quả đau lịng có thể nảy sinh từ
đây...



0,5


0,25


0,25


<b>* Giải pháp</b> 0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

cuộc sống thực, tham gia các hoạt động xã hội tích cực, lành mạnh, biết
trân trọng những giá trị hiện hữu quanh ta, làm cho cuộc sống con người
thực sự có ý nghĩa hơn.


- Mỗi người cần nhận thức rõ tác dụng của việc sử dụng cơng nghệ
số và tác hại khi lạm dụng nó.


<b>* Mở rộng, nâng cao vấn đề</b> <sub>0,25</sub>


Xã hội hiện đại không thể thiếu công nghệ. Phát minh công nghệ nâng cao
chất lượng sống. Thời đại càng văn minh, con người càng khơng thể xa rời
máy tính, điện thoại và internet. Cuộc sống hiện đại cần công nghệ nhưng
không nên lạm dụng mà cần có thời gian và cách thức sử dụng hợp lí, hài
hịa.


<b>* Bài học nhận thức và hành động</b> 0,25


Cần nhận thức được tầm quan trọng nếu sử dụng cơng nghệ thơng tin hợp lí
và những tác hại nguy hiểm nếu sử dụng khơng hợp lí; đồng thời, cần tích
cực tham gia lao động, học tập, hoạt động, vui chơi lành mạnh để xây
dựng, phát triển xã hội.



<b>d. Sáng tạo</b> 0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.


<b>e. Chính tả, dùng từ, đặt câu</b> 0,25


Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.


<b>2</b>


<i><b> Dùng hiểu biết về tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hoàng</b></i>
<b>Phủ Ngọc Tường để làm sáng tỏ ý kiến: </b>


<i><b> Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. </b></i>


<b>4.0</b>


<b>a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận</b> 0,25


<i> Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển</i>
<i>khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.</i>


<b>b. Xác định đúng vấn đề nghị luận</b> 0,25


Vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình của sơng Hương.


<b>c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các</b>
<b>thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.</b>



<b> * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: </b>


<b> - Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam</b>
hiện đại, cũng là một trí thức giàu lịng u nước. Ơng có phong cách độc
đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác
của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú
về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí...


<i>- Ai đã đặt tên cho dịng sơng? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí</i>
của Hồng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó
<i><b>dịng sơng Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình </b></i>


0,25


<b> * Giải thích ý kiến : </b> 0,25


<i>- Vẻ đẹp nữ tính : Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, </i>
dịu dàng, mềm mại, kín đáo...)


<i><b>- rất mực đa tình : Rất giàu tình cảm.</b></i>


Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sơng Hương
<b>trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. </b>


<b> * Phân tích vẻ đẹp sơng Hương:</b>
<b>- Vẻ đẹp nữ tính :</b>


<i><b>+ Khi là một cơ gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan dạ,</b></i>


<i>tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của một vùng văn</i>
<i>hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ. </i>


<i>+ Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh</i>
<i>đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái</i>
Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng.


=> Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sơng Hương trong cảm nhận của
Hồng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hịa, dịu dàng, kín
đáo nhưng không kém phần mãnh liệt...


0,25


0,25


0,25


<b> - Rất mực đa tình: </b>


+ Cuộc hành trình của sơng Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình
<i>mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sơng Hương có lúc trầm mặc, có lúc</i>
<i>dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ…Song nó chỉ thực vui tươi khi</i>
<i>đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành</i>
<i>phố in ngần trên nền trời. </i>


+ Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sơng trở nên dun dáng
<i>ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một</i>
<i>tiếng vâng khơng nói ra của tình u. </i>


<i>+ Sơng Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở. như</i>


<i>những vấn vương của một nỗi lịng. </i>


0,25


0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Sơng Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dịng, rẽ ngoặt sang
<i>hướng Đơng - Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn,</i>
<i>chút lẳng lơ kín đáo của tình u. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sơng</i>
<i>Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó...</i>


0,25


<b>- Vài nét về nghệ thuật:</b> 0,25


Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngơn ngữ giàu
chất trữ tình, chất triết luận.


<b>* Đánh giá:</b> 0,25


- Miêu tả sơng Hương, Hồng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết
phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng.


- Đằng sau những dịng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha
thiết với quê hương, đất nước.


<b>d. Sáng tạo</b> 0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.



<b>e. Chính tả, dùng từ, đặt câu</b> 0,25


</div>

<!--links-->

×