Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tải Bài dự thi tìm hiểu Lịch sử, Truyền thống huyện Ba Vì năm 2018 - Đáp án cuộc thi tìm hiểu LSTT huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI DỰ THI</b>



<b>TÌM HIỂU “LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG HUYỆN BA VÌ”</b>



<b> (26/7/1968 - 26/7/2018)</b>



<b>Họ và tên: ………..</b>


<b>Ngày, tháng, năm sinh: ……… </b>


<b>Địa chỉ:………..………..</b>


<b>Số điện thoại:………..</b>



<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN MỘT</b>



<b>PHẦN THI TRẮC NGHIỆM</b>


<b>I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội</b>


<b>Câu 1: Huyện Ba Vì có diện tích tự nhiên khoảng bao nhiêu km</b>2<sub>?</sub>
a. Trên 410km2


d. Trên 430km2


b. Trên 420km2
c. Trên 440km2


<b>Câu 2: Huyện Ba Vì là nơi sinh sống của ba tộc người, là những tộc người nào?</b>


a. Kinh - Tày - Dao



d. Kinh - Mường - Dao


b. Kinh - Mường - Thái


c. Kinh - Thái - Dao


<b>Câu 3: </b>Được ví như “Lá phổi xanh của Thủ đơ” với nhiều cảnh quan đa dạng, phong phú,
khí hậu mát mẻ, trong lành, tên gọi của địa danh này?


a. Khu du lịch Ao Vua


d. Vườn Quốc gia Ba Vì


b. Đồi cị Ngọc Nhị, Cẩm Lĩnh


c. Khu du lịch Thiên Sơn – Suối Ngà


<b>Câu 4: Tính đến 31/12/2017, huyện Ba Vì có bao nhiêu xã đã đạt và cơ bản đạt </b>


các tiêu chí của xã Nơng thơn mới được Thành phố công nhận?
a. 10 xã


d. 12 xã


b. 11 xã


c. 13 xã


<b>Câu 5: </b>Xã Ba Trại, huyện Ba Vì nổi tiếng với sản phẩm nơng nghiệp gì?
a. Chè



d. Mật Ong


b. Thuốc Nam


c. Miếng Dong


<b>Câu 6: "Thơm như mật, lịng vàng như mơ" là lời ví von cho sản phẩm nơng </b>


nghiệp của địa phương nào ở Ba Vì?
a. Mật Ong, Ba Trại


d. Rượu, Phú Đông


b. Miếng Dong, Minh Quang


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu 7: </b>Nhãn hiệu này do Ủy ban Nhân dân huyện Ba Vì đứng tên đã được Cục Sở hữu trí
tuệ (Bộ KH&CN) cấp chứng nhận đăng ký vào ngày 20/1/2009, tên gọi sản phẩm là gì?
a. Chè, Ba Trại


d. Rượu, Phú Đơng


b. Sữa Ba Vì


c. Khoai lang, Đồng Thái


<b>Câu 8: Ngày 12/4/2016, sản phẩm này đã được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ </b>


KH&CN) cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể, tên gọi sản phẩm là gì?
a. Chè, Ba Trại



d. Miến Dong Minh Hồng


b. Sữa Ba Vì


c. Khoai lang, Đồng Thái


<b>Câu 9: Ngày 25/11/2017, UBND huyện Ba Vì đã phối hợp với Sở Nơng nghiệp </b>


và PTNT Hà Nội tổ chức Lễ công bố thương hiệu của một sản phẩm nông
nghiệp, tên gọi sản phẩm là gì?


a. Chè, Ba Trại


d. Miến Dong Minh Hồng


b. Gà đồi Ba Vì


c. Khoai lang, Đồng Thái


<b>II. Truyền thống văn hóa:</b>


<b>Câu 1: Núi Ba Vì gắn liền với truyền thuyết nào của dân tộc Việt Nam?</b>


a. Thánh Gióng


d. Chử Đồng Tử - Tiên Dung


b. Lạc Long Quân – Âu Cơ



c. Sơn Tinh – Thủy Tinh


<b>Câu 2: Ngôi Đền được xây trên đỉnh Vua cao 1.296m ở núi Ba Vì, để tưởng nhớ</b>


cơng ơn của ai?


a. Tản Viên Sơn Thánh


<b>d. Lạc Long Quân &Âu Cơ</b>


b. Bác Hồ


c. Các Vua Hùng


<b>Câu 3: Tết Nhảy (còn gọi là Đại Chay) được tổ chức từ 15/12 âm lịch đến giáp </b>


Tết Nguyên đán là của tộc người nào ở Ba Vì?
<b>a. Người Kinh</b>


d.Người Thái


b. Người Mường


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 4: Một hoạt động văn hóa tinh thần khơng thể thiếu mới được phục hồi của </b>


người Mường - Ba Vì mỗi dịp lễ, tết, ngày vui của cộng đồng?
a. Hát rặm thường


d. Múa cồng chiêng



b. Hát đúm


c. Hát bọ mẹng


<b>Câu 5: Làng Hậu Trạch, xã Vạn Thắng là nơi cịn duy trì bộ môn nghệ thuật </b>


này?


a. Nghệ thuật Tuồng


d. Nghệ thuật hát ví


b. Nghệ thuật hát Xoan


c. Nghệ thuật Chèo


<b>Câu 6: Diễn ra từ ngày mùng 4 đến hết ngày mùng 05 tháng Giêng (trước đây), </b>


độc đáo với nhiều trò chơi như: rước kén, cướp kén, trò tứ lân lạc nghiệp. Tên
gọi của lễ hội và địa điểm ở đâu?


a. Hội rước nước,Chu Quyến, Chu Minh


d. Hội đình Tây Đằng


b. Hội trò Chiềng, Vân Sa, Tả Hồng


c. Hội làng Thụy Phiêu, Thụy An


<b>Câu 7: Theo Quyết định số 2383/QĐ-TTg ngày 09/12/2103 của Thủ tướng </b>



chính phủ, Đình Tây Đằng được xếp hạng di tích gì?
a. Lịch sử -văn hóa Quốc gia đặc biệt


d. Lịch sử Quốc gia đặc biệt


b.Lịch sử kiến trúc Quốc gia đặc biệt


c. Kiến trúc nghệ thuật QG đặc biệt


<b>Câu 8: Tên gọi của ngôi đình thờ Nhã Lang Vương, năm 2010 được đầu tư, tu </b>


bổ, tôn tạo và đạt giải thưởng của Hiệp hội kiến trúc sư quốc tế?
a. Đình Tây Đằng


d. Đình Thụy Phiêu - Thụy An


b. Đình Vân Sa - Tản Hồng


c. Đình Chu Quyến - Chu Minh


<b>Câu 9: Theo Quyết định số 266/QĐ-BVHTTDL ngày 30/1/2018 của Bộ trưởng </b>


Bộ VHTT&DL cơng nhận hoạt động này là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?
a. Tục thờ Hùng Vương


d. Tục thờ đức thánh Trần


b. Tục Thờ Tản Viên Sơn Thánh



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>III. Danh nhân:</b>


<b>Câu 1:</b> “Thượng đẳng tối linh thần” được vua Tự Đức (1883) sắc phong cho ai?
a. Sơn Tinh


d. Thánh Gióng


b. Chủ Đồng Tử


c. Bà Trưng Trắc


<b>Câu 2: Hai Câu đối: “Quy Thục, phù Nam dư kiến khí; Tập Tần, phá Triệu, hữu</b>


quân thanh” dành để ghi nhớ công lao của ai?
a. Trung Trưng Trắc- Trưng Nhị


d. Ngô Quyền


b. Phùng Hưng


c. Khổng An – Khổng Thạc


<b>Câu 3: Di tích Miếu Mèn xã Cam Thượng là nơi thờ ai?</b>


a. Hai Bà Trưng


d. Bà Man Thiện


b. Ngô Quyền



c. Phùng Hưng


<b>Câu 4:</b> Bài phú “Ngã Ba Hạc” của ai?
a. Nguyễn Bá Lân


d. Nguyễn Sư Mạnh


b. Lê Anh Tuấn


c. Phạm Trấn


<b>Câu 5: Ơng là người Ba Vì được phong “Lưỡng quốc Thượng thư”?</b>


a. Trần Thế Vinh


d. Nguyễn Sư Mạnh


b. Lê Anh Tuấn


c. Nguyễn Bá Lân


<b>Câu 6: Ông là </b>người thơn Mai Trai, xã Vạn Thắng, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội, đỗ Tiễn sĩ năm 1694 đời vua Lê Hy Tơng; được người thời đó đánh giá là
người thơng minh, trầm tĩnh, kín đáo, nghiêm nghị, chắc chắn, có tài chính sự và
giỏi văn chương. Ơng là ai?


a. Phan Huy Chú


d. Phan Huy Ích



b. Lê Anh Tuấn


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu 7: Sinh năm 1634, mất năm 1701, người làng Phong Châu, xã Phú Châu, </b>


huyện Ba Vì. Tháng Giêng năm Tân Hợi (1671) ơng vào thi Đình, đỗ Đệ tam
giáp đồng Tiến sĩ, sau này làm đến chức Thượng thư thời Hậu Lê. Ông là ai?


a. Phan Huy Chú


d. Phan Huy Ích


b. Lê Anh Tuấn


c. Trần Thế Vinh


<b>Câu 8: Trong phong trào Cần Vương, ông là người làng Kiều Mộc (Cổ Đô) đã </b>


chỉ huy đánh thắng trận Do Ngãi (Vĩnh Phúc), ông là ai?
a. Đốc Chấn


d. Lý Tích


b. Đốc Khốt


c. Trần Vàng


<b>Câu 9: Nhà thơ Tản Đà – Nguyễn Khắc Hiếu quê ở đâu?</b>


a. Cổ Đơ



d. Sơn Đà


b. Tịng Bạt


c. Cẩm Lĩnh


<b>IV. Lịch sử đấu tranh, xây dựng trưởng thành:</b>


<b>Câu 1: </b>Trong phong trào Cần Vương, trận đánh lớn ở Tây Đằng do Quận Cồ chỉ huy giết
chết thiếu úy Maguin của thực dân Pháp, diễn ra vào ngày, tháng, năm nào?


a. 13 tháng 12 năm 1888


d.13 tháng 12 năm 1889


b. 13 tháng 12 năm 1890


c. 13 tháng 12 năm 1887


<b>Câu 2: Trong phong trào Cần Vương, ông Đốc Ngữ phục binh ở Cẩm Đái (cẩm </b>


Lĩnh) giết chết giám binh Moulin của thực dân Pháp, diễn ra vào ngày, tháng,
năm nào?


a. 08 tháng 10 năm 1889


d. 07 tháng 10 năm 1891


b. 07 tháng 10 năm 1890



c. 07 tháng 10 năm 1892


<b>Câu 3: </b>Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, huyện Quảng Oai, Tùng Thiện giành chính
quyền vào ngày nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

d. 20 tháng 08 năm 1945 c. 23 tháng 8 năm 1945


<b>Câu 4: Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, huyện Bất Bạt giành chính </b>


quyền vào ngày nào?
a. 22 tháng 08 năm 1945


d. 23 tháng 08 năm 1945


b. 24 tháng 08 năm 1945


c. 25 tháng 8 năm 1945


<b>Câu 5: </b>Từ ngày 20/11/1948 đến 29/2/1949, làng kháng chiến Vật Lại đã phải mấy lần đánh,
chống lại các trận càn phá của thực dân Pháp?


a. 04 lần


d. 03 lần


b. 05 lần


c. 06 lần


<b>Câu 6: Người nữ du kích dân tộc Mường được Bác Hồ tặng thưởng chiếc khăn </b>



tay do đã góp cơng lớn tiêu diệt 08 tên giặc Pháp khi chúng tiến công vào xã Ba
Trại ngày 16/2/1949?


a. Bà Cao Thị Nấm


d. Bà Đinh Thị An


b. Bà Bùi Thị Cúc


c. Bà Hoàng Thị Liên


<b>Câu 7: Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh </b>


có mấy lần về thăm và làm việc tại Ba Vì?
a. 06 lần


d. 09 lần


b. 07 lần


c. 08 lần


<b>Câu 8: Ngày 17/8/1961, Đại tướng Nguyễn Chí Thanh đã phát động phong trào </b>


thi đua với Đại phong trong sản xuất nông nghiệp, sự kiện này diễn ra ở đâu?
a. Sơn Đà


d. Minh Quang



b. Tiên Phong


c. Tòng Bạt


<b>Câu 9: </b>Tết Kỷ Dậu 1969, Bác Hồ về trồng cây tại đâu?


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

d. K9 Đá Chơng c. Xóm Trung Thượng - Ba Trại


<b>Câu 10:Từ năm 1947 cho đến nay, Đảng bộ huyện Ba Vì đã trải qua bao nhiêu </b>


kỳ Đại hội?
a. 19


d. 21


b. 20


c. 22


<b>Câu 11: Huyện Ba Vì được sáp nhập từ ba huyện nào?</b>


a. Quảng Oai - Bất Bạt - Đường Lâm


d. Quảng Oai-Tùng Thiện-Đường Lâm


b. Bất Bạt – Tây Đằng – Tùng Thiện


c. Quảng Oai - Bất Bạt – Tùng Thiện


<b>Câu 12: </b>Kỳ đại hội sau khi sáp nhập 03 huyện thành huyện Ba Vì, diễn ra trong thời gian


nào?


a. Từ ngày 05 đến ngày 09/12/1968


d. Từ ngày 05 đến ngày 09/10/1968


b. Từ ngày 05 đến ngày 09/11/1968


c. Từ ngày 05 đến ngày 09/01/1969


<b>Câu 13: Trong các cuộc kháng chiến giành, bảo vệ nền độc lập tự do của dân </b>


tộc, quân và dân Ba Vì có bao nhiêu người con ngã đã anh dũng hi sinh, được
công nhận là liệt sĩ?


a. 5.160 liệt sĩ


d. 5.062 liệt sĩ


b. 5.312 liệt sĩ


c. 5.017 liệt sĩ


<b>Câu 14: Đến hết 31/12/2017, huyện Ba Vì có bao nhiêu tập thể được phong tặng</b>


danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”?
a. 18


d. 21



b. 19


c. 20


<b>Câu 15: Tính đến 31/12/2017, huyện Ba Vì đã có bao nhiêu người mẹ được Nhà</b>


nước phong tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam Anh hùng”?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

d. 573 mẹ c. 478 mẹ


<b>Câu 16: Đại hội XXII Đảng bộ huyện Ba Vì, diễn ra vào thời gian nào?</b>


a. Từ ngày 02/7 đến 04/07/2015


d. 03/9 đến 05/9/2015


b. Từ ngày 02/8 đến 04/8/2015


c. Từ ngày 02/10 đến 04/10/2015


a. Từ 7,5-8%/năm và 05 khâu đột phá


d. Từ 9,5-10%/năm và 03 khâu đột phá


b. Từ 8,5-9%/năm và 04 khâu đột phá


c. Từ 10,5-11%/năm và 02 khâu đột phá


<b>Câu 17: Nghị quyết Đại hội XXII Đảng bộ huyện Ba Vì, đề ra tốc độ tăng </b>



trưởng kinh tế bình quân và mấy khâu đột phát trong giai đoạn 2016 – 2020?


<b>Câu 18:</b> Tính đến 31/12/2017, Đảng bộ huyện Ba Vì có bao nhiêu tổ chức cơ sở Đảng và
bao nhiêu đảng viên?


a. 73 tổ chức và 14.688 đảng viên


d. 87 tổ chức và 14.688 đảng viên


b. 74 tổ chức và 14.688 đảng viên


c. 85 tổ chức và 14.688 đảng viên


<b>PHẦN HAI</b>


<b>PHẦN THI TỰ LUẬN</b>


<b> Câu 1: Nêu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền</b>
<b>thống lịch sử, văn hóa của nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì? </b>


<b>Trả lời</b>
*Điều kiện tự nhiên:


Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về ở Tây Bắc thủ đơ Hà Nội.
Với tổng diện tích 424km2<sub>, lớn nhất thủ đơ Hà Nội. Địa hình của huyện thấp dần</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Sơn và Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình, phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ, phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nơng, Thanh Thủy của Phú Thọ,
phía Đơng Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sơng Hồng.
Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng chịu ảnh hưởng
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai mùa rõ rệt mùa mưa, mùa khơ.



Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình
23o<sub>C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6</sub>o<sub>C. Tổng lượng</sub>


mưa là 1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng
đều vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8
(339,6mm).


Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 20o<sub>C ,</sub>


tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8o<sub>C; Lượng mưa các tháng biến động từ 15,0</sub>


đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.


Đất đai huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và
nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1%
diện tích đất đai tồn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất
đai của huyện Theo số liệu thống kê năm 2008, diện tích rừng tồn huyện có
10.724,9 ha, trong đố rừng sản xuất 4.400,4 ha, rừng phòng hộ 78,4 ha và
6.246ha rừng đặc dụng. Diện tích rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở vùng núi Ba
Vì từ độ cao 400m trở lên. Rừng tự nhiên được phủ xanh bằng các loại thảm
thực vật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loại cây đặc trưng của rừng nhiệt
đới thuộc phạm vi Vườn quốc gia Ba Vì.


Về thủy văn: Ba Vì là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung
quanh gần như được bao bọc bởi hai dịng sơng lớn là sơng Hồng và sơng Đà.
Ngồi ra trong khu vực cịn có nhiều các dịng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh
núi xuống, mùa mưa lượng nước lớn tạo ra các thác nước đẹp như thác Ao Vua,
thác Ngà, thác Khoang Xanh... Đứng trên đỉnh núi Ba Vì ta có thể quan sát được
tồn cảnh non nước của vùng. Phía Tây là dịng sơng Đà chảy sát chân núi. Phía


Đơng là hồ Đồng Mơ, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dịng sơng Hồng. Tất
cả tạo nên cảnh trí non nước hưu tình thơ mộng hiếm có của vùng núi Ba Vì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

sinh Bằng Tạ - Đầm Long, Đồi cị Ngọc Nhị... Nơi có nhiều trang trại đồng q,
nhiều sản phẩm nơng nghiệp phong phú. Có nguồn nước khống nóng thiên
nhiên tại Thuần Mỹ rất thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.


Động thực vật Ba Vì rất đa dạng, phong phú. Hiện nay các nhà thực vật
học Việt Nam ước khoảng 2000 loại. Gồm thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới bước
đầu kê được 812 loài thực vật bậc cao với 88 họ thực vật, 270 loài bậc cao gồm
nhiều loại gỗ quý hiếm như lát hoa, kim giao sến mật, sồi, dẻ gai.... Hai loại cây
rất quý được ghi vào "Sách đỏ Việt Nam" là Bách xanh và Thông đỏ đang được
bảo vệ nghiêm ngặt. Động vật cú 44 loài thú, 104 loại chim, 15 loại bò sát, 9
loại lưỡng cư (tài liệu quy hoạch Vườn quốc gia Ba Vì). Đây là nguồn tài
nguyên rừng quý hiếm được bảo vệ nghiêm ngặt.


Ba Vì có một hệ thống đường giao thơng thuỷ bộ rất thuận lợi nối liền các
tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với tồn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đơ Hà
Nội - Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Từ Trung tâm huyện lỵ
theo quốc lộ 32 đi Sơn Tây về Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ hoặc ngược
Trung Hà đi Tây Bắc, Việt Bắc. Đồng thời cũng từ trung tâm huyện lỵ theo sông
Hồng ngược Trung Hà theo sông Lô, sơng Thao lên Tây Bắc, hoặc theo sơng Đà
đi Hồ Bình - cửa ngõ Tây Bắc của Tổ quốc. Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn có
một số tuyến đường Tỉnh lộ như 411A,B,C; 412, 413, 414, 415 và các đường
liên huyện, đê sông Hồng, sông Đà... thông thương giữa các vùng, miền, các
tỉnh, huyện bạn. Với những lợi thế về giao thơng đường thủy, đường bộ, Ba Vì
có điều kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngồi, tiếp thu
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng: nông
nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp



<i><b>* Về tình hình kinh tế-xã hội</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong những năm qua được sự quan tâm của Thành phố, sự nỗ lực ủa
Đảng bộ, nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị
quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII đã đề ra (2015- 2020). Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 13,5%, tổng giá trị tăng thêm đến năm 2015
đạt 9700 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, theo hướng tăng tỷ
trọng ngành dịch vụ-du lịch. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 35
triệu đồng, tăng 20 triệu đồng so với năm 2010, đạt mục tiêu đề ra.


<i>Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản: Tổng giá trị tăng thêm nhóm ngành</i>
nơng, lâm nghiệp, thủy sản đến năm 2015 đạt 3007 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 10,3%/năm. Trong đó giá trị ngành trồng trọt chiếm 48%, chăn
nuôi chiếm 52% cơ cấu nội bộ ngành. Sản lượng lương thực cây có hạt đạt
99800 tấn (mục tiêu 92000 tấn). Hệ số sử dụng đất đạt 2,5 lần(đạt mục tiêu). Giá
trị thu nhập đạt 105 triệu đồng/ha canh tác (mục tiêu 57 triệu đồng). Nông
nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800
tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm.


<i>Về kinh tế xã hội(số liệu hết năm 2010): Trong những năm qua, được sự</i>
quan tâm của thành phố, sự nỗ lực của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc huyện Ba
Vì đã phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XX (2005-2010). Các mục tiêu cơ bản đạt và vượt Nghị quyết đề ra. Tổng giá trị
sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng, giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trưởng kinh
tế đạt 16%.


<i>Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34%</i>
so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm cơng nghiệp (Cam Thượng và Đồng Giai xã
Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.



<i>Về du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng</i>
kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến với Ba Vì.
Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.


Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân
được quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động; sự nghiệp giáo dục
được quan tâm đã có 18 trường trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia; Công tác y tế đã
có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Về văn hóa đã có
96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, TDTT tiếp tục phát triển;Cải cách
hành chính có sự tiến bộ, an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội được giữ vững


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đỉnh núi Ba Vì, khu di tích K9. Nhiều di tích có tầm
cỡ quốc gia như: Đình Tây Đằng, Đình Chu Quyến là 2 di tích được xếp hạng
đặc biệt quan trọng cấp quốc gia, Đình Thụy Phiêu được các nhà khoa học đánh
giá là một trong những ngơi đình cổ nhất Việt Nam có niên đại 1531- thời Nhà
Mạc. Núi Ba Vì là cái nơi của huyền thoại Sơn Tinh, Thuỷ Tinh - Thần Tản
Viên và thần Sơng nước (sơng Đà). Xung quanh núi Ba Vì có nhiều nơi thờ Sơn
Tinh - vị thánh đứng đầu trong Tứ Bất Tử mà điển hình là: Đền Thượng, Đền
Trung, Đền Hạ, Đình Tây Đằng, Đền Bố - Tản Lĩnh cùng hàng trăm di tích khác
có giá trị.


Cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể ln
có sự chỉ đạo tập trung; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố,
đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết đề ra. Hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước được tăng cường; công tác vận động quần chúng của
MTTQ và các đồn thể có nhiều đổi mới phát huy quyền làm chủ của nhân dân.


<i><b> *Về truyền thống văn hóa, lịch sử các dân tộc huyện Ba Vì</b></i>


Nhân dân Ba Vì có truyền thống văn hóa nổi bật là truyền thống


yêu nước, và truyền thống hiếu học.


Một số phong tục văn hóa đặc sắc của 3 dân tộc Kinh, Mường,
Dao Ba Vì vẫn được bảo tồn và phát huy đến ngày nay như về kiến trúc
nhà ở, trang phục, ẩm thực, phong tục lễ hội…


Với truyền thống đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản
xuất và bảo vệ tổ quốc được sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương, của
Thành ủy, HĐND, UBND và các Sở ngành Thành phố, sự đóng góp của
các doanh nghiệp. Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì phấn đấu thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX
(2005-2010). Xây dựng Ba Vì trở thành huyện phát triển của thành phố Hà
Nội vững bước trên con đường hội nhập và phát triển.


<i><b>Câu 2: </b></i><b>Từ năm 1947 đến nay, Đảng bộ huyện Ba Vì đã trải qua bao</b>
<b>nhiêu kỳ đại hội, các kỳ đại hội diễn ra vào ngày, tháng, năm nào?</b>
<b>Nêu mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ trọng tâm của Đại hội Đảng bộ</b>
<b>huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015-2020?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b> Từ năm 1947 đến nay, Đảng bộ huyện Ba Vì đã trải qua 22</b>
<b>kỳ đại hội, cụ thể:</b>


<i><b>1. Các kỳ Đại hội trước khi thành lập huyện Ba Vì (1947- 1968):</b></i>


 <i><b> * Đại hội Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ nhất ( 1947): </b></i>


- Ngày 10 -1-1947, Đảng bộ huyện Bất Bạt tổ chức Đại hội đại
biểu tại xã Ba Trại về dự có 47 đại biểu. Đại hội làm việc trong thời
gian là 3 ngày.



- Ngày 17- 3 - 1947, Đảng bộ huyện Quảng Oai đã tổ chức Đại
hội đại biểu tại xã Tiên Phong, có 38 đại biểu tham dự. Đại hội làm
việc trong thời gian là 3 ngày


- Ngày 25 - 3 - 1948, Đảng bộ huyện Tùng Thiện đã tổ chức Đại
hội đại biểu tại Giáp Thượng ( Tân Dân). về dự có 38 đại biểu. Đại hội
làm việc trong thời gian là 3 ngày


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì thứ lần II ( 6/1951):</b></i>


- Trong tình hình kháng chiến gặp nhiều khó khăn, thực hiện chỉ đạo Tỉnh ủy
Sơn Tây, tháng 6 năm 1951, Ban chấp hành Đảng bộ các huyện Quảng Oai, Bất
Bạt, Tùng Thiện cùng tổ chức hội nghị đại biểu trong ba ngày và bầu ra ban
chấp hành khóa mới.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần III(1959):</b></i>


- Từ ngày 14 đến 16/1/1959, Đại hội đại biểu huyện Quảng Oai lần thứ III đã
tổ chức tại ủy ban hành chính huyện.


- Từ ngày 19 đến 21/1/1959, Đại hội đại biểu huyện Bất bạt lần thứ III đã tổ
chức tại ủy ban hành chính huyện,


- Từ ngày 11 đến 13/1/1959, Đại hội đại biểu huyện Tùng Thiện tổ chức đại
hội lần thứ III.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Oai từ 20/4 đến 30/4 /1960 chính
thức tiến hành Đại hội .


- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tùng Thiện lần IV được tổ chức từ ngày


27/4 đến 3/5 1960.


- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bất Bạt lần thứ IV, tổ chức đại hội từ ngày
3/5 đến 9/ 5/1960.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ V( 1961-1963):</b></i>


- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Oai lần thứ V được khai mạc vào 6
giờ 30 phút ngày 4/9/1961.


- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bất Bạt thứ V được khai mạc và làm việc
trong 4 ngày từ ngày 2 đến hết ngày 5/9/1961.


- Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện Tùng Thiện lần thứ V được tổ chức từ 4/9
đến ngày 8/9/1961 tại hội trường Ủy ban nhân dân huyện.


 <i><b>*Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ VI( 1963):</b></i>


- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Oai lần thứ VI được tổ chức tối ngày
25/2/1963 đến ngày 1/3/1963 tại trụ sở Uỷ ban hành chính xã Phú Phương.


- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bất Bạt thứ VI được làm việc từ ngày 13
đến ngày 15/5/1963.


- Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện Tùng Thiện lần thứ VI được tổ chức trong
5 ngày từ 19 giờ ngày 12/5/1963 đến ngày 16/5/1963.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ VII( 1964):</b></i>


- Huyện Quảng Oai đại hội đại biểu lần thứ VII được diễn ra trong 5 ngày từ


ngày 12 đến 16/10/1964.


- Huyện Bất Bạt đại hội đại biểu lần VII họp trong 4 ngày rưỡi từ chiều ngày
7/10 đến 11/10/1964.


- Huyện Tùng Thiện tổ chức đại hội đại biểu lần VII diễn ra trong 5 ngày từ
9/10 đến 13/10/1964.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Huyện Quảng Oai đại hội đại biểu Đảng bộ huyện được tiến hành trong 4
ngày , từ ngày 2 đến 5/5/1967.


- Huyện Bất Bạt đại hội đại biểu Đảng bộ huyện được tiến hành từ ngày 10/4
đến 12/4/1967.


- Huyện Tùng Thiện Đại hội đại biểu được triệu tập và tổ chức từ ngày 4/5 đến
7/5/1967.


<i><b>2. Các kỳ đại hội sau khi thành lập huyện Ba Vì (1968- 2015).</b></i>


 <i><b>*Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ IX(1968)</b></i>


Được tổ chức từ ngày 5 đến ngày 9/12/1968, tại Hội trường thôn
Cam Lâm xã Đường Lâm.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ X(1973):</b></i>


Từ ngày 11 đến 15/4/1973 , được triệu tập tại hội trường xã Đường Lâm.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XI(1974):</b></i>



Từ ngày 26/11 đến 2/12/1974, được tổ chức tại hội trường lớn của cơ quan
huyện ủy.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XII(1977 ):</b></i>


Từ ngày 16 đến 23/5/1977 tổ chức đại hội tại hội trường lớn của huyện.


 <i><b> * Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XIII (1980):</b></i>


Tiến hành đại hội tại hội trường Ủy ban nhân dân huyện.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XIV(1983):</b></i>


Từ ngày 8 đến 12/3/1983 tại hội trường Ủy ban nhân dân huyện.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XV(1986):</b></i>


Từ ngày 15đến 20/9/1986 tại hội trường Ủy ban nhân dân huyện.


 <i><b> * Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XVI(1989).</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b> * Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XVII (1991):</b></i>


-Ngày 28,29/3/1991, họp kì thứ nhất Đại hội Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ
XVII


-Từ ngày 24 đến 27 /9/1991, họp kì thứ hai Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện Ba Vì lần thứ XVII , tại hội trường Ủy ban nhân dân huyện.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XVII(1996).</b></i>



Diễn ra từ ngày 24 đến ngày 26 /3/1996, được tổ chức tại hội trường Uỷ ban
nhân dân huyện.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XIX(2000).</b></i>


Từ ngày 6 đến ngày 9 /11/2000,được tiến hành tại hội trường Ủy ban nhân
dân huyện.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XX(2005).</b></i>


Từ ngày 18 đến ngày 20 /10/2005, được tổ chức tại hội trường Ủy ban nhân
dân huyện.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XXI(2010);</b></i>


Diễn ra từ ngày 20 đến ngày 22 /7/2010, tại hội trường Ủy ban nhân dân huyện.


 <i><b>* Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ XXII(2015) . </b></i>


Từ ngày 2 đến ngày 4 /8/2015, tại hội trường lớn Huyện ủy.


<b>3. Mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ trọng tâm của đại hội Đảng bộ</b>


<b>huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015-2020:</b>


<i><b>*Mục tiêu tổng quát:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

của Đảng bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính
quyền, hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể, phát huy sức


mạnh đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh toŕn diện công cuộc đổi mới;
phấn đấu xây dựng nơng thơn mới Ba Vì phát triển nhanh, bền vững.


<i><b> *Mục tiêu cụ thể: </b></i>


+Tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng dịch vụ- nông nghiệp- công nghiệp.


+Tăng cường công tác xây dựng và quản lý đô thị, quản lý đất
đai, trật tự xây dựng; tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây
dựng nông thôn mới theo quy hoạch.


+ Đẩy mạnh phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống thanh lịch,
văn minh, đảm bảo an sinh xã hội. Ưu tiên phát triển giáo dục, y tế theo
hướng đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đổi mới.


+Tăng cường củng cố quốc phịng, giữ vữn ân ninh chính trị, đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện


+ Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của đảng, hiệu lực hiệu quả quản lý của chính
quyền, vai trị của Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác nêu gương của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.


<i><b>* Các khâu đột phá:</b></i>



+ Xây dựng nơng thơn mới.


+ Cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao năng lực và ý thức
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong thực hiện nhiệm vụ
được giao.


<b>Câu 3: Khái quát những đóng góp của nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì</b>
<b>trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược</b>
<b>(1945 - 1975)? </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Huyện Ba Vì, ngoại thành Hà Nội, là vùng đất địa linh nhân kiệt, có bề
dày lịch sử gắn liền với quá trình hình thành, phát triển quốc gia dân tộc Việt
Nam. Địa bàn Ba Vì có vị trí, vai trị quan trọng trong tiến trình lịch sử dân tộc,
là địa bàn cư trú chính của bộ tộc Văn Lang, nơi phát tích nền văn minh sơng
Hồng rực rỡ. Nơi văn hóa Ba Vì sinh ra, nuôi dưỡng những nhân tài, tuấn kiệt,
những danh nhân trên nhiều lĩnh vực, góp phần làm rạng danh non sơng đất
nước.


Nhân dân Ba Vì giàu truyền thống yêu nước và cách mạng. Trước Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 vùng quê Ba Vì được Trung ương xây dựng thành
một trong những cơ sở cách mạng, căn cứ kháng chiến của Trung ương và Xứ
ủy Bắc Kỳ. Ra đời trong phong trào đấu tranh cách mạng, kế thừa, phát huy
truyền thống văn hóa "Xứ Đồi", các tổ chức tiền thân của lực lượng vũ trang
nhân dân q hương Ba Vì ln dũng cảm, kiên cường, xung kích đi đầu và
làm nịng cốt cho các tầng lớp nhân dân quê hương Ba Vì trong đấu tranh vũ
trang, tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng Tháng
Tám năm 1945.


<i> * Những đóng góp của nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì trong cuộc</i>
<i>kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)</i>



Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, quê hương Ba Vì là lũy thép kiên
cường, cửa ngõ phía Tây Bắc của Hà Nội, là vùng đệm nối Thủ đô Hà Nội với
Chiến khu Việt Bắc và địa bàn chiến lược Tây Bắc. Những chiến công trừ gian,
diệt tề, phá bốt, những địa danh "Vật Lại", "Hoành Sơn", "Ba Trại"... đã trở
thành biểu tượng cho sức mạnh đoàn kết toàn dân, biểu tượng của ý chí, tinh
thần quyết chiến, quyết thắng, trí thơng minh, sáng tạo của quân dân quê hương
Ba Vì.


Trong kháng chiến chống Pháp, huyện Ba Vì lúc đó chưa sáp nhập 3 huyện
là Quảng Oai, Bất Bạt, Tùng Thiện, trong thời gian này, quân và dân 3 huyện
trên đã cùng nhau đồng lòng giết giặc Pháp, góp phần cùng quân dân cả nước
đánh thắng trận Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 “Lừng lẫy Năm Châu, Chấn động
Địa Cầu”, là một bản anh hùng ca bất diệt trong quá trình đấu tranh dựng nước
và giữ nước của nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

trình này , nhân dân ở nhiều địa phương đã dũng cảm tiêu diệt địch. Nổi lên
là Đồng Tâm (Phú Đông) anh dũng và Vật Lại (Vật Lại) oai hùng. Làng kháng
chiến Đồng Tâm đã dũng cảm bằng vũ khí thơ sơ đã đánh lui 2 tiểu đồn lính
Lê- Dương của địch, tiêu diệt 31 tên địch. Làng Kháng chiến Vật Lại sau 4 lần
tấn cơng tàn phá của giặc với vũ khí tối tân có Máy bay chiến đấu và xe cơ giới
yểm trợ. Nhưng quân dân Vật Lại anh hình chiến đấu, vận dụng địa hình, địa
vật hiểm trở của làng kháng chiến bẻ gẫy hàng chục đợt tấn công của giặc,
chiến đấu đến hơi thở cuối cùng, cuối cùng đã tiêu diệt được 322 tên địch, trong
đó có 4 sỹ quan, phá hủy 3 khẩu trung liên, thu hồi hàng tấn quân dụng, đạn
dược và phương tiện chiến đấu của địch. Năm 1949, thực dân Pháp lại chia địa
giới, cắt hai huyện Quảng Oai và Bất Bạt về tỉnh Phú Thọ, đặt huyện lỵ tại
Trung Hà. Trong thời gian này, chúng đã xây dựng lực lượng do thám khắp các
làng xã. Để diệt trừ tề, gian, huyện đã phối hợp với đội Hùng Sơn của ty Cơng
an Sơn Tây, chỉ trong vịng 6 tháng đầu năm 1950 phá được 5 ban tề, bắt đi cải


tạo 12 tên.


Cũng trong hai năm này để đảm bảo lương thực cho quân dân địa phương đánh
giặc, Ủy ban kháng chiến hành chính huyện đã có kế hoạch vận động nhân dân
tích cực sản xuất, phát triển một số ngành nghề thủ công như làm đường ở La
Xuyên(Vạn Thắng), La Phẩm (Tản Hồng), nghề ép dầu ở Chu Minh, chăn tầm
dệt vải ở Cổ Đô, Cổ Sắt…Đầu năm 1951, chính quyền huyện ta đã phối hợp với
Đại đoàn 320 để tiêu diệt sinh lực địch, tạo điều kiện đẩy mạnh chiến tranh du
kích trên địa bàn huyện. Đêm 16/1/1951, chiến dịch Sơn Tây đợt 1, đã mở màn
bằng thắng lợi ở Phố Nả, sau đó là các chiến thắng ở Kim Bí, Thanh Lũng, Vật
Phụ, Tây Đằng. Cùng với bộ đội chủ lực, quân dân du kích địa phương đã phá
tề trừ gian ở Tiên Phong, Chu Minh và Đông Quang. Ở Bất Bạt, quân dân ra đã
tiến công buộc địch phải rút lui ở Thái Bạt và phố huyện Bất Bạt. Ngồi những
cơng việc trên nhân dân còn đẩy mạnh tăng gia sản xuất chống đói giáp hạt.
Bước vào Đơng Xn 1953-1954, chính quyền các huyện Quảng Oai, Bất Bạt,
Tùng Thiện đã quán triệt chủ trương chuyển hướng hoạt động trong vùng sau
lưng địch, đẩy mạnh rèn cán, luyện quân , bổ sung lực lượng du kích ở các xã,
thị trấn. Trong thời gian này, cùng với chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954, của
Quân đội ta tiến đánh giặc pháp, trên địa bàn huyện đã có nhiều trận đánh mà
dân quân ta đã giành thắng lợi. Cuối tháng 12 năm 1953 du kích Thái Hịa đã
phối hợp với Bộ đội địa phương Bất Bạt tấn công tiêu diệt bịn địa phương quân
ở bốt Thuận An, thu 25 khẩu súng, bắt gọn bọn tề ở Chu Minh và Phố Nhơng…
Bên cạnh đó suốt những năm kháng chiến chống Pháp, quân và dân huyện Ba
Vì đã khắc phục nhiều khó khăn để đảm bảo an ninh lương thực cùng đóng góp
trong việc đấu tranh với thực dân Pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i> * Những đóng góp của nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì trong cuộc</i>
<i>kháng chiến chống Mĩ (1954-1975)</i>


<b> </b> Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cùng với quân, dân cả


nước, quân và dân Ba Vì đã không ngại hy sinh gian khổ, chi viện sức người
cho tiền tuyến, hậu phương thực hiện tốt các phong trào thi đua để góp phần cho
ngày chiến thắng 30/4/1975.


Thời kì từ năm 1954 đến năm 1975, huyện Ba Vì bao gồm ba huyện Bất
Bạt, Tùng Thiện, Quảng Oai. Ngày 26/7/1968 huyện Ba Vì được thành lập từ 3
huyện trên. Trong giai đoạn từ 1954 đến năm 1957, huyện Ba Vì đã thực hiện tốt
việc hàn gắn vết thương chiến tranh sau kháng chiến chống Pháp. Gần 6 năm
kháng chiến chống Pháp, nhân dân 3 huyện Quảng Oai, Bất Bạt, Tùng Thiện bị tổn
thất nặng nề: Ruộng đồng hoang hóa, ngành nghề thủ công bị sa sút, cơ sở hạ tầng
phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội rất nhỏ bé, tình hình chính trị an ninh sau
ngày giải phóng rất phức tạp, các cơ sở Đảng bị tổn thất, nhất là nơi địch đóng
quân. Vượt qua những khó khăn đó, Đảng bộ 3 huyện đã khắc phục hậu quả sau
chiến tranh, hoàn thành sửa sai cải cách ruộng đất, từng bước phát triển kinh tế xã
hội. Đưa quê hương từ nghèo nàn, lạc hậu, cịn đầy vết tích chiến tranh và hủ tục
sau 3 năm đã có một diện mạo mới, sản xuất dần được khắc phục.


Trong giai đoạn 1958 đến 1960, 3 huyện đã cải tạo xây dựng chủ nghĩa xã
hội, từng bước phát triển kinh tế. Bộ mặt nông thôn mới từ các làng, bản miền núi
tới đồng bằng, trung du đã thay đổi căn bản, văn hóa xã hội đã xóa bỏ kiểu quan hệ
người bóc lột người. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
1961-1965, kinh tế của huyện đã có bước phát triển mạnh. Trong giai đoạn này, ngoài
việc thực hiện việc tăng gia sản xuất để chi viện cho tiền tuyến, ở 3 huyện đã nổi
lên với phong trào thanh niên 3 sẵn sàng. Phong trào này do Trung ương Đoàn
phát động trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, đó là Thanh niên sẵn sàng chiến
đấu, chiến đấu dũng cảm và sẵn sàng vào bộ đội, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh
sản xuất, học tập bất kỳ trong tình huống nào, đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì
khi tổ quốc cần đến. Vì vậy đến cuối năm 1965, 3 huyện đã có hơn 3.000 người
lên đường nhập ngũ, nhiều xã 100% thanh niên trong độ tuổi đi khám tuyển, sẵn
sàng lên đường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

đánh phá rất ác liệt vào khu vực Suối Hai và các trận địa giả. Trong mưa bom bão
đạn, rút kinh nghiệm ở trận chiến đấu trước, lực lượng dân quân tự vệ của cả 3
huyện đã phối hợp với đơn vị phịng khơng của bộ đội chủ lực kiên cường đánh
trả. Tiêu biểu là dân quân các xã Phú Sơn, Thái Hòa, Tòng Bạt, Cẩm Lĩnh, Ba
Trại, Thụy An, Vật Lại… đã bắn rơi 5 máy bay Mỹ.


Từ ngày 9/9 đến 16/9/1965, máy bay Mỹ đã ném 250 quả bom phá xuống
khu vực Suối Hai, đường 84, doanh trại bộ đội làm chết 3 người, 8 người bị
thương. Trong khó khăn nguy hiểm đã xuất hiện nhiều đơn vị, cá nhân điển hình.
Trung đội dân qn thơn Tân An xã Cẩm Lĩnh 8 ngày đêm phối hợp với trận địa
pháo cao xạ đồi Sạng bắn máy bay địch, tiểu đội nữ dân qn gồm 7 đồng chí đồn
viên đã dũng cảm vượt qua bom đạn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kết thúc đợt
chiến đấu đã được tặng danh hiệu quyết thắng. Trong cơng tác phịng khơng nhân
dân, trong giai đoạn 1965 đến 1968, toàn huyện đã xây dựng và củng cố được 109
đội hầm hào ở các thôn, xóm, hợp tác xã, đào được 9.511 hầm cá nhân, 9.145 mét
giao thơng hào. Thành tích vang dội là ngày 24/5/1967, đội du kích cơ động huyện
Quảng Oai đã phục kích trên đê Sơng Hồng, bằng súng bộ binh đã bắn cháy 1 máy
bay F.105 D của giặc Mỹ khi chúng bay vào bắn phá địa phương. Cũng trong giai
đoạn này, huyện Ba Vì đã liên tục giao quân vượt số lượng đảm bảo chất lượng,
năm 1967, số lượng người nhập ngũ gấp 3 lần so với năm 1966. Huyện Bất Bạt
năm 1967 đã tiễn đưa 1.500 tân binh lên đường nhập ngũ…


Trong bối cảnh để xây dựng miền Bắc vững mạnh thực sự là hậu phương
lớn cung cấp sức người, sức của cho cách mạng Miền Nam, ngày 26/7/1968, Thủ
tướng Chính phủ đã ký quyết định số 120/QĐ-TTg hợp nhất 3 huyện Quảng Oai,
Bất Bạt, Tùng Thiện thành huyện Ba Vì. Trong giai đoạn từ khi được thành lập và
đến năm 1975 giải phóng miền Nam thống nhất Đất nước, cán bộ và nhân dân
huyện Ba Vì đã tiếp tục củng cố tổ chức chính trị, tăng gia sản xuất, chi viện sức
người cho tiền tuyến. Năm 1969, huyện đã hoàn thành kế hoạch hai đợt tuyển


quân, vượt 8% so với chỉ tiêu tỉnh giao. Trong 4 đợt tuyển qn năm 1971 và
1972, huyện Ba Vì tiếp tục hồn thành công tác tuyển quân, vượt kế hoạch, đồng
thời huyện Ba Vì đã giao thanh niên xung phong đạt 119%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

tuyển chọn hàng nghìn thanh niên xung phong, dân qn hỏa tuyến. Nhiều gia
đình có 3 đến 4 người là liệt sỹ, nhiều thương binh, bệnh binh.


Chính vì nhiều thành tích như vậy, quân và dân huyện Ba Vì đã được
Đảng và Nhà nước tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
17 xã được phong tặng anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến
chống Pháp, một xã thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.


<i><b> Câu 4: </b></i><b>Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ</b>
<b>Chí Minh đã mấy lần về thăm và làm việc tại huyện Ba Vì (Thời gian, địa</b>
<b>điểm, nội dung chủ yếu của các lần Bác về thăm )</b><i><b>?</b></i>


<b>Trả lời</b>


Chủ tịch Hồ Chí Minh-người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
cho công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam. Đó là con đường Kết
hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh
thần quốc tế vô sản. Người đã kết hợp 3 Đảng trong nước thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam năm 1930, rồi lãnh đao đảng làm nên cuộc Cách mạng tháng
Tám 1945 thành công, tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
chống đế quốc Mĩ thắng lợi.


Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Ba Vì là huyện có vinh
dự được Bác Hồ cùng bộ Chính trị, Trung ương nhiều lần tới thăm và làm việc.
Nơi đây có khu căn cứ K9-Đá Chơng được Trung ương chọn làm nơi bí mật
phòng khi chiến tranh mở rộng ra khắc miền Bắc và sau này lamg nơi bao1r


quản thi hài Bác. Từ sườn non cao của núi Tản Viên đến bãi sông Hồng, từ đồi
cây đến hồ nước thủy lợi, từ cánh đồng lúa bạt ngàn đến khúc đê xung yếu,
nhiều nơi trên mảnh đất Ba Vì này đã in dấu chân Bác với 9 lần về thăm.


* Ngày 27/4/1957 trên đường công tác, Bác dừng chân ở một gốc đa ven
đường thuộc thôn Trung Thượng, xã Ba Trại. Bác mong muốn dưới bóng mát
cây đa lớn này có một vài ghế đá để bà con các dân tộc đi làm đồng, trưa nắng
vào nghỉ ngơi dưới gốc cây hoặc khách bộ hành mệt mỏi vào trú nắng. Tấm
lòng nhân ái của Bác đã được một đơn vị bộ đội thực hiện. Anh em xây dựng
dưới gốc đa những chiếc ghế xi măng như những chiếc ghế ở công viên. Đã
hơn 50 năm qua, những chiếc ghế này vẫn rất bền vững. Bác mong muốn dưới
gốc đa này có một vài ghế đá để bà con đi làm đồng về nghỉ ngơi khi trưa nắng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Ảnh: Bác Hồ nghỉ trưa tại Đá Chông


Ảnh: Bác Hồ dự hội nghị Cán bộ tỉnh Sơn Tây


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Ảnh: Bác Hồ thăm công trình kè Cổ Đơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

* Ngày 24/1/1962 Bác cùng Đồn cán bộ Qn Liên Xơ đi bằng máy bay
lên khu vực Đá Chông và trồng hai cây Vàng Anh tại đây.


* Ngày 26/1/1964, sau khi đi thăm xã Vinh Quang, huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ, trên đường về Bác nghỉ chân ăn trưa trên đồi Chu Mật, xã Thái
Hòa. Tại đây, Bác đã nhắc nhở Nhân dân về việc trồng cây phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc.


Ảnh: Đồi cây Chu Mật nơi Bác Hồ nới chuyện
với nhân dân địa phương cách đây hơn 50 năm



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Ảnh: Bác Hồ thăm hồ Suối Hai


* Ngày 20/9/1964 Bác Lên Đá Chơng cùng đi có thủ tướng Phạm Văn
Đồng và một số đồng chí khác trao đổi về tình hình quốc tế và trong nước và
quyết định một số vấn đề khác về cơng tác phịng khơng nhân dân.


*Ngày 16/2/1969 đúng mùng một tết Kỉ Dậu, Bác trở về thăm, chúc tết
cán bộ và nhân dân huyện Ba Vì và trồng cây mở đầu cho tết trồng cây lần thứ
10 trên đồi cây Đồng Váng của xã Vật Lại. Đây là lần cuối cùng Người về thăm
tỉnh Hà Tây (cũ) nói chung, huyện Ba Vì nói riêng và phát động tết trồng cây
trước khi từ trần 208 ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Ảnh: Bác Hồ trông cây tại Vật Lại


Ảnh: Bác Hồ nói chuyện với nhân dân xã Vật Lại trên đồi Đồng Váng


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>Câu 5: Hãy viết bài văn để giới thiệu với bạn bè trong và ngồi</b></i>
<b>huyện về q hương Ba Vì; đồng thời, nêu những dự định của mình trong</b>
<b>tương lai để góp sức xây dựng quê hương Ba Vì ngày càng giàu đẹp, văn</b>
<b>minh?</b>


<b>Trả lời:</b>


Nằm cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 60 km về phía Tây Bắc, Ba Vì là
vùng đất địa linh, nhân kiệt, một vùng đất tối cổ, có truyền thống văn hoá lâu
đời, độc đáo, đặc trưng bởi 3 dân tộc Kinh - Mường - Dao với những phong tục,
tập qn, nét văn hố riêng biệt. Nhắc tới Ba Vì có lẽ ấn tượng đầu tiên của du
khách sẽ là về một nền văn hoá dân gian vật thể và phi vật thể độc đáo. Huyền
thoại Sơn Tinh - Thủy Tinh, bản anh hùng ca hùng tráng nhất về sức mạnh Việt
Nam trong thời kỳ dựng nước. Đó là truyền thuyết về vị thần được ngưỡng kính


trong tâm thức ngàn đời người dân đất Việt - Đệ Nhất Phúc Thần Tản Viên, hay
còn gọi là Nam Thiên Thần Tổ, vị Thần đứng đầu trong Tứ Bất Tử.


Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, với tổng diện tích 424km2<sub>, lớn</sub>


nhất thủ đơ Hà Nội. Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía
Đơng Bắc, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng
bằng ven sơng Hồng. Trên địa bàn huyện có một phần lớn của dãy núi Ba Vì
chạy qua phía Nam huyện, phía Đơng giáp thị xã Sơn Tây, phía Đơng Nam giáp
huyện Thạch Thất, phía Nam giáp các huyện Lương Sơn và Kỳ Sơn của Hịa
Bình, phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp các huyện
Lâm Thao, Tam Nơng, Thanh Thủy của Phú Thọ, phía Đông Bắc giáp huyện
Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sơng Hồng.


Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng chịu ảnh hưởng
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai mùa rõ rệt mùa mưa, mùa khơ.


Ba Vì được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cả bức tranh sơn thuỷ hữu tình,
với hệ sinh thái phong phú, thảm thực vật đa dạng, được coi là "lá phổi xanh"
phía Tây thủ đơ Hà Nội, là điểm đến của khách du lịch trong và ngoài nước. Đó
chính là Vườn Quốc Gia Ba Vì. Nơi đây có rất nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi
đẹp như: Núi, rừng, Thác, suối, Sông, Hồ cùng với các danh lam thắng cảnh nổi
tiếng như: Ao Vua, Khoang Xanh - Suối Tiên, Hồ Tiên Sa, Thiên Sơn - Suối
Ngà, Khu du lịch Tản Đà, Thác Đa, Hồ Suối Hai, Hồ Cẩm Quỳ, Rừng nguyên
sinh Bằng Tạ - Đầm Long, Đồi cị Ngọc Nhị... Nơi có nhiều trang trại đồng q,
nhiều sản phẩm nơng nghiệp phong phú. Có nguồn nước khống nóng thiên
nhiên tại Thuần Mỹ rất thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

mơ’’,chè Ba Trại, gà đồi Ba Vì được ni phương pháp chăn thả, cá sông Đà…
mà du khách đến đây ăn là nhớ mãi.



Động thực vật Ba Vì rất đa dạng, phong phú. Hiện nay các nhà thực vật
học Việt Nam ước khoảng 2000 loại. Gồm thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới bước
đầu kê được 812 loài thực vật bậc cao với 88 họ thực vật, 270 loài bậc cao gồm
nhiều loại gỗ quý hiếm như lát hoa, kim giao sến mật, sồi, dẻ gai.... Hai loại cây
rất quý được ghi vào "Sách đỏ Việt Nam" là Bách xanh và Thông đỏ đang được
bảo vệ nghiêm ngặt. Động vật cú 44 lồi thú, 104 loại chim, 15 loại bị sát, 9
loại lưỡng cư. Đây là nguồn tài nguyên rừng quý hiếm được bảo vệ nghiêm
ngặt.


Ba Vì có một hệ thống đường giao thông thuỷ bộ rất thuận lợi nối liền các
tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đơ Hà
Nội - Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố của cả nước. Từ Trung tâm huyện lỵ
theo quốc lộ 32 đi Sơn Tây về Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ hoặc ngược
Trung Hà đi Tây Bắc, Việt Bắc. Đồng thời cũng từ trung tâm huyện lỵ theo sông
Hồng ngược Trung Hà theo sông Lô, sông Thao lên Tây Bắc, hoặc theo sơng Đà
đi Hồ Bình - cửa ngõ Tây Bắc của Tổ quốc. Ngoài ra trên địa bàn huyện cịn có
một số tuyến đường Tỉnh lộ như 411A,B,C; 412, 413, 414, 415 và các đường
liên huyện, đê sông Hồng, sông Đà... thông thương giữa các vùng, miền, các
tỉnh, huyện bạn. Với những lợi thế về giao thông đường thủy, đường bộ, Ba Vì
có điều kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngồi, tiếp thu
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng: nông
nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy du khách
đến đây có thể đi được bằng nhiều loai hình khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Ba Vì là nơi sinh sống của 3 dân tộc Kinh, Mường và Dao nên có nhiều
phong tục, văn hóa khác nhau tạo nên một huyện Ba Vì đậm đà bản sắc văn hóa.
Người Mường chủ yếu là từ Hịa Binh sang khai phá đất và xây dựng vùng quê
mới ở đây. Người Dao là con cháu của người Dao phía Nam Trung Quốc tránh
chính quyền phong kiến Trung Quốc đàn áp di cư sang Việt Nam bằng đường


biển.


Người Mường sống ở các thung lũng chân ngọn núi Ba Vì thành các xóm,
thơn. Chủ yếu sống bằng nghề nông trồng lúa, nuôi trâu và đánh bắt cá. Họ ở
nhà sàn do nhu cầu thoát sạch và chống thú dữ. Về cưới xin, trai gái đén tuổi
trưởng thành do quen biết nhau hay do bố mẹ sắp đặt đều tổ chức lễ cưới theo
phong tục của bản làng với 4 bước: dạm trầu-dạm chính thức-dạm cưới-đón dâu.
Việc tang ma rất tốn kém và phức tạp, khi mới có người chết tang chủ đã phải
giết trâu mổ ngay để trình báo xin phép làng cho phát tang rồi mời hết người
trong làng đến ăn uống. Người Mường cũng có phong tục thờ cúng tổ tiên, ngồi
các ngày lễ tết giống người Kinh họ cịn tổ chức lễ hội vào đầu mùa xn tại
Đình các thơn, bản. Người Mường ở Ba Vì khơng có chữ viết nhưng vốn văn
nghệ dân gian rất dồi dào, phong phú với nhiều thể loại. Họ thích hát dân ca và
yêu âm nhạc với nhạc cụ rất độc đáo là cồng chiêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

không theo đạo Phật, lễ hội của họ gọi là ‘’Tết Nhảy’’ diễn ra từ giữa tháng chạp
đến tết Nguyên đán. Người Dao kế thừa và bảo lưu một kho tàng văn nghệ dân
gian phong phú.


Bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất
nhanh, phức tạp và khó lường, Đất nước ta đứng trước nhiều khó khăn, thử
thách. Tồn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mơ, mức độ và hình thức
thể hiện những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen,
phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ . Những vấn đề
trên đặt ra nhiều yêu cầu thế hệ trẻ trong đó có học sinh cần nhận thức rõ trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nhiệm vụ xây dựng quê hương nói riêng,
đát nước nói riêng.


</div>

<!--links-->

×