Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện nghĩa hành, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..................../......................

BỘ NỘI VỤ
.........../............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ
BỘGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠO
..................../......................
..................../......................

BỘ
BỘNỘI


NỘIVỤ
VỤ
.........../............
.........../............

HỌC
HỌC VIỆN
VIỆN HÀNH
HÀNH CHÍNH
CHÍNH QUỐC
QUỐC GIA
GIA

NGUYỄN
NGUYỄN THỊ
THỊ ÁNH
ÁNH HỒNG
HỒNG

QUẢN
QUẢN LÝ
LÝ NHÀ
NHÀ NƢỚC
NƢỚC
VỀ
VỀ XÂY
XÂY DỰNG
DỰNG NÔNG
NÔNG THÔN
THÔN MỚI

MỚI

Ở HUYỆN
HUYỆN NGHĨA
NGHĨA HÀNH,
HÀNH, TỈNH
TỈNH QUẢNG
QUẢNG NGÃI
NGÃI

LUẬN
LUẬN VĂN
VĂN THẠC
THẠC SĨ
SĨ QUẢN
QUẢN LÝ
LÝ CÔNG
CÔNG
Chuyên
Chuyên ngành:
ngành: Quản
Quản lý
lý công
công

số:
60
34
04
03

Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI
NGƢỜI HƢỚNG
HƢỚNG DẪN
DẪN KHOA
KHOA HỌC
HỌC
TS.
NGÔ
VĂN
TRÂN
TS. NGÔ VĂN TRÂN

THỪA
THỪA THIÊN
THIÊN HUẾ
HUẾ -- NĂM
NĂM 2017
2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu luận văn “Quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” là của riêng
tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong
bất ký một cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên


Nguyễn Thị Ánh Hồng


Lời Câm Ơn
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tơi xin chån thành câm ơn sự
däy dỗ nhiệt tình của q thỉy cơ giáo học viên Hành chính Quốc gia trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu täi học viện.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn TS. Ngô Văn Trån,
người trực tiếp tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời câm ơn đến Phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn huyện, Phịng Văn hóa và thơn tin huyện, văn phịng điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xåy dựng nông thôn mới huyện Nghĩa
Hànhvà Văn phịng Huyện ủy Nghĩa Hành, .
Bên cänh đó, Bân thån cũng xin gởi đến các đồng chí lãnh đäo ở
Huyện các cơ quan và các địa phương trong huyện Nghĩa Hành, cùng
bän bè đồng nghiệp đã täo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian làm đề tài
này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình nhưng khơng thể tránh những
thiếu sót, kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các q thỉy cơ
giáo và độc giâ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trån trọng câm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 3năm 2017
Học Viên

Nguyễn Thị Ánh Hồng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................... 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ................................... 9
1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thơn mới, chính sách
xây dựng nơng thơn mới ............................................................................ 9
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới .. 11
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .................................... 16
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .............. 16
1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......... 18
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ....... 18
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới31
1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......... 34
1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học
rút ra cho huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 35
1.5.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ........ 35
1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Nghĩa Hành về xây dựng nơng thơn mới .. 38
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................ 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ..... 41


2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành tác động
đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ..................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành giai đoạn 20112016 ......................................................................................................... 42

2.2. Kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................... 45
2.2.1. Công tác triển khai thực hiện, tuyên truyền xây dựng nông thôn
mới ........................................................................................................... 45
2.2.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều hành,
quản lý về xây dựng nông thôn mới ........................................................ 48
2.2.3. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới .............................. 55
2.2.4. Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới .............. 58
2.2.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước đối với xây
dựng nông thôn mới ................................................................................ 74
2.3 Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .... 77
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 77
2.3.2. Mặt hạn chế ................................................................................... 78
2.3.3 Nguyên nhân và một số vấn đề rút ra từ quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ................................................................................ 79
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................ 83
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................... 84
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020 .................... 84


3.2 iải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới
ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ....................................................... 88
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......................... 88
3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và thực hiện
điều hành, quản lý về xây dựng nông thôn mới ...................................... 89
3.2.3. Đổi mới phương thức huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn

mới ........................................................................................................... 92
3.2.4. Tăng cường đầu tư, xây dựng đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.......................................................................................... 94
3.2.5. Chú trọng kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................. 101
3.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản lý Nhà nước đối
với xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ........... 103
Tóm tắt Chương 3 ..................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

TÊN VIẾT TẮC

TÊN ĐẦY ĐỦ

1

BCĐ

Ban Chỉ đạo

2

HTX


Họp tác xã

3

HTX NN

Họp tác xã nông nghiệp

4

XD NTM

Xây dựng nông thôn mới

5

NTM

Nông thôn mới

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

THCS


Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông


-1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến
hành cơng cuộc đổi mới tồn diện, Đảng ta đã sớm định hướng và lãnh đạo, chỉ
đạo đúng đắn về vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; trong đó khẳng định XD NTM
là nhân tố quyết định. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng đã đề ra
nhiệm vụ “Thực hiện chương trình nơng thơn mới xây dựng các làng, xã, ấp,
bản có cuộc sống no đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh.”
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, tại Hội nghị lần thứ bảy,
BCH TW Đảng đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông ngiệp, nông dân,
nơng thơn; trong đó đề ra mục tiêu “xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân
trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
XD NTM là mục tiêu lớn tầm quốc gia, nhằm tạo ra sự chuyển biến về
mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất
lượng sống của người dân; đồng thời cũng để rút ngắn khoảng cách giữa nông
thôn với thành thị. Thực hiện chủ trương lớn này, Bộ NN&PTNN đã tham

mưu cho Chính phủ và phối hợp với các địa phương tiến hành xây dựng thí
điểm mơ hình NTM ở quy mơ xã, thơn, ấp, bản. Nhưng do nhận thức chưa
thống nhất, đầu tư còn phân tán, cho nên kết quả đạt được còn hạn chế, cần
phải tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Chương trình quan trọng
này.


-2Tại tỉnh Quảng Ngãi, chủ trương XD NTM đã, đang được triển khai tích
cực. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các nghị quyết, quyết định
quan trọng để tập trung chỉ đạo thực hiện XD NTM trên địa bàn và đã chọn huyện
Nghĩa Hành làm điểm cho tỉnh về XD NTM. Vì vậy, huyện Nghĩa Hành trong 5
năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng nghi nhận như: Hạ tầng kinh tế - xã hội
của huyện không ngừng được đầu tư và mở rộng; nhiều mô hình sản xuất mới ra
đời đã làm tăng thu nhập cho người dân nơng thơn; hệ thống chính trị từ các cấp
ngày càng vững mạnh; cơng tác quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội được
giữ vững... góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện địa phương này đã gặp
phải nhiều khó khăn hạn chế nhất là về lĩnh vực QLNN mà trong đó có thể kể
đến sự bất cập về mục tiêu, nội dung và bộ tiêu chí đánh giá, công tác quy
hoạch chậm, thiếu đồng bộ; hạ tầng cơ sở thấp trong lúc đòi hỏi nhu cầu vốn
đầu tư cao; các tiêu chí yêu cầu chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa
phương nghèo khó, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi; việc huy
động nguồn lực trong dân còn nhiều hạn chế, tâm lý trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ
trợ từ cấp Trung ương còn nặng trong tư tưởng của chính quyền địa phương;
hiệu quả quản lý của Ban quản lý của huyện và các cơ sở thấp...
Trước những vấn đề mới, bất cập nẫy sinh nhất là vai trò QLNN trong
thực hiện XD NTM trên phạm vi toàn quốc cũng như tại huyện Nghĩa Hành,
tỉnh Quảng Ngãi cần được nghiên cứu, đánh giá, tổng kết... để tăng cường
hiệu quả tác dụng của Chương trình này là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về
cả lý luận và thực tiễn hiện nay.

Với những lý do trên, tác giả chọn Đề tài Quản lý Nhà nƣớc về
dựng nông thôn

y

huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi làm đề tài luận

văn thạc sỹ, chun ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài


-3XD NTM, nhất là QLNN về XD NTM là vấn đề khá mới, một số nhà
khoa học cũng như quản lý đã chú tâm nghiên cứu vấn đề này, tuy chưa
nhiều. Có thể kể một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài sau:
+ Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nơng thơn mới của Nhóm tác giả
(2013), Nxb Hồng Đức. Với tính chất phổ cập, cuốn sách “ Kiến thức xây
dựng cuộc sống ở nông thôn mới” cung cấp cho người nông dân thế kỷ 21
những kiến thức khoa học tiến bộ, những hiểu biết về cơ bản vừa chuyên sâu,
đề cao tính thực tiễn, tính ứng dụng, hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, giúp họ
làm giàu ngay chính trên mảnh đất q hương mình.
+ Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nơng dân của
Hồng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Nxb Lao động. Qua hoạt động
QLNN đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở nước ta hiện nay, cuốn
sách sẽ giúp cho chúng ta hiểu và vận dụng những chủ trương, đường lối,
nghị quyết, cương lĩnh, các chiến lược của Đảng, cũng như hệ thống pháp
luật, các chính sách quy định, chế độ của Nhà nước vào thực tế công tác quản
lý nông nghiệp, nông thôn và nông dân, làm cơ sở nghiên cứu chuyên sâu về
chuyên ngành QLNN về NN&PTNN.
+ Xây dựng nông thôn mới vùng đông bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc
nước ta hiện nay của Hồng Văn Hoan (2014), Nxb Chính trị Quốc gia. Từ cơ

sở lý luận về XD NTM, cuốn sách đã phân tích thực trạng XD NTM ở Tây
Bắc trong thời gian qua, đề xuất giải pháp đồng bộ, đột phá nhằm giải quyết
những vấn đề có tính chiến lược, phát huy tìm năng, lợi thế của khu vực cũng
như sự nổ lực vươn lên của các dân tộc thiểu số, để đưa các dân tộc thiểu số
Tây Bắc thoát khỏi đói nghèo, hịa nhập với sự phát triển chung của cá nước.
+ Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới từ thực tiễn huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Ngơ Văn Dụng (2015), Luận văn Thạc sĩ - ngành
Chính sách công, Học viện Khoa học - xã hội. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận về


-4thực hiện chính sách XD NTM ở Việt Nam, bổ sung lý thuyết khoa học Chính
sách cơng để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiển của chính sách XD NTM ở Việt
Nam, đặc biệt là việc thực hiện chính sách XD NTM ở huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, nguyên nhân để đưa ra
những giải pháp thực hiện XD NTM tốt hơn góp phần đẩy nhanh tiến độ XD
NTM huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về đích sớm hơn dự định.
+ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện hành chính Quốc gia. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và đi
sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2010-2014, đánh giá thực trạng QLNN đối với XD
NTM. Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp liên quan đến công cụ mà
Nhà nước sử dụng để XD NTM nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Những giải
pháp này có thể là cơ sở tham khảo, vận dụng và lựa chọn những giải pháp
phù hợp với đặc thù của đề tài nghiên cứu.
Ngồi ra có nhiều bài báo được cơng bố liên quan đến đề tài như:
+ Nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, của Đỗ Kim
Chung và Kim Thị Dung (Tạp chí Cộng sản, 25/02/2015). Bài viết đã khái
quát những thành tựu trong phát triển nông nghiệp sau gần 30 năm đổi mới

đất nước, chỉ ra những thách thức cho phát triển nông nghiệp trong thời gian
tới như: Năng lực cạnh tranh của ngành nơng nghiệp cịn thấp, sức ép về việc
làm cho lao động nông thôn ngày một tăng, biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng
lớn đến nông nghiệp nước ta; tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian qua
chủ yếu dựa trên thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Từ đó bài viết đưa ra
những định hướng phát triển nông nghiệp bền vững trong thời gian đến.


-5+ Xây dựng nông thôn mới, một số vấn đề đặt ra của Phạm Tất Thắng
(Tạp chí Cộng sản, 5/11/2015). Tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt
được sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG XD NTM, đồng
thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong q trình triển khai thực hiện từ đó
tác giả đã đưa ra một số giải pháp quan trọng, cấp thiết để các địa phương
thực hiện sớm hoàn thành Chương trình MTQG XD NTM.
Trong các cơng trình nghiên cứu, tác phẩm được công bố đã đề cập đến
nhiều thực trạng ở nơng thơn Việt Nam hiện nay và có nhiều giải pháp tốt
nhằm giúp XD NTM ở các địa phương trong cả nước ngày một hồn thiện
hơn. Các cơng trình ít nhiều liên quan đến đề tài sẽ là nguồn tư liệu quí cho
tác giả kế thừa, tham khảo, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung cho luận văn. Tuy
nhiên, đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào trùng lặp với hướng nghiên cứu
này. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: Quản lý Nhà nƣớc về
nông thôn

y dựng

huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi làm luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

- Luận văn làm rõ nội dung, bản chất của QLNN về XD NTM tạo nền
tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu luận văn.
- Xác định mặt được, chưa được và nguyên nhân yếu kém trong QLNN
về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016.
- Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về XD NTM
ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận QLNN về XD NTM
ở Việt Nam; đồng thời nghiên cứu thực tiễn QLNN về XD NTM ở một số địa
phương tiêu biểu ở Việt Nam.


-6- Đánh giá thực trạng thực hiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện QLNN về XD NTM trên
địa bàn huyện Nghĩa Hành đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về XD NTM ở
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng cho
giai đoạn 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Để thưc hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo
sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia… đặc biệt tác giả sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học để đánh giá kết quả QLNN cũng như tác động QLNN đối
với XD NTM tại huyện Nghĩa Hành.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Để thực hiện đề tài tác giả đã xây
dựng 02 loại bảng hỏi:
+ 01 bảng điều tra xã hội học dành cho người dân - Chủ thể của XD
NTM, bảng hỏi gồm 16 câu hỏi có liên quan đến XD NTM. Tác giả đã chọn
hỏi 200 người dân ở 8 xã (trong đó có 03 xã đã hồn thiện Chương trình XD
NTM, 05 xã cịn lại đang trong q trình XD NTM).
+ 01 bảng điều tra xã hội dành cho cán bộ QLNN về XD NTM và cán bộ
làm công tác XD NTM, bảng hỏi gồm 11 câu hỏi có liên quan đến vai trò của
QLNN về XD NTM. Tác giả chọn 44 cán bộ QLNN về XD NTM, và cán bộ


-7làm cơng tác XD NTM ở 11 xã (trong đó có 03 xã đã hồn thiện Chương trình
XD NTM, 08 xã cịn lại đang trong q trình XD NTM).
+ Các số liệu thu thập được tổng hợp theo các phần mềm Excel, Window
để tính các tham số thống kê.
6. Ý ngh a lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ, công
chức QLNN về XD NTM và những người quan tâm;
- Đề xuất một số giải pháp đối với Huyện ủy, UBND huyện Nghĩa Hành
nhằm góp phần hồn thiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng
Ngãi;
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Huyện ủy, HĐND, UBND,
trung tâm chính trị huyện Nghĩa Hành - nơi bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.


-8Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư mở thì "Nơng thơn Việt Nam là danh
từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống
chủ yếu bằng nơng nghiệp"[52, tr.1]. Theo định nghĩa này, có thể hiểu nông
thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là
nông dân, là vùng chỉ sản xuất nơng nghiệp là chính. Nơng thơn có cơ cấu hạ
tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với
thành thị.
Hiện nay, để thống nhất và định rõ nhằm thống nhất cách gọi trong
quản lý hành chính và các hoạt động khác có liên quan, Nhà nước ta đã có
khái niệm về nơng thơn tại Thơng tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
21/8/2009 của Bộ trưởng bộ NN&PTNN về hướng dẫn bộ tiêu chí quốc gia
về XD NTM, cụ thể: "Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã".
1.1.2. Nơng thơn mới
Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về NTM. Tuy vậy, theo
những mục tiêu tổng quát của Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương (khóa X) ngày 05/8/2008 về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn,
có thể hiểu "Nơng thơn mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã



-9hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao,
mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường".
Tóm lại, NTM là khu vực cộng đồng dân cư nông thôn sinh sống mà
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là UBND xã và có những điểm khác so với nông thôn
truyền thống Việt Nam.
NTM mang những đặc trưng cơ bản sau: Kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nơng thơn phát
triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, mơi trường
sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị
được nâng cao.
1.1.3. Xây dựng nơng thôn mới:
XD NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng
lịng xây dựng gia đình, thơn, xã của mình khang trang, sạch đẹp. Thúc đẩy
phát triển sản xuất đa dạng trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ. Xây dựng nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm
bảo. Cải thiện và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân.
XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh
tế - chính trị tổng hợp; XD NTM mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên
tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng làng xã phát triển giàu
đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.4. Chính sách xây dựng nơng thơn mới



- 10 Chính sách XD NTM là chính sách của Nhà nước ta nhằm thực hiện
mục tiêu chuyển hóa nơng thơn truyền thống thành NTM nhằm mục đích
thúc đẩy sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu vực
nơng thơn, góp phần vào sự phát triển bền vững đất nước và đảm bảo sự phát
triển đồng đều giữa các vùng miền của Việt Nam.
Qua các khái niệm liên quan đến các thành tố cấu thành về thực hiện
chính sách XD NTM đã được nêu ở các phần trên, ta có thể hiểu: Thực hiện
Chính sách XD NTM là việc hiện thực hóa chủ trương của Đảng về XD
NTM, bằng việc đưa chính sách của Nhà nước về XD NTM vào đời sống
thực tiễn xã hội, để thực hiện mục tiêu chuyển hóa nơng thôn truyền thống
thành NTM, thúc đẩy sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội ở khu vực nơng thơn, góp phần vào sự phát triển bền vững đất nước và
đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền của Việt Nam.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định
tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân. Trong q
trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta khẳng định CNH, HĐH
nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nước.
Đại hội Đảng lần thứ III khẳng định: “ra sức phát triển nơng nghiệp, vì
muốn phát triển công nghiệp, muốn tiến hành CNH xã hội chủ nghĩa phải có
những điều kiện tiên quyết như lương thực, thực phẩm, lao động, v..v mà những
điều kiện đó phụ thuộc vào sự phát triển của nông nghiệp” [36, tr.5].
Từ Đại hội Đảng lần thứ IV đến Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta luôn
chú trọng đến xây dựng, phát triển nông thôn, nông nghiệp. Đặc biệt, Đại hội
VI là bước ngoặt trong đổi mới tư duy của Đảng về CNXH nói chung, về nơng
nghiệp, nơng thơn nói riêng. Đại hội chỉ rõ, trong tồn bộ q trình xây dựng
CNXH, không được tách rời nông nghiệp với công nghiệp. Song trong từng


- 11 giai đoạn, chặng đường cụ thể, vị trí của nơng nghiệp và cơng nghiệp có khác

nhau; trong chặng đường hiện nay phải tập trung sức phát triển nông nghiệp,
coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất
lớn XHCN.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được
thông qua Đại hội VII và các nghị quyết của Trung ương khóa VII, tiếp tục
khẳng định, làm rõ quan điểm CNH, HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời
sống Nhân dân.
Đại hội Đảng thứ VIII và các Nghị quyết Trung ương, Bộ Chính trị khóa
VIII tiếp tục cụ thể hóa nội dung CNH, HĐH nơng nghiệp nông thôn.
Đại hội IX của Đảng và nhất là Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về
“Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thời kỳ
2001-2010” đã làm rõ hơn những nội dung tổng quát và quan điểm của Đảng
về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Đại hội Đảng lần thứ X đã tiếp tục khẳng định: Hiện nay và trong nhiều
năm tới, vấn đề nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng. Cụ thể hóa quan điểm của Đại hội X, Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết số 26- NQ/TW Về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn tiếp tục khẳng định những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả v.v...
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển


- 12 năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 cũng đã xác định
rõ định hướng trong XD NTM.
Đại hội Đảng lần thứ XII đã đề ra nhiệm vụ tổng quát đó là “Phát triển

kinh tế nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước trên cơ
sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn,
gắn với xây dựng nơng thơn mới;...” [47, tr. 77].
Như vậy, kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, quan
điểm, chủ trương, biện pháp về XD NTM của Đảng ta ngày càng rõ hơn, đến
Đại hội X, XI thì hồn chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc.
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to
lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế. Vì vậy, XD NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đồng thời góp phần cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn.
Trước thực trạng nêu trên, ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn, trong đó đề ra mục tiêu XD NTM. Do đó XD NTM được
xác định là một nhiệm vụ chiến lược.
Qua các thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến
vấn đề xây dựng nông thôn, nhưng việc xây dựng nông thôn trước đây thường
thông qua các chương trình hay dự án, vì vậy mới chỉ giải quyết một số khía
cạnh riêng lẻ của nơng thơn, thì XD NTM là phát triển nơng thơn một cách
tồn diện tại Quyết định 491/2008/QĐ-TTg, ngày 16/4/2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu
chí, được khái quát thành 05 nhóm nội dung: nhóm tiêu chí về quy hoạch


- 13 (gồm 01 tiêu chí), về hạ tầng kinh tế - xã hội (gồm 8 tiêu chí); về kinh tế và tổ
chức sản xuất (gồm 4 tiêu chí), về văn hóa, xã hội, mơi trường (gồm 4 tiêu
chí), về hệ thống chính trị (gồm 2 tiêu chí).
1.3. Quản lý nhà nƣớc về


y dựng nông thôn mới

1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước
QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự xã hội nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCH. Như vậy QLNN là hoạt động mang tính
chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước trong quản lý xã
hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai
nghĩa:
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ là hoạt động hành pháp, theo đó QLNN chủ
yếu là q trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
đối với các q trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm
đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ QLNN. Đồng thời, các cơ quan
nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều
hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng và tổ chức bộ máy, củng
cố chế độ cơng tác nội bộ của mình.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
QLNN về XD NTM là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân
nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc


- 14 sống người dân nông thôn ngày càng tốt đẹp hơn. Hay nói cách khác, QLNN
về XD NTM là việc các cơ quan QLNN sử dụng công cụ, bộ máy của mình

để phát triển NTM theo chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
XD NTM nhằm đem lại đời sống ấm no, hạnh phúc cho người dân nơng thơn,
góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị; từ đó
tạo sự ổn định và cần thiết cho phát triển đất nước. Bản chất QLNN về xây
dựng NTM là hoạch định, ban hành chính sách; xây dựng tổ chức bộ máy
quản lý; triển khai thực hiện; thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện để mục
tiêu XD NTM của Đảng, Nhà nước đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Chủ thể của QLNN về XD NTM là các cơ quan hành chính nhà nước
từ Trung ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về nông nghiệp,
nông thôn, XD NTM. Ở địa phương bao gồm UBND các cấp, các cơ quan
chuyên môn của từng cấp như cấp tỉnh: Sở NN&PTNN, các ngành có liên
quan, cấp huyện: Phịng Nơng nghiệp và các phịng chun mơn có liên quan.
Khách thể QLNN về XD NTM là tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội,
môi trường, an ninh - quốc phòng và đối ngoại với mục tiêu là duy trì và phát
triển trật tự xã hội, bảo toàn, cũng cố và tăng cường quyền lực nhà nước nhằm
hướng tới mục tiêu xây dựng thành công của Chương trình.
Chương trình MTQG XDNTM là một Chương trình rất quan trọng, có
tính chất liên ngành rộng chính vì vậy để chỉ đạo triển khai thực hiện Chương
trình cần phải thành lập BCĐ Trung ương và BCĐ ở các địa phương.
1.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới
1.3.3.1. Ban hành chính sách xây dựng nơng thơn mới
Ban hành chính sách
Đó là cơng tác thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính
sách của Nhà nước về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Việc thể chế


- 15 hóa đó xuất phát từ những chủ trương lớn của Đảng như Nghị quyết số 26NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn: “Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch

vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố
dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ đã ban hành các chính sách cụ thể hóa như Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình MTQG XD NTM giai đoạn
2010 - 2020. Trong đó, 11 nội dung của Chương trình đã được đưa ra thực
hiện với mục tiêu kết quả được xác định thơng qua bộ tiêu chí quốc gia về
NTM gồm 19 tiêu chí thể hiện trên tất cả các mặt kinh tế - xã hội và đời sống
nông thôn. Năm 2013, bộ tiêu chí này đã được rà sốt và điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình thực tế thực hiện Chương trình. Điều này cho thấy đây là
một Chương trình toàn diện nhất để cộng đồng chung sức XD NTM hiện đại.
Triển khai chính sách xây dựng nơng thơn mới
Đây là quá trình mà các cơ quan ở địa phương xây dựng kế hoạch thực
hiện tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực
hiện, kiểm tra, đơn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi
chính sách do lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua. Dự kiến nội quy,
quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá
nhân, tổ chức tham gia, tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen
thưởng, kỷ luật... Cụ thể như sau:
Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương tại các văn bản: Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-


- 16 NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình MTQG XDNTM giai đoạn 2010-2020; Quyết định
1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chứng
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phịng Điều phối

giúp BCĐ thực hiện Chương trình MTQG XD NTM các cấp. UBND các cấp
xây dựng kế hoạch, đề ra các mục tiêu cụ thể, xây dựng các nội dung, đề ra
chính sách để thực hiện đạt được các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong
từng giai đoạn làm căn cứ để các ban, ngành, UBND, BCĐ XD NTM tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ XD NTM của cấp mình, ngành mình, phát huy vai trị
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, đặc biệt là sự tham gia
trực tiếp của người dân tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả các
nhiệm vụ mục tiêu Chương trình XD NTM trên địa bàn.
Tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Chương trình MTQG XD NTM, năm 2011, Thủ tướng
Chính phủ đã trực tiếp phát động phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới”. Nhiều tỉnh, thành phố, Bộ, ngành đã hưởng ứng, cụ thể
hóa thành phong trào thi đua ở địa phương, đơn vị.
Công tác tuyên truyền, vận động đã được các cơ quan Trung ương và
địa phương tích cực thực hiện với nhiều hình thức phù hợp với từng đối
tượng, nhất là người dân, nhằm để giúp người dân hiểu rõ vai trò chủ thể của
mình trong XD NTM, thấy được ý nghĩa của Chương trình là hướng đến
người dân, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân. Nhờ đó, nhận thức của phần
lớn cán bộ và người dân về XD NTM đã có chuyển biến rõ rệt. XD NTM đã
trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước. Người dân ngày càng tin tưởng
vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó tích cực, chủ động


- 17 tham gia xây dựng quê hương với nhiều cách làm sáng tạo, góp phần huy
động được nhiều nguồn lực đóng góp cho XD NTM.
1.3.3.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện điều hành,
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thơn mới
Nói về hoạt động QLNN về XD NTM, một nhân tố quan trọng có tính
chất quyết định sự thành cơng hay thất bại của Chương trình đó là vấn đề tổ

chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành.
Tổ chức bộ máy quản lý XD NTM, đó là một chỉnh thể gồm các bộ
phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố trí thành từng
cấp, từng khâu để thực hiện chức năng QLNN theo mục tiêu đã xác định. Bộ
máy QLNN về XD NTM tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là
nội dung quan trọng trong XD NTM, bởi bộ máy QLNN được kiện tồn thì
các cơng tác định hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra, giám sát mới
được thực hiện tốt, và nếu khơng có bộ máy quản lý này thì cũng sẽ khơng
thực hiện XD NTM được.
Hệ thống cơ quan QLNN về XD NTM gồm:
Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý tồn bộ việc thực hiện
Chương trình, trong đó giao cho các bộ, ngành có trách nhiệm như sau:
- Các bộ ngành được phân cơng thực hiện các nội dung của Chương
trình chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây
dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí
quốc gia về XD NTM, đồng thời đơn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.
- Bộ NN&PTNN là cơ quan thường trực Chương trình, có nhiệm vụ:
iúp BCĐ Trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và phối
hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về


×