Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Quyền giáo dục ở việt nam hiện nay1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 169 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH NHƯ QUỲNH

QUYỀN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH NHƯ QUỲNH

QUYỀN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 9.38.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu,
thông tin, tài liệu tham khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận án

Trịnh Như Quỳnh

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................................ 8

1.1.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................... 8

1.2.

Nhận xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và
những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong luận án ............................... 19

1.3.

Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................... 23


Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN GIÁO DỤC ......................... 26

2.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung quyền giáo dục ..................... 26

2.2.

Điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục ............................................. 45

2.3.

Các yếu tố tác động đến quyền giáo dục ............................................ 52

Chương 3. THỰC TRẠNG QUYỀN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........ 63

3.1.

Thực trạng các yếu tố tác động đến quyền giáo dục ở Việt
Nam hiện nay ..................................................................................... 63

3.2.

Thực trạng điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục ở Việt
Nam hiện nay ..................................................................................... 70

3.3.

Kết quả, hạn chế trong thực hiện trách nhiệm trao quyền giáo dục

của các thiết chế .................................................................................. 81

3.4.

Đánh giá khái quát về thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện
nay ....................................................................................................... 95

Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUYỀN GIÁO
DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................... 110

4.1.

Quan điểm thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay ............. 110

4.2.

Giải pháp thực hiện quyền quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay ........... 114

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 147
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 151
PHỤ LỤC: Có văn bản riêng kèm theo

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN:


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Bộ GD&ĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CRC:

Công ước quốc tế về quyền trẻ em

GD:

Giáo dục

GDĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDPL:

Giáo dục pháp luật

ICESCR:

Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa năm 1966

MTTQVN:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


NGOs:

Tổ chức phi chính phủ nước ngồi

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

QCN :

Quyền con người

QGD:

Quyền giáo dục

TCCT-XH:

Tổ chức Chính trị - xã hội

THCS:

Trung học cơ sở

THPL:

Thực hiện pháp luật

THPT:


Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban nhân dân

UBTVQH:

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

UNDP:

Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc

UNESCO:

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

iii



MỞ ĐẤU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người (QCN) là những giá trị cao quý, thiêng liêng kết tinh từ các
nền văn hóa, văn minh của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Trong hệ thống các
QCN, quyền giáo dục (QGD) có vị trí, vai trị quan trọng thuộc nhóm các quyền văn
hố, được gọi là “quyền trao quyền”, bởi được hưởng thụ QGD chính là chìa khố
để con người tiếp cận, hưởng thụ các nhóm quyền khác về dân sự, chính trị, kinh tế,
xã hội và văn hóa, đồng thời là cơ hội cho con người phát huy tài năng, trí tuệ để
khám phá, chinh phục thiên nhiên, cải tạo xã hội, thúc đẩy sự phát triển của quốc
gia, dân tộc và của cả nhân loại.
Chính vì lẽ đó, QGD đã được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế: Tuyên
ngôn Quốc tế nhân quyền (UDHR); Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa (ICESCR); Cơng ước về sự xố bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ (CEDAW); Công ước về quyền trẻ em (CRC). Công ước về chống phân biệt
đối xử trong giáo dục của Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO);…được các châu lục trên thế giới ghi nhận, tôn trọng và bảo đảm thực
hiện. Có thể dẫn chứng là QGD được ghi nhận trong Nghị định thư đầu tiên của
Công ước châu Âu về các quyền và tự do cơ bản của con người; Nghị định thư bổ
sung của Công ước châu Mỹ về quyền con người trên lĩnh vực các quyền kinh tế, xã
hội và văn hoá; Hiến chương châu Phi về các QCN và các dân tộc; Hiến chương về
các quyền cơ bản của Liên minh châu Âu;…
Bảo đảm QGD cho mọi người cũng là chủ đề được Tổ chức Văn hóa, Khoa
học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đặc biệt ưu tiên; được quan tâm nghiên
cứu, đề cập trong các hội nghị, hội thảo quốc tế và khu vực với sự tham dự của
nhiều nhà lãnh đạo các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, các nhà khoa học nhằm
thúc đẩy thực hiện tốt hơn QGD của công dân các quốc gia.
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, cha ơng ta ln coi trọng
giáo dục (GD) và xác định hiền tài là nguyên khí quốc gia. Sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu" 60, tr.8. Ngay từ khi mới
giành được độc lập (năm 1945), Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương mở chiến dịch

chống nạn mù chữ, tiêu diệt giặc dốt, coi đó là nhiệm vụ cấp bách thứ hai trong sáu
nhiệm vụ cấp bách của chính quyền.

1


Trong thời kỳ đổi mới, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa (XHCN) Đảng và Nhà nước ta nhận thức sâu sắc về vai trò của QGD, luôn
quan tâm tôn trọng và thực hiện QGD, xác định phát triển giáo dục, đào tạo cùng
với khoa học công nghệ là “quốc sách hàng đầu” để xây dựng và phát triển đất
nước. Có thể thấy, thực hiện QGD ở Việt Nam mang tính tất yếu, cần thiết, xuất
phát từ nhu cầu mang tính tồn cầu, khu vực và các nhu cầu nội tại trong nước. Các
nhu cầu đó nằm ngay trong GD và từ các yếu tố tác động trực tiếp đến QGD ở nước ta
hiện nay. Đặc biệt, trong bối cảnh sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (4.0), địi hỏi các quốc gia, trong đó có Việt Nam phải chú trọng
phát triển con người với nòng cốt và nền tảng là thực hiện QGD cho mọi người
nhằm tạo nguồn nhân lực có năng lực sáng tạo, kỹ năng, tầm nhìn để nắm bắt cơ hội
thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 bao gồm tự động hóa, trí tuệ nhân tạo (AI) và
những sáng chế mới trong nhiều lĩnh vực, chính là then chốt tạo nên những cú hích
cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững đất nước.
Với tư cách là thành viên của hầu hết các công ước quốc tế về QCN, trong đó có
ICESCR, Việt Nam cam kết là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì
QGD. Vì vậy, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực thực hiện
QGD. Minh chứng là QGD đã được ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp của Việt
Nam. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), văn bản hướng dẫn thi hành
pháp luật về QGD ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, với nội dung chặt chẽ và thể chế
hóa khá tồn diện quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về QGD, từng bước tiệm
cận, tiến tới hài hòa với pháp luật quốc tế về QGD. Xây dựng, ban hành nhiều chính
sách phát triển, đóng vai trị quan trọng và tác động trực tiếp đến hiệu quả thực hiện
QGD ở Việt Nam. Các thiết chế bảo đảm thực hiện QGD ngày càng được củng cố,

hoàn thiện và vận hành có hiệu quả, được tổ chức triển khai bởi các cơ quan có thẩm
quyền thơng qua các chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu quốc gia có liên
quan đến QGD; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về QGD, ý thức trách nhiệm
thực hiện QGD cho cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân được quan tâm;…
Tuy nhiên, thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều thách thức và
rào cản như: chênh lệch sự phát triển về kinh tế, xã hội giữa các địa phương trong
cả nước dẫn đến có biểu hiện bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận và hưởng thụ QGD

2


giữa nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; giữa người giàu và người nghèo; rào
cản về tư duy bảo thủ, trì trệ trong đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp,
GDĐT; thiếu sót trong quản lý GD: thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thật sự hiệu
quả dẫn đến tệ quan liêu tham nhũng, lãng phí trong GDĐT; chưa quyết liệt chỉ đạo,
giám sát thực hiện tự chủ trong GDĐT nhất là giáo dục đại học; nhận thức hạn chế
của chủ thể trao quyền và chủ thể hưởng thụ QGD; bên cạnh đó có sự tác động của
yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa đặc biệt là văn hóa nhân quyền, yếu tố xã hội; …đã
chi phối đến thực hiện QGD của mọi chủ thể; trong đó, quan trọng là rào cản từ thể
chế (hệ thống pháp luật về QGD chưa hoàn thiện), rào cản từ thiết chế bảo đảm thực
hiện QGD (sự vận hành của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trao QGD theo luật
định). Do đó, địi hỏi phải nghiên cứu, xác định ngun nhân của những hạn chế,
rào cản để kiến nghị giải pháp thực hiện QGD ở Việt Nam là rất cần thiết.
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về QGD, bảo
đảm QGD của một số nhóm dễ bị tổn thương (phụ nữ, trẻ em khuyết tật, người dân
tộc thiểu số). Tuy nhiên, do chủ đề nghiên cứu chỉ xác định trong phạm vi hẹp về
QGD cho một nhóm, ở một địa phương cụ thể, nên thiếu tính đại diện; chưa giải
quyết thấu đáo những vấn đề lý luận về QGD; chưa đánh giá tổng quát thực trạng
QGD ở Việt Nam hiện nay; chưa xác định các quan điểm chủ đạo, các giải pháp
được kiến nghị chưa đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi để thực hiện QGD cho mọi

người ở Việt Nam.
Do đó, nghiên cứu chun sâu, tồn diện dưới góc độ Luật học để xác định
các quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để thực hiện QGD ở Việt
Nam hiện nay là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quyền giáo dục ở Việt Nam hiện
nay” để nghiên cứu trong phạm vi luận án tiến sĩ luật học ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về QGD, đánh giá khái quát thực trạng QGD ở Việt Nam, xác định các quan
điểm và đề xuất các giải pháp thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay.

3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, chỉ ra
những nội dung nghiên cứu đã làm rõ, luận án có thể kế thừa, phát triển; những vấn
đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QGD, bao
gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung QGD; điều chỉnh pháp luật về QGD, các
yếu tố tác động đến QGD.
Thứ ba, nghiên cứu, phân tích đánh giá khái quát thực tiễn thực hiện QGD ở
Việt Nam hiện nay, làm rõ những kết quả, hạn chế trong điều chỉnh pháp luật về
QGD (ghi nhận QGD trong pháp luật và thực hiện QGD trong hoạt động của các
thiết chế); đánh giá khái quát về những thành tựu cơ bản, những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay.

Thứ tư, từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn QGD, xác định các quan điểm
và đề xuất các giải pháp thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về QGD ở Việt Nam hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Quyền giáo dục là vấn đề rộng lớn của thế giới, các khu vực, mỗi quốc gia,
dân tộc, là quyền của tất cả các thành viên của cộng đồng nhân loại. Luận án chỉ
giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những mức độ nhất định. Cụ thể:
- Phạm vi nội dung: Quyền giáo dục bao quát nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án tiến sĩ, tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QGD từ góc độ
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
- Phạm vi khơng gian: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về QGD ở Việt Nam; có đề cập đến một số quốc gia có kinh nghiệm trong
thực hiện QGD để so sánh, gợi mở cho Việt Nam.

4


- Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu quyền giáo dục ở Việt Nam từ
năm 1986 đến nay, trọng tâm là giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2019 (từ khi Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
được ban hành và được cụ thể hóa trong Hiến pháp năm 2013).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Đề tài luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật, về QCN; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về QCN, trong đó
có QGD, về phát triển GD, đào tạo nhân lực, nhân tài cho phát triển đất nước; đồng
thời dựa trên lý thuyết về quyền pháp lý, lý thuyết về tiếp cận dựa trên quyền, tiếp
cận đa ngành, liên ngành, lý thuyết xã hội học pháp luật để làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận, thực tiễn về QGD.
4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích và thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, luận
án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong tất
cả 04 chương của luận án để luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ
đề luận án; đặc biệt là trong đánh giá, tổng hợp, sử dụng các tài liệu, số liệu trong
các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan
có thẩm quyền có liên quan đến đề tài luận án.
- Phương pháp lịch sử: phương pháp này được sử dụng trong chương 1 và
chương 3 để tìm hiểu khái quát quá trình hình thành và phát triển của QGD, đánh
giá thực trạng QGD trong bối cảnh cụ thể về điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội của Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng trong chương 1 và
3 của luận án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
thực trạng QGD ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp so sánh luật học: phương pháp này được sử dụng trong các
chương 2, 3, 4 nhằm đối chiếu chuẩn mực quốc tế với chuẩn mực quốc gia về QGD;

5


so sánh để thấy mức độ nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế về QGD trong pháp luật
Việt Nam; mức độ kế thừa và phát triển các quy định của Hiến pháp, pháp luật Việt
Nam về QGD qua các thời kỳ, kinh nghiệm về xây dựng hoàn thiện thể chế, thiết

chế bảo đảm QGD của các nước để tham khảo trong q trình hồn thiện thể chế và
thiết chế bảo đảm QGD ở Việt Nam; phương pháp này được sử dụng trong các
chương 2, 3, 4 của luận án.
- Phương pháp xã hội học pháp luật: phương pháp này được sử dụng trong
toàn bộ luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến đề
tài luận án, cụ thể là thông qua việc trao đổi trực tiếp với các chuyên gia pháp lý,
đặc biệt là các nhà khoa học nghiên cứu, giảng dạy chuyên sâu về QCN, chuyên gia
về GD; kết hợp với phương pháp quan sát, tham dự quá trình GDĐT; thu thập, đánh
giá các tài liệu thứ cấp nhằm xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn QGD.
- Phương pháp hệ thống: phương pháp này được sử dụng để hệ thống hoá
những vấn đề lý luận và thực tiễn theo một khung phân tích đã được đưa ra theo cấu
trúc của luận án.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án là cơng trình nghiên cứu chuyên sâu ở trình độ tiến sĩ, kết quả
nghiên cứu của luận án đã luận giải tổng thể các vấn đề lý luận về QGD; đánh giá
một cách toàn diện về thực trạng QGD ở Việt Nam hiện nay; xác định những quan
điểm và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong thực tiễn để thực hiện ngày
càng tốt hơn QGD ở Việt Nam hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của Luận án khác với những công trình nghiên cứu có
liên quan đến QGD đã cơng bố ở chỗ nghiên cứu của luận án đưa ra quan điểm tổng
thể về thực hiện QGD ở Việt Nam cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi cấp học theo
nguyên tắc khơng phân biệt đối xử, tạo cơ hội bình đẳng cho chủ thể quyền được
học tập suốt đời theo triết lý giáo dục của thế kỷ XXI là học để có kiến thức, học để
làm việc, học để biết chung sống với nhau và học để làm người.
- Luận án đã vận dụng thành công cách tiếp cận đa ngành và liên ngành bao
gồm: Khoa học pháp lý (chủ đạo là Luật Hiến pháp và Luật Hành chính), khoa học
GD (chủ đạo là GD, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, đào tạo nghề…), khoa học phát
triển, xã hội học, văn hoá học và tiếp cận tổng thể dựa trên quyền để luận giải
những nội dung của luận án.


6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu tồn diện, hệ thống về QGD trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn. Do đó, luận án góp phần bổ sung phát triển những vấn đề
lý luận về QGD, góp phần hình thành tư duy đầy đủ hơn về QGD, nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của các chủ thể trao quyền, chủ thể hưởng thụ QGD ở Việt
Nam hiện nay. Đồng thời, luận án xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn
thiện thể chế, thiết chế nhằm thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà hoạch
định chính sách, các nhà lập pháp, các nhà quản lý và các nhà hoạt động xã hội liên
quan đến QGD.
Luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu và đào
tạo trong lĩnh vực khoa học chính trị và khoa học pháp lý; giáo dục quyền con
người, quyền công dân ở các cơ sở đào tạo chuyên luật và khơng chun luật.
7. Cấu trúc của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo,
nội dung luận án được cấu trúc gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quyền giáo dục
Chương 3: Thực trạng quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Quan điểm và giải pháp thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay.

7


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Luận án với đề tài “Quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay” là cơng trình
nghiên cứu về một quyền cụ thể (QGD) gắn với một quốc gia cụ thể (Việt Nam),
được tác giả xác định triển khai theo hướng nghiên cứu đa ngành và liên ngành
trong lĩnh vực luật học, trong đó góc tiếp cận là luật học là chủ yếu. Vì vậy, luận án
sẽ đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
QGD, chú trọng các bài viết có nội dung đánh giá liên quan đến QCN gắn với
QGD, chủ yếu tập trung đánh giá những cơng trình, bài viết liên quan đến QGD ở
Việt Nam hiện nay, để thấy những gì đã được các cơng trình nghiên cứu làm sáng
tỏ, luận án có thể kế thừa, phát triển; những gì chưa được làm rõ để xác định hướng
nghiên cứu của luận án.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền giáo dục
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề quyền con người trong đó có QGD đã được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Cương lĩnh năm 1991 của Đảng đã xác định giáo dục, đào tạo cùng
với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu; Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12 tháng
7 năm 1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã đánh dấu bước phát triển quan
trọng tư duy của Đảng về QCN, Đảng ta thừa nhận giá trị phổ quát của QCN:
“Quyền con người là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của
nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, và cũng là thành quả của
cuộc đấu tranh của loài người làm chủ thiên nhiên; qua đó, quyền con người trở
thành giá trị chung của nhân loại” [6]. Quan điểm coi về giáo dục, đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu của Đảng được tái khẳng định trong
Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/1/1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII; trong Cương lĩnh năm 2011, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế...
Từ quan điểm định hướng của Đảng, QCN trong đó có QGD thực sự trở

thành đề tài được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu.

8


Tình hình nghiên cứu lý luận về quyền con người, quyền giáo dục
- Nghiên cứu chuyên sâu lý luận về QCN trong đó có QGD, làm rõ khái
niệm, nội hàm QCN, các chuẩn mực quốc tế, khu vực, quốc gia về QCN, quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa (trong đó có QGD), các điều kiện bảo đảm, các yếu tố
ảnh hưởng; cơ chế bảo đảm (gồm thể chế và thiết chế) QCN về chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hóa của Việt Nam thời trong kỳ đổi mới của Đề tài khoa học cấp nhà
nước “Thành tựu bảo đảm quyền con người trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - thực
trạng, vấn đề và phương hướng giải quyết” do chủ nhiệm đề tài - Cao Đức Thái và
nhóm các nhà khoa học trong và ngồi Viện Nghiên cứu Quyền con người, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện, đã nghiệm thu năm
2005 [81].
- Những vấn đề lý luận về cơ chế nhân quyền quốc gia, quy định của pháp
luật quốc tế, pháp luật của một số nước ASEAN và Trung Quốc về cơ chế nhân
quyền quốc gia, rút ra những gợi mở cho Việt Nam trong q trình xây dựng, hồn
thiện cơ chế nhân quyền quốc gia của Đề tài khoa học cấp bộ trọng điểm “Tổ chức
và hoạt động của cơ quan nhân quyền quốc gia một số nước ASEAN và Trung
Quốc - Kinh nghiệm đối với Việt Nam” do chủ nhiệm Nguyễn Đức Thùy và nhóm
tác giả thực hiện, nghiệm thu năm 2011 [86].
- Những vấn đề lý luận về quyền văn hóa trong đó có đề cập đến vai trò của
GD, QGD để nâng cao nhận thức về quyền văn hóa trong Đề tài khoa học cấp nhà
nước “Bảo đảm quyền văn hóa trong điều kiện phát huy đa dạng văn hóa ở Việt
Nam hiện nay” do chủ nhiệm Hồng Văn Nghĩa và nhóm tác giả thực hiện, đã
nghiệm thu năm 2015 [66].
- Đã có một số nghiên cứu về cách tiếp cận QCN theo hướng liên ngành, đa
ngành, trong đó chủ đạo là cách tiếp cận dưới góc độ luật học để có cách nhìn đa

chiều khi đánh giá thực trạng cũng như xác định quan điểm, giải pháp bảo đảm thực
hiện QCN trong đó có QGD, xác định rõ QCN, QGD vừa mang tính phổ biến vừa
mang tính đặc thù, QGD có mối liên hệ và phụ thuộc với các quyền khác về chính
trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa. Tiêu biểu là nghiên cứu về của tác giả Võ
Khánh Vinh [107, tr.9-20]; tập hợp các cơng trình nghiên cứu về cơ chế bảo đảm và
bảo vệ quyền con người, đã phân tích làm rõ khái niệm, chuẩn mực quốc tế, khu vực
và quốc gia về cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người (trong đó có cơ chế bảo

9


vệ và bảo đảm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa bao gồm cả QGD; những vấn đề đặt
ra với việc hoàn thiện cơ chế bảo vệ và bảo đảm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ở
Việt Nam của Võ Khánh Vinh và các tác giả [106]; nghiên cứu phân tích q trình
hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân (trong đó có QGD), đặc biệt là
Hiến pháp năm 2013 trong sách "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân trong Hiến pháp Việt Nam" của các tác giả Phạm Văn Ba, Nguyễn Thị
Báo và Vũ Công Giao là đồng chủ biên. [4]; nghiên cứu về nguồn gốc, quá trình
hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh về GD, tầm quan trọng của quá
trình vận dụng những tư tưởng của Người, làm rõ điều kiện chính trị về bảo đảm
QGD ở Việt Nam trong Sách chuyên khảo: Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và
vận dụng vào đào tạo đại học hiện nay của tác giả Hồng Anh [2].
- Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, của Đại học
Quốc gia Hà Nội, đã nêu rõ các chuẩn mực quốc tế về QGD, trách nhiệm của quốc
gia thành viên công ước về ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm QGD trong khả
năng cao nhất của quốc gia (vì QGD thuộc nhóm quyền tương đối nghĩa là các quốc
gia có thể thực hiện dần dần phụ hợp với điều kiện của quốc gia) [36, tr. 216-227].
- Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nêu rõ những vấn đề lý luận về QCN, quyền cơng
dân trong đó có QGD, đây là cơ sở lý luận quan trọng có thể kế thừa trong nội dung

của luận án [51, tr. 19-21].
- Bài viết “Vai trị của văn hóa - Giáo dục trong việc tạo lập một tâm quyển
cho sự phát triển bền vững của đất nước trên cơ sở kinh tế tri thức” của tác giả
Phạm Xuân Nam [71]; Quyền được giáo dục theo quy định của Luật quốc tế và cơ
chế bảo đảm thực hiện của tác giả Lê Thị Anh Đào [33]; Giáo dục và quyền được
giáo dục trong cách mạng cơng nghiệp lần thứ bốn của nhóm tác giả Nguyễn Thuỳ
Dương -Vũ Cơng Giao đã phân tích làm rõ: Tác động của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư với giáo dục, quyền được giáo dục và quyền được giáo dục ở Việt Nam
[38]; Quyền con người - thước đo quan trọng của tiến bộ xã hội, Luận án tiến sĩ
Triết học của Đoàn Trường Thụ [82]; Jurisprudence of human rights and the
mechanism for protection: A comparative study between Vietnam and the United
Kingdom, (Luật học về QCN và cơ chế bảo đảm: Kinh nghiệm Việt Nam và Vương
quốc Anh), Luận án tiến sĩ Luật học của Hoàng Văn Nghĩa, nghiên cứu so sánh cơ

10


chế bảo đảm QCN tại Việt Nam và Vương quốc Anh rút ra những giá trị tham khảo
cho việc đề xuất xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo đảm QCN trong đó có QGD ở
Việt Nam [65]; Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua các bản Hiến pháp Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ Luật học của Lữ Văn Tuyên [85].
Ngoài ra, những vấn đề lý luận về QCN, QGD còn được đề cập tới trong các
bài viết tại các hội thảo trong nước và quốc tế được tổ chức tại Việt Nam như: Hội
thảo “Kết nối nghiên cứu về quyền con người” do Bộ Ngoại giao tổ chức tháng
4/2008; Hội thảo “Tổng kết thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013 (2013-2019)” do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ
chức tháng 4/2019; cùng nhiều hội thảo khoa học do Khoa luật Đại học quốc gia Hà
Nội, các bộ, ban ngành Trung ương tổ chức có liên quan đến chủ đề QCN, QGD.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Năm 1945, Liên Hợp quốc thành lập tổ chức UNESCO - Tổ chức Giáo dục,

Khoa học và Văn hóa (United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization). UNESCO là tổ chức dầu tiên về GD được công nhận ở cấp độ quốc
tế và hoạt động nhằm liên kết các nước trên thế giới trong thúc đẩy và bảo vệ QGD,
trong đó có hoạt động liên kết nghiên cứu về QGD trên thế giới và ở các quốc gia.
Năm 1960 UNESCO đã thông qua Công ước chống phân biệt đối xử trong

giáo dục, Công ước ghi nhận các chuẩn mực về QGD, nhấn mạnh các nghĩa
vụ của các quốc gia phải bảo đảm giáo dục miễn phí và bắt buộc, cấm mọi
hình thức phân biệt đối xử và thúc đẩy bình đẳng về cơ hội giáo dục [90].
Chủ đề QCN, QGD luôn nhận được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế
giới. Các cơng trình khoa học với những góc tiếp cận và cấp độ nghiên cứu khác
nhau đều có những đóng góp riêng đối với thúc đẩy QCN, QGD, cụ thể:
- Human Rights Law (Luật về quyền con người) của Alston, Philip đã phân
tích chỉ ra nguồn gốc lý thuyết triết học của con người với tư cách là phương thức
để bảo đảm sự tôn trọng QCN trên thực tế, đưa ra các quan điểm khác nhau về việc
áp dụng QCN trên thực tế của Alston, Philip [110]. Bên cạnh đó, có một số cơng
trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến QGD như: Ngôn ngữ, dân tộc thiểu số
và nhân quyền (Language, Minorities and Human Rights) của tác giả Fernand de
Varennes xuất bản năm 1996; Trẻ em, giáo dục và Sức khỏe (Children, Education
and Health) của Neville Harris và Paul Meredith xuất bản năm 2005; …

11


- Human rights obligations in education worldwide (Nghĩa vụ nhân quyền
trong giáo dục trên toàn thế giới) của Katarina Tomasevski đã đánh giá khái quát
lịch sử của QGD, ý nghĩa của QGD; phân tích, đánh giá chính sách và những thể
chế phát triển kinh tế chi phối QGD trên thế giới, chi phí đào tạo, chính sách của
ngân hàng thế giới, chiến lược GD tồn cầu, GD đại học, bình đẳng giới trong GD
và GD đặc biệt [132].

- Human rights obligations in education worldwide - free or fee. 2006 global
report (Báo cáo toàn cầu 2006: Nghĩa vụ nhân quyền trong giáo dục trên tồn thế
giới- miễn phí hay trả phí) của Katarina Tomasevski, nội dung cuốn sách là tập hợp
những bản báo cáo trên toàn thế giới về vấn đề chi phí trong bảo đảm QGD thơng
qua q trình phân tích về tình hình bảo đảm QGD của 170 quốc gia. Báo cáo
khẳng định: Áp dụng giáo dục miễn phí và bắt buộc làm thước đo để đánh giá giá trị
của QGD trong thế giới ngày nay với trọng tâm là các nước đang phát triển. QGD bị
tác động bởi một loạt các vấn đề liên quan đến quá trình liên kết kinh tế quốc tế và
các hiệp ước quốc tế. Vì vậy, Chính phủ các nước có nghĩa vụ đảm bảo GD miễn
phí và bắt buộc, phổ biến, dễ tiếp cận cho tất cả trẻ em và mọi người, xây dựng kế
hoạch và bảo đảm hỗ trợ nội bộ để tuân thủ nghĩa vụ này càng nhanh càng tốt [133]
- Tìm hiểu quyền con người của Wolfgang Benedek (chủ biên) Viện Nghiên
cứu Quyền con người, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức dịch thuật,
in ấn và phát hành. Cuốn sách phân tích, luận giải để trả lời cho câu hỏi: Tại sao cần
có QGD? Định nghĩa và mô tả vấn đề - Nội dung của QGD và các nghĩa vụ của nhà
nước phải bảo đảm: Tính sẵn có - Tính có thể tiếp cận được - Tính có thể chấp nhận
được - Tính có thể thích nghi được; QGD của các nhóm người dễ bị tổn thương; giám
sát việc thực hiện QGD; kinh nghiệm tốt của các nước về QGD; các xu hướng Thương mại hóa GD - Phát triển hướng tới GD cho mọi người… [143].
- OHCRH,UNESCO, Human Right Education in Primary and Secondary
School Systems: A self-assessment Guide for Governments, New York and Geneva
(Giáo dục QCN trong hệ thống trường trung học: một hướng dẫn dành cho các chính
phủ), cung cấp hướng dẫn cho các quốc gia trong thực hiện GD quyền con người [125].
- The right to education Handbook (Sổ tay về quyền giáo dục của UNESCO
năm 2018). Sổ tay cung cấp những hiểu biết cơ bản về QGD như: Khái niệm, đặc
điểm, vai trò QGD, trách nhiệm bảo đảm QGD, nguồn lực kinh tế cho GD… [139].

12


Một số cơng trình là sản phẩm liên kết nghiên cứu giữa các nhà khoa học

Việt Nam và các nhà khoa học quốc tế trong các Dự án được Nhà nước Việt Nam
cho phép liên quan đến QCN trong đó có QGD, như: Nghiên cứu, so sánh QCN ở
Trung Quốc và Việt Nam (truyền thống, lý luận và thực tiễn), rút ra những điểm
tương đồng và khác biệt minh chứng cho tính phổ biến và tính đặc thù của QCN
trong đó có QGD [96]; Quyền con người: Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và
Australia, nghiên cứu so sánh rút ra những điểm tương đồng và khác biệt của QCN
ở Việt Nam và Australia [97]; Hiến pháp, pháp luật và quyền con người: Kinh
nghiệm Việt Nam và Thụy Điển, nghiên cứu, so sánh sự ghi nhận, tôn trọng QCN
trong đó có QGD trong Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và Thụy Điển (dưới góc
độ Luật học so sánh) chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt, cùng nguyên nhân để rút
bài học kinh nghiệm trong xây dựng và hồn thiện thể chế về QCN trong đó có
QGD ở Việt Nam [95]; …
1.1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giáo dục và quyền
giáo dục
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Giáo dục Việt Nam và Phần Lan, của tác giả Nguyễn Khánh Trung, đề
xuất những kinh nghiệm cải cách GD của Phần Lan có thể áp dụng tại Việt Nam
[87]; - Giáo dục Việt Nam học gì từ Nhật Bản của tác giả Nguyễn Quốc Vương,
phân tích về vấn đề GD lịch sử tại Việt Nam và Nhật Bản cũng như những kinh
nghiệm có thể áp dụng trong bối cảnh GD lịch sử không được chú trọng ở các
trường học tại cả hai nước [108]; Bầy cừu xuất chuồng, tác giả William Deresiewicz
- dịch giả Quế Chi, phê phán cách áp đặt con trẻ đến các trường chuyên lớp chọn,
hành vi không chỉ tác động xấu đến tâm lý mà còn xâm hại đến QGD của trẻ em;
khẳng định sự quan trọng của một nền GD tự do đích thực và trách nhiệm của hệ
thống quản lý GD trước một thực trạng GD Mỹ đầy mâu thuẫn [142].
Bên cạnh đó, có các nghiên cứu khác phân tích thực trạng QGD tại Việt
Nam: Phổ cập giáo dục - những bước đi khởi sắc của Hồng Nhung, đánh giá những
thành tựu trong phổ cập GD tại Việt Nam và những tồn tại cần khắc phục nhằm
tăng cường hiệu quả thực hiện phổ cập GD trong tương lai [67]; Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục - bắt đầu từ đâu? của Thu Phương đăng trên Tạp chí Nhân

quyền Việt Nam số 12/2012, xác định cơ sở cho quá trình đổi mới căn bản, tồn

13


diện GD Việt Nam từ những thuận lợi và khó khăn của nền GD Việt Nam [75];
Cách mạng công nghiệp 4.0 và nguy cơ “thua trắng" của đại học truyền thống, của
Đàm Quang Minh, Phạm Hiệp, cảnh báo các trường đại học nếu không muốn bị
“thua trắng” ngay trên sân nhà thì cần phải tìm cách đổi mới chính mình [58]; Chính
sách giáo dục dân tộc thiểu số của Trung Quốc hiện nay, của Trần Minh Đức giới
thiệu bức tranh tồn cảnh của chính sách GD dân tộc thiểu số của Trung Quốc, một
quốc gia có nhiều điểm tương đồng về chính trị, văn hóa với Việt Nam [40]; Hiệu
quả chi giáo dục phổ thông ở Việt Nam: nghiên cứu từ các địa phương cấp tỉnh của
nhóm tác giả Lê Quang Cảnh, Nguyễn Văn Thắng, Tôn Thu Hiền chỉ ra những bất
cập về tài chính đầu tư cho GD [29]; Quản lý đào tạo thực hiện quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các trường đại học địa phương trong bối cảnh đổi mới giáo
dục, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục của Nguyễn Thị Ngọc Anh đã làm rõ cơ sở
lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các trường đại học địa phương đáp ứng yêu cầu đổi mới GD [1];
Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở tỉnh Bình Định hiện nay”, Luận văn thạc
sĩ Luật học của Võ Thành Long, trên cơ sở những lý luận về thực hiện pháp luật, pháp
luật về GD và đào tạo, những đặc thù địa phương, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện
việc thực hiện pháp luật về GD và đào tạo ở tỉnh Bình Định hiện nay [57].
Đáng chú ý là đã có nhiều nghiên cứu tiếp cận đa ngành, từ góc độ triết học,
luật học, chính sách cơng về bảo đảm quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước ta là tạo điều kiện, cơ hội bình đẳng cho các nhóm dễ bị
tổn thương tiếp cận QGD, tiêu biểu như:
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số của
nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Triết học của Phạm Văn Dũng đã nghiên cứu
nguyên tắc bảo đảm công bằng xã hội trong GD tại địa bàn đặc biệt - các vùng dân

tộc thiểu số, nơi QGD do ảnh hưởng của điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa - xã hội
dễ bị xâm phạm [39]; Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước
ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Trọng Tuấn, phân tích khái niệm
“quyền tự chủ trong GD đại học” và thực trạng thực thi quyền tự chủ của các cơ sở
GD đại học công lập [89]; Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam hiện nay,
Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Tố Như đã tiếp cận quyền học tập như

14


một quyền thiết yếu cần được bảo đảm cho đối tượng trẻ em ở Việt Nam hiện nay,
đề xuất những giải pháp bảo đảm quyền học tập cho trẻ em Việt Nam [70]; Thực thi
chính sách hỗ trợ trong giáo dục phổ thông đối với học sinh dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng của Dương
Thị Q, đã khái qt tình hình thực thi chính sách hỗ trợ trong GD phổ thông đối
với học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn một huyện miền núi phía Bắc; đề xuất các
giải pháp bảo đảm hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ GD - một cơng cụ quan trọng
nhằm bảo đảm thực hiện QGD ở Việt Nam [77]; Thực thi chính sách giáo dục và đào
tạo cho đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang, Luận văn Thạc sĩ Chính
sách cơng của Lê Ngun Châu, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực trạng và giải
pháp bảo đảm thực thi chính sách GDĐT cho nhóm yếu thế là đồng bào dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang [28]; Bảo đảm quyền giáo dục cho trẻ em khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về quyền con người của
Chung Phi Long, đã hệ thống một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp bảo đảm QGD cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn một tỉnh (Bình Dương)
[54]; Bảo đảm quyền học tập của trẻ em là con của người lao động tạm trú trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về quyền con người của Nguyễn
Thị Hiền Mai đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo đảm QGD của
nhóm bị tổn thương kép là trẻ em - con của người lao động tạm trú, đây cũng là thách
thức của bảo đảm QGD trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay [61]; Quản lý

chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với hệ thống giáo dục phổ thông ở thành
phố Yên Bái”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế của Nguyễn Trường Giang tiếp cận
từ góc độ quản lý kinh tế để làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và giải pháp bảo đảm
thường xuyên ngân sách nhà nước cho bảo đảm QGD ở bậc phổ thông tại một tỉnh
miền núi; dưới góc độ QCN, Nhà nước có trách nhiệm phải quan tâm, ưu tiên đầu
tư để tạo điều kiện kinh tế để bảo đảm QGD ở các tỉnh có điều kiện khó khăn [44].
Thực trạng GD và QGD cũng được đề cập đến trong những Hội thảo khoa
học quốc gia, quốc tế, tổ chức tại Việt Nam: Hội thảo tham vấn về Dự thảo Báo cáo
quốc gia theo Cơ chế kiểm điểm định kỳ phổ quát (UPR) của Hội đồng nhân quyền
Liên hợp quốc do Vụ các tổ chức quốc tế - Bộ Ngoại giao tổ chức (6/8/2013); Hội
thảo khoa học “Vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng và thực thi Hiến
pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trên thế giới và Việt Nam” do Viện Chính

15


sách công và pháp luật tổ chức (16/9/2013); Hội thảo quốc gia với chủ đề: “Chính
sách về Giáo dục hịa nhập: Thực tiễn và sự thúc đẩy ở Việt Nam” do Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội và Tổ chức CBM phối hợp tổ chức (15/3/2018) tại Hà Nội;
Hội thảo “Vai trò của trường Đại học với việc học tập suốt đời ở người lớn”, do Bộ
GD&ĐT và Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam tổ chức (16/10/2018) tại Thái
Nguyên. Tại Hội thảo, các chuyên gia GD đã chia sẻ những quan điểm về học tập
suốt đời và vai trò của trường đại học với việc học tập suốt đời ở nước ta, kiến nghị
các nhà quản lý GD phải chú ý đến xu thế phát triển của nền GD hiện đại trên thế
giới để xác định những giải pháp xây dựng hệ thống đại học bảo đảm quyền học tập
suốt đời của người lớn.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thực trạng QGD ở nước ngồi, trong
đó đáng lưu ý là các cơng trình nghiên cứu của OECD, UNICEF về thực trạng bảo
đảm ngun tắc bình đẳng, cơng bằng trong tiếp cận QGD; thực trạng QGD cho các

nhóm yếu thế ở các nước có nhiều thành tựu trong bảo đảm QGD; nghiên cứu của
UNESCO về thực trạng thực hiện QGD theo tinh thần Công ước chống phân biệt
đối xử trong giáo dục năm 1960, cụ thể:
- Phịng chính sách xã hội (Social Policy Division) thuộc tổ chức OECD thực
hiện Cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về GD đặc biệt (Special Education Needs SEN) [123] cho nhóm chủ thể đặc biệt của QGD - trẻ em khuyết tật: Nghiên cứu
khảo sát mức độ đáp ứng chính sách của các quốc gia thuộc OECD trong giai đoạn
2007 - 2010 dưới 03 hình thức: trường học đặc biệt (special schools); lớp học đặc
biệt trong trường thường (Special classes in mainstream schools) và những hỗ trợ
đặc biệt (inclusive settings); xác định những vấn đề còn tồn tại trong q trình áp
dụng chính sách về GD đặc biệt ở các nước OECD; Cơng trình nghiên cứu “Nhật
Bản - Câu chuyện về sự xuất sắc bền vững” (Japan: A Story of Sustained
Excellence) do tổ chức OECD thực hiện năm 2010, phân tích luận giải những
nguyên nhân tạo nên thành công của GD Nhật Bản [122]; Các chỉ số giáo dục ở
Canada: Quan điểm quốc tế 2019 (Educational indicators in Canada: International
perspectives) ” phân tích những ảnh hưởng của các vấn đề mơi trường tồn cầu đến
GD và thụ hưởng QGD của các chủ thể [124]; Education Uprooted (Giáo dục cho
người di cư) của UNICEF, nghiên cứu phân tích những khía cạnh đặc biệt của QGD

16


đối với nhóm người di cư, đưa ra những giải pháp hỗ trợ họ tiếp cận và hưởng thụ
QGD [141]; Báo cáo giáo dục Hàn Quốc năm 2019 của Bộ GD Hàn Quốc (Korean
Education Report 2019, Korean Ministry of Education”) nêu rõ kinh nghiệm thúc
đẩy GD đại học và GD suốt đời cho mọi người; liên kết và hợp tác quốc tế trong
GD [119]; Báo cáo GD đặc biệt: Câu trả lời cho COVID-19: Lớp học trực tuyến tại
Hàn Quốc (Responding to Covid-19: Online Classes in Korea, Korean Ministry of
Education): Giới thiệu về kinh nghiệm xây dựng, hỗ trợ và duy trì các lớp học trực
tuyến ở mọi cấp học trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, đây là một kinh nghiệm quý
báu cho tất cả các quốc gia trong bảo đảm QGD giữa những tình huống bất ngờ nhất

[120]; Bảng xếp hạng đại học thế giới Quacquarelli Symonds (QS World University
Rankings) năm 2019, là một nguồn tư liệu tham khảo tin cậy, thể hiện bức tranh
toàn cảnh về GD đại học Châu Á [127]; “How Can We Prepare Our Kids For

the Jobs Of the Future?”(Làm thế nào chúng ta có thể giúp chúng chuẩn bị hành
trang cho các công việc của tương lai?), nghiên cứu chỉ ra những bất cập của hệ
thống GD và cảnh báo hậu quả sẽ đến trong tương lai nếu chúng ta không bảo đảm
QGD của con cái ngay từ bây giờ [111]; Indigenous peoples’ right to education
(Quyền giáo dục của người bản địa) của UNESCO đã nêu các biện pháp hỗ trợ
QGD cho người bản địa theo Công ước 1960 và Khuyến nghị chống phân biệt đối
xử trong GD [138]; Enforcing the right to education of refugees: a policy
perspective (Thực thi quyền giáo dục của người tị nạn: quan điểm chính sách) của
UNESCO đã phân tích chỉ ra một số rào cản lớn đối với QGD mà người tị nạn phải
đối mặt, từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm QGD với nhóm chủ thể đặc biệt này
[137]; UNESCO and the right to education (UNESCO và quyền giáo dục) khẳng
định giáo dục là QCN cơ bản, quyền này là ưu tiên tuyệt đối và là cốt lõi của sứ
mệnh toàn cầu nhằm đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng với GD chất lượng cho mọi
người [135]; Ensuring the right to equitable and inclusive quality education (Đảm
bảo quyền được hưởng công bằng và chất lượng trong giáo dục hòa nhập) là các kết
quả của tham vấn thứ chín của các quốc gia thành viên về việc thực hiện Công ước
của UNESCO và Tuyên bố chống phân biệt đối xử trong Giáo dục [140].
Có thể nói những nghiên cứu trên đây hết sức phong phú, đa dạng và mức độ
đề cập cũng rất khác nhau, nhìn chung nội dung đều tập trung đánh giá: QGD cho
các nhóm yếu thế, QGD trong và ngồi quốc doanh, sự phân biệt đối xử trong các

17


môi trường GD, những nội dung QGD như: ngôn ngữ, sức khỏe, QCN, văn hóa...;
hậu quả của việc khơng bảo đảm tốt QGD cho trẻ em…

1.1.3. Tình hình nghiên cứu đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện
quyền giáo dục
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong phần tình hình nghiên cứu về lý luận, thực trạng QGD nêu ở mục
1.1.1. và 1.2.1. của luận án đã nêu khái qt một số cơng trình từ nghiên cứu lý
luận, thực tiễn có đề xuất các quan điểm, giải pháp thực hiện QGD cho các đối
tượng, địa phương, lĩnh vực nghiên cứu đề cập. Bên cạnh đó, cịn có một số cơng
trình nghiên cứu như: Chăm lo cho quyền được học tập suốt đời của nhân dân của
tác giả Đức Tùng đã phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự kế thừa của
Đảng ta về nêu cao trách nhiệm của Đảng, Nhà nước của cả hệ thống chính trị phải
bảo đảm quyền được học tập suốt đời của nhân dân [83]; Định hướng xây dựng
chương trình xóa mù chữ dựa trên Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của
Nguyễn Minh Tuấn đã đóng góp những giải pháp có tính định hướng nhằm xây
dựng chương trình xóa mù chữ tại Việt Nam [88].
Các giải pháp tăng cường quyền giáo dục cũng được đề cập đến tại các Hội
thảo khoa học gần đây như: Hội thảo Khoa học Quốc tế: “Xây dựng nền tảng học
liệu mở cho GD đại học Việt Nam: Đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát
triển giải pháp công nghệ” do trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn phối
hợp với văn phịng UNESCO tại Việt Nam, Bộ Khoa học và Cơng nghệ và Câu lạc
bộ Phần mềm Tự do nguồn mở Việt Nam tổ chức ngày 29/12/2015, có nhiều tham
luận đề xuất các quan điểm, giải pháp áp dụng thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người tiếp cận và hưởng thụ QGD
[41]; Hội thảo "Xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở" (OER 2019) được tổ
chức tại trường Đại học Thăng Long: Các tham luận đã đề xuất quan điểm, giải pháp
tạo điều kiện cho việc khai thác và phổ cập tài nguyên GD mở một cách rộng rãi và
tránh việc xây dựng trùng lặp [43].
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên
quan đến QGD, đã được các học giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu, dịch
sang tiếng Việt để có thêm nguồn tài liệu tham khảo kinh nghiệm quốc tế về bảo

đảm thực hiện QGD trong bối cảnh hội nhập và phát triển ngày càng sâu rộng của
Việt Nam. Cụ thể: Hiện đại hóa giáo dục của tác giả Vương Bân Thái (Giám đốc

18


Sở GD tỉnh Giang Tơ), do Nxb Chính trị quốc gia phát hành năm 2014: Tổng kết
những kinh nghiệm trong cải cách GD tại tỉnh Giang Tô - Trung Quốc, đây là Quốc
gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam; Cải cách giáo dục Nhật Bản, Ozaki
Mugen, do Nxb Từ điển Bách Khoa phát hành năm 2014: Thông qua nghiên cứu
chiều dài lịch sử những cuộc cải cách GD tại Nhật Bản, tác giả xác định những bài
học kinh nghiệm có thể áp dụng cho GD Nhật Bản hiện đại và tương lai; Bài học
Phần Lan 2.0 - Pasi Sahlberg, do Nxb Thế Giới phát hành năm 2017: đề xuất các
giải pháp mang tính cách mạng của Phần Lan: dạy ít hơn, kiểm tra ít hơn, học nhiều
hơn; tăng cường công bằng thông qua thúc đẩy đa dạng; đề cao nghề sư phạm và
vai trò của giáo viên đối với xã hội; sử dụng sức mạnh tồn cầu hóa và phong trào
cải cách GD toàn cầu (GERM); ứng dụng những phương pháp cải cách GD sáng tạo
từ nước ngoài vào Phần Lan; Những sáng kiến Phần Lan, tập hợp bài viết của nhiều
tác giả do Giáo sư, nhà nghiên cứu GD Ikka Taipale biên soạn, Nxb Trẻ phát hành
năm 2017 phân tích chỉ ra kinh nghiệm bảo đảm QGD của Phần Lan; Quyền giáo
dục của sinh viên: Quan điểm quốc tế về làm sáng tỏ các vấn đề pháp lý (The
Educational Rights of Students: International Perspectives on Demystifying the
Legal Issues) [112] của các tác giả Charles J. Russo Ed.D. J.D. Panzer Chair in
Education University of Dayton: cung cấp một sự khảo nghiệm toàn diện về các
giải pháp tăng cường QGD của sinh viên trong 13 cộng đồng quốc tế trên thế giới;
Cách tiếp cận dựa trên quyền giáo dục - Giáo dục cho mọi người (A Human
Rights-Based Approach to - Education for all) [134] là cơng trình nghiên cứu của
UNESCO công bố năm 2007: Những khuôn khổ để thực hiện QGD của trẻ em; đề
xuất giải pháp tăng cường vai trò các tổ chức nhà nước và trách nhiệm của các chủ
thể trong bảo đảm QGD của trẻ em và mọi người trên thế giới;…

1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và
những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong luận án
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến QCN, QGD đã phân tích ở
trên có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá khái quát sau đây.
1.2.1. Nhận xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2.1.1. Nhận xét tổng quát
Thứ nhất, số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án đa
dạng, phong phú; chủ đề QGD được quan tâm nghiên cứu cả trong nước và nước

19


ngoài; được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức độ liên quan khác nhau. Các
nghiên cứu về QGD ở Việt Nam trước đây chủ yếu được tiếp cận từ góc độ GD học
và triết học. Những năm gần đây, xu hướng tiếp cận đa ngành, liên ngành luật học
và tiếp cận dựa trên quyền ngày càng được quan tâm hơn.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu trong chừng mực nhất định đã làm rõ một
số vấn đề lý luận về QGD: Chuẩn mực quốc tế, quốc gia về QGD; đã đánh giá thực
trạng thực hiện QGD chỉ ra những thành tựu hạn chế; QGD của một số nhóm dễ bị
tổn thương: Phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, dân tộc thiểu số; trách nhiệm của quốc
gia thành viên các công ước quốc tế về QCN phải thực hiện QGD; nêu một số quan
điểm, đề xuất các giải pháp thực hiện QGD ở một số địa phương ở Việt Nam, một
số nước trên thế giới; kinh nghiệm thực hiện QGD của các nước có nền giáo dục
tiên tiến có thể gợi mở cho Việt Nam;... Đây là nguồn tư liệu quan trọng để luận án
có thể tham khảo, kế thừa và tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu thêm.
Thứ ba, hiện chưa có cơng trình nào nghiên cứu trong quy mô luận án

tiến sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính trực diện về chủ đề “Quyền
giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Do đó, trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu nêu
trên, đặt ra nhiệm vụ cần phải đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu để tập trung

vào hướng nghiên cứu chính của luận án, kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước
đó và tránh trùng lặp.
1.2.1.2. Những nội dung nghiên cứu đã sáng tỏ, luận án có thể kế thừa, phát
triển trong nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, về lý luận: Các nghiên cứu trong nước đã nêu rõ tính chất “quyền
trao quyền” của QGD và vai trò của QGD với hệ thống các QCN khác. Thực hiện
QGD là yếu tố quyết định thúc đẩy thực hiện các quyền khác, củng cố nền tảng
vững chắc cho phát triển về mọi mặt; QGD chỉ có thể được thực hiện khi tuân thủ
nguyên tắc bình đẳng thực chất, trái với bình đẳng hình thức - cào bằng vai trò của
các quyền cho mọi chủ thể. Một số nghiên cứu đã đề cập bước đầu đến cơ chế bảo
đảm QGD: Cơ chế bảo đảm chung từ cơ quan nhà nước, cơ chế bảo đảm khác.
Đồng thời, đã đề cập đến QGD của các chủ thể đặc biệt (dễ bị tổn thương) như: phụ
nữ, trẻ em, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số...
Các nghiên cứu ở nước ngoài, ở một mức độ nhất định đã làm rõ thế giới nỗ
lực thiết lập các tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn phổ quát và vẫn đang hướng tới việc

20


×