Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Vận dụng một số trò chơi thể thao quân sự vào giảng dạy thực hành có hiệu quả môn học giáo dục quốc phòng an ninh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.77 KB, 15 trang )

I. TÊN ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI THỂ THAO QN SỰ
VÀO GIẢNG DẠY THỰC HÀNH CĨ HIỆU QUẢ
MƠN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH THPT
II. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục quốc phòng - An ninh là một môn học nằm trong hệ thống giáo
dục quốc dân, nhằm đào tạo con người mới XHCN. Đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, tạo cho thế
hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất, rèn luyện năng lực để sẵn sàng thực hiện
hai nhiệm vụ chiến lược của đất nước: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; góp phần nâng cao ý thức Quốc phòng – An ninh, củng cố nền
quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, xây dựng nền QPTD, ANND vững
mạnh. Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển mơn học GDQP - AN đã
khẳng định vị thế của mình với sự nỗ lực khơng chỉ riêng ngành Giáo dục mà cịn
nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành qua
từng giai đoạn.
Hiện nay, chương trình Giáo dục quốc phịng an ninh cấp Trung học phổ
thơng là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, nhằm giáo dục thế hệ trẻ nói
chung, cho học sinh nói riêng lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần tập thể, tư duy và kiến thức quân sự, chuẩn bị cho nhân
lực và đào tạo nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
Nhận thức rõ nhiệm vụ trên, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị luôn
quan tâm, chỉ đạo, tổ chức và triển khai thực hiện tốt công tác Giáo dục quốc
phịng an ninh cho học sinh.
Chương trình Giáo dục quốc phịng an ninh cấp Trung học phổ thơng là
một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, được Đảng và nhà nước hết sức quan
tâm chỉ đạo, cụ thể thơng tư 02/BGD ĐT ban hành chương trình tổng thể giáo
dục quốc phòng an ninh cấp THPT đến trung cấp, cao đẳng đại học, nhằm giáo
dục thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh nói riêng lịng u nước, u chủ nghĩa xã
hội, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, tư duy và kiến thức quân sự, chuẩn


bị cho nhân lực và đào tạo nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
Với tầm quan trọng như vậy, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị luôn
quan tâm, chỉ đạo, tổ chức và triển khai thực hiện tốt cơng tác Giáo dục quốc
phịng an ninh cho học sinh. Bằng rất nhiều hoạt động cụ thể trong công tác
giảng dạy cũng như hội thao giáo dục quốc phòng an ninh cấp trường, cấp tỉnh,
cấp quốc gia.
Thời gian vừa qua ban giám hiệu trường THPT Hướng Hóa và tổ Thể dục
– Quốc phòng đã chỉ đạo, xây dựng kế hoạch hướng dẫn các giáo viên giáo dục
quốc phòng an ninh chọn nhiều hình thức giảng dạy, học tập môn học này. Là
giáo viên giảng dạy bộ môn giáo dục quốc phịng an ninh, tơi nhận thấy học sinh
phải học quá nhiều kiến thức, đồng thời học thực hành phải hợp lý và khoa học.
Các em luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và không tập trung trong giờ học.


2
Mặt khác mơn Giáo dục quốc phịng - An ninh là môn học mà khi bước vào
trường trung học phổ thơng các em mới bắt đầu được học, được tìm hiểu nhất là
học sinh khối 10 còn rất bỡ ngỡ khi nhắc tới bộ mơn này. Vì thế là giáo viên
giáo dục quốc phòng an ninh chúng ta phải làm thế nào đó để nâng cao hứng thú
cho học sinh và tạo cho học sinh một tiết học thực hành luôn luôn sôi nổi, vui vẻ
và thoải mái nhưng vẫn tiếp thu được trọng tâm của bài. Đó là lí do tơi muốn
góp một phần trong việc sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng một số trò chơi thể
thao quân sự vào giảng dạy thực hành có hiệu quả mơn học giáo dục quốc
phịng an ninh THPT”. Mục đích của đề tài hướng đến là giúp các em học
sinh nắm được một số nội dung cơ bản kiến thức chuyên môn vận dụng linh
hoạt một số trò chơi thể thao quân sự vào tiết học có hiệu quả, hình thành các kĩ
năng, kĩ xảo cho bản thân khi tham gia các hoạt động lớn. Đồng thời tạo ý thức
tự giác học tập, tâm lý thoải mái trong công tác giáo dục phù hợp với xu hướng
chương trình tổng thể giáo dục phổ thơng của Bộ giáo dục hướng đến.
2. Mục đích nghiên cứu

Trong những năm qua, những thay đổi trong cách dạy học mơn GDQP –
AN của giáo viên cịn chậm, gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm. Giáo
viên mới chỉ biết chú trọng đầu tư trong việc biên soạn giáo án, thục luyện giáo
án… theo đúng nội dung kiến thức của bài học, tiết học, mà chưa có biện pháp
nhằm khích lệ được tinh thần phấn chấn và hứng thú của học sinh ở mỗi giớ học
thực hành; dẫn đến học sinh thường cảm thấy áp lực, nhàm chán, ngại học, tiếp
thu bài theo hướng thụ động, không phát huy được tính tích cực, tự giác, chịu
khó trong luyện tập.
Vì vậy mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là ghi nhận, đúc kết những
kinh nghiệm trong việc tích hợp các trị chơi GDQP vào q trình giảng dạy của
bản thân và đồng nghiệp để cùng nhau tham khảo, tìm ra được những giải pháp
tối ưu nhất , có hiệu quả nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các giờ
thực hành mơn GDQP trong trường THPT Hướng Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng đề tài hướng đến là: Các phương pháp dạy học sử dụng các
phương tiện trực quan, các trò chơi thể thao quân sự vào các tiết dạy thực hành
môn GDQP – An ninh lớp 10.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Học sinh khối 10 năm học 2019 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Khảo sát thực tế và điều tra cơ bản.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp làm mẫu.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp khởi động trí tuệ.
- Phương pháp tốn học thống kê.



3
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Các tiết thực hành mơn giáo dục quốc phịng an ninh
lớp 10.
7. Kế hoạch nghiên cứu
* Giai đoạn 1: từ 06/09/2019 - 15/09/2019: Chọn đề tài SKKN, xây dựng và
thông qua đề cương nghiên cứu.
* Giai đoạn 2: từ 16/09/2012 – 30/05/2020: Thu thập xử lý các số liệu, giải
quyết nhiệm vụ 1.
* Giai đoạn 3: Từ 1/6/2020– 30/06/2020: Giải quyết nhiệm vụ 2, hoàn
thành đề tài SKKN, báo cáo trước tổ chun mơn và trường.
III. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
- Giáo dục phổ thơng nói chung và mơn học GDQP – AN nói riêng là một
mơn học góp phần “giáo dục học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực khả năng, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”;
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo cũng đã nêu : “Phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Việc lồng ghép trò chơi Giáo dục quốc
phòng vào tiết học thực hành của mơn học là một sự kết hợp tích cực, đánh vào
đúng tâm lý của người học theo tính chất đặc thù của bộ môn; Đây là điểm nhấn
của việc đổi mới phương pháp giảng dạy mà tơi đang trình bày.
- Trò chơi là một hoạt động hấp dẫn, phù hợp với sự phát triển tự nhiên của

tâm sinh lý tuổi trẻ (từ nhi đồng qua thiếu niên đến lứa tuổi thanh niên bước vào
đời sống xã hội). Những yêu cầu của các mơn giáo dục có tính hệ thống, trình tự
trong nhà trường các cấp, nhất là môn Giáo dục quốc phòng – An ninh sẽ được
tuổi trẻ học sinh tiếp nhận, tự rèn luyện một cách thoải mái qua hoạt động
“chơi”. Trị chơi hố mơn Giáo dục quốc phịng – An ninh là một việc làm có cơ
sở góp phần giúp tuổi trẻ bước vào nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc một cách nhẹ
nhàng, hiệu quả.
- Trị chơi có mục đích rèn luyện lịng u nước, giáo dục ý thức quốc
phòng dưới dạng vui chơi bằng các trò chơi nhỏ, trị chơi lớn trong q trình dạy
và học mơn giáo dục quốc phòng an ninh. Làm cho tuổi trẻ tự nguyện rèn luyện
một số kỹ năng quân sự.


4
- Chương trình giáo dục quốc phịng và an ninh trong trường trung học phổ
thông theo thông tư số 02/2017/TT-BGDĐT.
- Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN) cho học sinh có vị trí quan
trọng thuộc chương trình giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân,có ý
nghĩa đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trước
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới, GDQP-AN cho học sinh cịn có những điều cần quan
tâm giải quyết. Bộ Chính trị (khóa IX) đã ra Chỉ thị số 62-CT/TW, ngày 12-022001 về tăng cường cơng tác giáo dục quốc phịng tồn dân trong tình hình mới.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể thì mơn học giáo dục quốc
phịng – An ninh là một trong 4 môn học bắt buộc và có tầm ý nghĩa hết sức
quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện nay.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
a. Khó khăn
- Mơn học GDQP – AN là môn học mà các em lớp 10 mới bắt đầu học nên
có phần hơi bỡ ngỡ với kiến thức mới.
- Học sinh ở miền núi đi lại khó khăn, mà mơn học giáo dục quốc phịng

thường học trái buổi nên các em thường vắng học nhiều đặc biệt là con em dân
tộc thiểu số người Vân Kiều, Pa Kô nên khả năng ghi nhớ, ghi chép phần nội
dung theo hướng lí thuyết rất khó khăn cho các em.
- Chương trình giáo dục quốc phòng – an ninh mới, nhiều nội dung thay đổi
nên cịn nhiều khó khăn trong cơng tác giảng dạy.
- “Học sinh không muốn học”, các em thường chú trọng học mơn thi tốt
nghiệp, đại học cịn mơn giáo dục quốc phịng an ninh khơng có trong chương
trình thi THPT tốt nghiệp và quốc gia nên đã ảnh hưởng đến chất lượng trong
quá trình giảng dạy.
- Thiết bị dạy học còn hạn chế như phòng đa năng, phòng học lí thuyết.
- Sân bãi trong q trình học tập đang cịn thiếu và chật hẹp do có nhiều lớp
học trên sân.
b. Thuận lợi
- Được Sở giáo dục Quảng Trị quan tâm, tạo điều kiện cho đi học lớp văn
bằng 2 giáo dục quốc phòng an ninh tại các trung tâm lớn nên tiếp nhận được
chương trình giảng dạy tiên tiến mới và hiệu quả.
- Được tham gia các lớp tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức để nâng cao trình
độ chun mơn, nắm bắt những thơng tin mới, làm tài liệu cho giáo trình giảng
dạy.
- Giáo viên được tham gia dự giờ các tiết dạy chuyên đề GDQP cụm
Hướng Hóa - Đakrơng – Cam Lộ và được lắng nghe, đóng góp ý kiến, rút kinh
nghiệm để chun đề hồn thiện hơn.
- Tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng, chủ đề học tích hợp liên mơn, bài giảng
Elearning… để đi sâu nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, bổ sung thêm
đồ dùng, tư liệu dạy học.


5
- Hội đồng bộ môn GDQP – AN cũng đã tổ chức thành công hội thao

GDQP – An ninh cấp Tỉnh lần thứ nhất thành công rực rỡ tạo động lực cho các
em u thích mơn học GDQP – AN hơn.
Với thực trạng trên tôi đã mạnh dạn đề ra các giải pháp để giảng dạy có
hiệu quả cho học sinh khi học thực hành mơn giáo dục quốc phịng – an ninh.
3. Một số trò chơi được lồng ghép trong tiết giảng dạy thực hành
a. Tín hiệu Morse
Giới thiệu về tín hiệu Morse: Người phát minh ra dạng truyền tin Morse
là ơng Samuel Finley Brese Morse. Ơng sinh ngày 27/4/1791, là một họa sĩ
người Mỹ, đã từng sang Anh và Pháp để học hội họa. 1837: Ông được cấp bằng
phát minh điện báo Morse. 1844: Bản tin Morse đầu tiên trên thế giới được phát
đi từ Washington đến Baltimore (khoảng 60 km) với nội dung “Vinh danh những
kỳ công của Thiên chúa”. 1872: Ông qua đời, thọ 81 tuổi. Tín hiệu Morse là 1
dạng, 1 bộ biệt mã về chấm và gạch theo vần Alphabe, khi mở ngắt dòng điện sẽ
gây lên những tín hiệu "tích” (âm dài),” te" (âm ngắn), xếp các tín hiệu này với
nhau chúng ta được một bản tin hoàn chỉnh.
* Bảng Morse theo mẫu tự Alphabet:
Ký hiệu: Tiếng Tè (dài) = _
Tiếng Tíc (ngắn) = .
Để dễ nhớ, chúng ta có thể chia bảng Morse thành 6 nhóm, ở mỗi nhóm
bao gồm những cặp chữ cái có tín hiệu Morse đối nhau:
Nhóm 1: Gồm 8 chữ (đối xứng)
E.
T_
I..
M__
O___
S...
CH _ _ _ _
H....
Nhóm 2: Gồm 6 chữ (đảo ngược)

A._
W.__
J.___

N _.
D_..
B_...

Nhóm 3: Gồm 6 chữ (tương phản)
R._.
L._..
P.__.

K_._
Y_.__
X_.._

Nhóm 4: Gồm 4 chữ (đổi chiều)
U . . _
F.._.
Nhóm 5: Gồm 3 chữ khơng có tín hiệu đối (cịn lại)

G _ _ .
Q__._


6
C_._.
Nhóm 6: gồm 10 số
1 . _ _ _ _

2 . . _ _ _
3 . . . _ _
4 . . . . _
5.....

V. . . _

Z__..
6 _ . . .
7 _ _ . .
8 _ _ _ .
9 _ _ _ _
0_____

.
.
.
.

Một số quy ước khi truyền tin bằng tiếng việt:
CHỮ
DẤU THANH
Â
=
AA Dấu sắc:
S ( / )
Ô
=
OO Dấu huyền: F ( \ )
Đ

=
DD Dấu hỏi:
R ( ? )
Ê
=
EE Dấu ngã:
X ( ~ )
Ă
=
AW Dấu nặng:
J ( . )
Ơ
=
OW
Ư = UW
ƯƠ = UOW
Quy ước khi liên lạc
ĐỐI VỚI NGƯỜI PHÁT TIN
ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬN TIN
Bắt đầu
: NV Sẳn sàng nhận
: K
Bỏ, đánh lại chử đỏ
: HH Đợi một chút
: AS
Cải chính
: GHE Xin nhắc lại
: IMI
Ngừng một lát
: AS Đánh từng chử

: FM
Kết thúc bản tin
: AR Đã nhận và hiểu
R hoặc VE
* Cách truyền và nhận tin bằng Morse: Phương tiện để phát tín hiệu
Morse: Ta có thể dùng các phương tiện: cịi, đèn, cờ, khói ... Nói tóm lại, ta có
thể dùng bất cứ phương tiện gì để thể hiện được tín hiệu ngắn - dài của hệ thống
Morse.
Cách viết, ghi nhận lại tín hiệu Morse:
Ta dùng bất cứ ký hiệu nào để thể hiện được tiếng phát tic - te của Morse
nghĩa là 1 âm phát dài, 1 âm phát ngắn. Tuy nhiên cách thông dụng nhất là dùng
các ký hiệu: . (tic) và _ (te)
Ví dụ: Hãy dịch mật thư sau với bảng Morse tích, tè:
_ /…./._/ . _ /_._ _ / . . _ . / /. _ . ./. . /. . /_ . / _ _ . / _ _ _ / _ . _ . / . _ _ _
T H AA Y
F
L E E
N
G
O
C J
_ / …./. _ /_ ./…./. _ _ _
T H A N H J
Kết quả “THẦY LÊ NGỌC THẠNH”
Mật mã Morse có thể được phát đi ( truyền tin ) dưới nhiều hình thức
khác nhau, thí dụ như bằng còi, tù và hay kèn; bằng cờ, đèn hoặc khói .. .. v .v


7
- Bằng cịi, tù và hay kèn: Tích (.) thổi 1 tiếng ngắn và Tè (-) thổi 1 tiếng

dài. Lối này dùng rất nhiều tuy nhiên có khuyết điểm là nếu người nhận ở q xa
hoặc ngược gió thì sẽ khó phân biệt các âm tic, te.
- Cách phát tín hiệu bằng còi:
Còi Morse thường được chế tạo bằng kim loại (thau) hoặc bằng nhựa,
chúng ta phải dùng môi ngặm kín miệng cịi. Đầu lưỡi đè kín lỗ thổi.
Khi thổi âm thanh ngắn (TIC), chúng ta nhả lưỡi ra và đậy lại ngay. Động
tác này xảy ra thật nhanh, làm cho người nghe thấy rõ một tiếng TIC thật đanh
gọn. Khi thổi âm thanh dài (TE), chúng ta nhả lưỡi ra một lúc và đậy lại sau
khoảng ½ giây. Động tác này xảy ra thật thong thả, làm cho người nghe thấy rõ
một tiếng TE dài hơn tiếng TIC.
- Các bước thực hiện phát một bản tin bằng tín hiệu Mosre (Thủ tục
truyền tin)
BÊN PHÁT TIN
BÊN NHẬN TIN
+ Chú ý: VVV ( …_ …_ …_ )
+ Chờ một chút: AS ( ._... )
+ Sẽ có tin: MSG ( _ _ … _ _ . )
+ Sẵn sàng :GA ( _ _.._ )
+ Bắt đầu: NW ( _.._ _ )
hoặc: K ( _ . _ )
+ Nhầm (bỏ chữ cái vừa phát ) :
phát liên tục 7 âm tic trở lên
+ Hết bản tin AR ( ._._. )
- Tốc độ truyền tin: Tùy theo trình độ người nhận, có thể phát tin (thổi)
nhanh hoặc chậm. Với bậc 1 thì tốc độ khoảng 15 ký tự/1 phút. Thổi rành mạch
từng ký tự, hết một chữ thì nghỉ một chút, hết một câu thì nghỉ lâu hơn một chút.
Thường thì nên thổi 2 lần. Có đơi lúc cũng phải thổi lại đến lần thứ 3.
* Bằng Cờ: cầm cờ trên tay hoặc kéo cờ lên xuống trên cột cao.
– Đánh 1 cờ ngang vai là Tíc, đánh 2 cờ là Te.
– Kéo 1 mầu cờ lên là Tíc, kéo mầu khác là Te.

- Cách này tuy chậm, nhưng có vài lợi điểm: có thể truyền đi xa hơn âm
thanh, hoặc đúng chiều gió vẫn tốt.
Lưu ý khi truyền tin bằng Morse:
* Đối với người phát tín hiệu:
Nếu dùng cịi phải thổi rõ ràng, từng tiếng đúng nhịp độ, trường độ
Nên chọn nơi đầu gió để phát tin.
Thuộc bảng dấu chuyển vào bảng Việt mã.
Thổi cịi dài và phát sóng lâu với âm Te.
Thổi cịi ngắn và phát sóng nhanh với âm Tíc.
Phát tín hiệu theo các cụm âm của từ phải dứt khoát, rõ ràng, chọn vị trí
phát thích hợp nhất.
Trước khi phát tín chính thức phải phát đúng trình tự và chờ bên nhận phát
lại tín hiệu (K).
Hết bản tin phải phát tín hiệu (AR) để báo cho người nhận biết.
* Đối với người nhận tín hiệu phải:
Thuộc bảng Việt mã và bảng chuyển dấu.
Vị trí nhận tin hợp lý để nhận rõ bản tin.


8
Hết cụm từ nên chấm, phải để định tin cho chính xác.
Trong lúc nhận cần tập trung, khơng lập lại tín hiệu (khơng phát ra âm
thanh tín hiệu Morse).
- Tháp Morse - Cách sử dụng.



TE__

TIC




CÁCH SỬ DỤNG THÁP MORSE
* Nếu chữ khởi đầu bằng TE (-), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN TRÁI.
Theo đó:
- Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hướng ngang.
- Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hướng lên.
Ví dụ: TE – TE – TIC – TE sẽ là NỬA THÁP TRÁI – NGANG - LÊN –
NGANG: sẽ là chữ Q.
* Nếu chữ khởi đầu bằng TIC (.), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN PHẢI.
Theo đó:
- Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hướng ngang.
- Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hướng lên.
Ví dụ: TIC – TIC – TE – TIC sẽ là NỬA THÁP PHẢI – NGANG – LÊN –
NGANG: sẽ là chữ F.
b) Mật thư
- Mật thư là văn bản được viết dưới dạng đặc biệt theo những quy ước nhất
định, phải dùng những nguyên tắc đã có sẵn hoặc suy luận để giải.
Một số từ chuyên môn liên quan đến mật thư:
- Văn bản gốc (bạch văn): Là nội dung cần truyền đạt (bản tin).
- Khoá: Dùng để hướng dẫn cách giải. Ký hiệu là:
- Mã hoá: Chuyển bạch văn sang dạng mật thư.


9
Để đảm bảo thơng tin bí mật, chúng ta thường mã hoá để chuyển sang dạng
mật thư. Người ta thường dùng các ký hiệu có quy ước sẵn hoặc tự sáng tạo ra đã
được thống nhất từ trước: Chẳng hạn như mã hố sang dạng quốc ngữ điện tín
(hoặc biến thái của quốc ngữ điện tín) hay morse tích te, hoặc các biến thái của

morse.
- Dịch mã: Chuyển thư sang dạng bạch văn (quá trình dịch mã).
Tuỳ theo quan điểm sắp xếp và cách sử dụng ta có nhiều cách sắp xếp theo
các hệ thống mật mã khác nhau.Quy trình mã hố thành mật thư:
Bước 1: Tìm nội dung phù hợp cho bạch văn.
Bước 2: Suy nghĩ để đưa ra nội dung bản tin. Có chìa khố hay khơng?
Bước 3: Mã hố thành mật thư.
Ví dụ:
Mật thư (đã mã hố): HUWOWNGS NAM GAWPJ THUR
TRUWOWNGR.
Khố: Quốc ngữ điện tín
Bản tin: Hướng nam gặp thủ trưởng.
Các ví dụ thực hành
* Những thơng tin hoặc mật thư thông thường:
Mật thư:
..._ / . / . / .._. / _ / ._. / ._ / .. / ._ _ _ / _ .. / _.. / _ _ _ /_ . / _ _ . / ... /_ _
._ /.._ / . _ /. _ /_ . /
VEEF/TRAIJ/DDONGS/QUAAN
Bản tin: Về trại đóng quân.
Mật thư:
_._. / .... / .._ / ._ / ._ / _. / ._. / _... / .. / ._ _ _ / _ ._. / .... / _ _ _ / . _ _ /
.._. / . _ .. / . / . / _ . / .... / ._ _ _ /
CHUAANR BIJ CHOWF LEENHJ
Bản tin: Chuẩn bị chờ lệnh.:
* Những mật thư dùng khố:
Ví dụ 1:
BTRABMJ/SAUB/CHBOWFB/LEBENHJB
: Bị con mất tích (Bò con nghĩa là Bê (B) - căn cứ vào khố thì ta
bỏ hết chữ B trong mật thư).
Ta được bản tin: Trạm sau chờ lệnh

Ví dụ 2: Mật thư được để dưới dạng ký hiệu sau:
_ _._ / .._ / ._ / ._ / _. / .... / ._ / _. / .... / .._. / ._.. / . / . / _. / .... / ._ _ _ / _._.
/ .... / _ _ _ / ._ _ / .._. /
: Được ngọc.
Dịch: QUAAN/HANHF/SANGF/SAWNR
Khố “Được ngọc” có nghĩa là “Đọc ngược”. Ta sẽ được bản tin: Sẵn
sàng hành quân.
c) Trò chơi: Kiêng số 7 (Số người chơi là một trung đội)
* Tác dụng: - Luyện tính tự chủ.
- Vui chơi, giải trí.


10
* Cách chơi: Người chơi đứng thành vòng tròn, người đầu tiên đếm
“Một”, người tiếp theo đếm “Hai”, cứ như vậy những người sau tiếp tục đếm.
Khi đếm số 7 thì người này khơng được nói “Bảy” mà thay bằng tiếng “A”.
Những người tiếp theo đếm “Tám”, “Chín”… Những số có kèm theo số 7 như
17, 27, 37,… đều phải kiêng mà người có số 17 đếm là “Mười A”; 27 đếm là “
Hai mươi A”…ai nhầm vẫn đứng tại chổ nhưng khơng được đếm tiếp.
d) Trị chơi: Bóng văn hoá (Số người chơi là một trung đội)
* Tác dụng: - Luyện kiến thức.
- Vui vẻ, giải trí.
* Cách chơi: Tất cả đứng thành 1 vòng tròn, người chỉ huy đứng giữa cầm
một quả bóng ném cho một người chơi và nói tên một nước, người chơi phải trả
lời bằng tên thủ đơ của nước đó.
Ví dụ: “Nước Pháp”, người nhận bóng phải tra lời ngay tên thủ đơ là
“Pari”. Ai chậm hay nhầm phải nhảy lò cò một vòng. Người chỉ huy tiếp tục
ném bóng cho người khác và nói tên một nước khác,…
- Có thể thay đổi bằng cách sau:
+ Cho tên tỉnh, nói tên tỉnh lị.

+ Cho tên châu, nói tên một nước trong châu.
+ Cho tên danh lam thắng cảnh, nói tên tỉnh thành.
+ Cho tên danh nhân, chiến thắng, nói tên nuớc hay thời đại.
e) Trò chơi rèn luyện tinh thần và các giác quan
 Luyện tính tự chủ
- Trị chơi: Tiếng pháo nổ: Người chơi từ một tiểu đội đến một trung đội
Cách chơi: Đứng thành vòng tròn, người chỉ huy đứng giữa chuyền bóng
cho một người chơi, người này khi bắt bóng phải hơ ngay một tiếng “Đồng”
thật to như pháo nổ, rồi tung trả bóng cho người chỉ huy. Hai người đứng cạnh
anh ta phải lập tức đưa tay lên bịt tai, người bên trái bịt tai phải, người bên phải
thực hiện bịt tai trái. Người bắt bóng khơng kêu “Đồng”ngay, hai người bên
cạnh không bịt tai hay bịt tai chậm, bịt tai nhầm đều bị lỗi.
- Trò chơi: Số liên lạc một chiều: Người chơi từ một tiểu đội đến một
trung đội.
Cách chơi: Người chơi đứng thành một vòng tròn, đánh số từ một đến
hết, điểm danh theo số thứ tự. bắt đầu chơi, số 1 gọi bất kỳ một số nào đó. Ví dụ:
Số 1 gọi số 8, người số 8 lập tức gọi một số khác, như số 8 gọi số 15, số 15 lại
tiếp tục gọi…Càng nhanh càng vui, ai ngập ngừng hay nhầm chỗ phải chuyển
chỗ xuống cuối cùng và những số dưới anh ta đều lên một số. Ví dụ: số 8 nhầm
thì từ số 9 đến số cuối đều lên một số, do đổi số nên dễ nhầm.
 Luyện trí nhận xét
- Trị chơi: Dạo chơi quanh hồ: Người chơi một trung đội.
Cách chơi: Vẽ xuống đất một vịng trịn, đường kính 5 đến 10m để làm cái
hồ. Giữa hồ rải rác các đồ vật. Lần lượt các đội đi quanh hồ 3 vòng để nhận xét.
Mỗi đội cách nhau 1 đến 2 phút. Về tới đích, từng đội ghi ra giấy những vật đã
thấy, đội nào đúng nhất là thắng cuộc.
 Luyện thính tai


11

- Trò chơi: Chiếc đồng xu: Người chơi trung đội.
Cách chơi: chia thành hai bên A và B, mỗi bên ngồi một phía bàn. Người
chỉ huy sẽ giao cho bên A một đồng xu để chuyền tay nhau dưới gầm bàn. Khi
có lệnh giơ tay lên thì tất cả bên A đều giơ hai tay lên cao. Khi có lệnh hạ tay
xuống bên A mở tay úp mạnh xuống bàn. Bên B lắng nghe để tìm xem chiếc
đồng xu ở tay nào. Có thể trao đổi ý kiến rồi cử một người phát biểu. Nếu chỉ
đúng tay có đồng xu bên B được 5 điểm và chuyển đồng xu. Nếu sai bên A được
5 điểm và tiếp tục được chuyển đồng xu. Cuối cùng sau một thời gian chơi bên
nào nhiều điểm hơn bên đó thắng.
 Luyện tinh mắt
- Trị chơi: Tìm hàng trong kho: Người chơi một trung đội.
Cách chơi: Người bn lậu giấu hàng trong kho nhà mình. Cán bộ hải
quan tìm xem những hàng đó giấu ở chỗ nào. Người chỉ huy cho biết một số đồ
vật (chừng 20 cái) giấu ở trong một gian phòng vào những chỗ có thể trơng thấy
được. Người chơi vào trong đó tìm, chú ý khơng sờ vào một chỗ nào cả và giữ
thật yên lặng. Sau 5 phút ra ngoài ghi tên các đồ vật và chỗ giấu. Người nào tìm
thấy nhiều nhất, nhanh nhất người đó sẽ thắng.
g) Trị chơi rèn luyện sức khỏe
 Chiến sĩ quân bưu: Người chơi từ một tiểu đội đến một trung đội.
Cách chơi: Các chiến sĩ quân bưu chuyển công văn từ đơn vị lên bưu
trạm, rồi lại chuyển công văn từ bưu trạm về các đơn vị
Người chơi đứng thành từng tiểu đội theo một hàng dọc sau vạch xuất
phát. Trước mắt mỗi hàng cách 5m lần lượt vẽ 5 vòng tròn nhỏ cách nhau 1m,
đó là các hịm thư của các đơn vị. Trong mỗi vòng đặt một cuốn sách là túi cơng
văn. Cuối cùng vẽ 1 vịng to đường kính khoảng 1m làm trạm quân bưu
Khi có lệnh người đứng đầu mỗi hàng chạy lên phía trước, mang túi cơng
văn của đơn vị thứ nhất trao cho trạm quân bưu. Xong quay lại trao túi công văn
thứ 2 cho trạm quân bưu, rồi lại tiếp tục lần lượt chuyển các cơng văn của các
đơn vị cịn lại lên trạm qn bưu. Sau đó người này về hàng của mình đập tay
vào người thứ 2 và ra ngoài cuộc chơi. Người thứ 2 chạy lên trạm quân bưu, lần

lượt mang từng túi công văn về cho các đơn vị rồi đạp vào tay cho người thứ 3.
Người này lại mang túi công văn lên trạm quân bưu và cứ tiếp tục như thế cho
đến người cuối cùng của tiểu đội. Tiểu đội nào người cuối cùng về vạch xuất
phát sớm nhất thì tiểu đội đó giành chiến thắng.
 Về vị trí chiến đấu: Người chơi từ một trung đội đến hai trung đội.
Cách chơi: Người chơi đóng một đơn vị bộ đội đang sinh hoạt ở doanh
trại, mỗi người có một vị trí chiến đấu (vẽ một đường trịn đường kính khoảng
50cm rải rác khắp doanh trại), trừ một người chiến sĩ vừa đến chưa được phân
cơng (chưa có vịng vẽ). Người chỉ huy hơ “báo động”tất cả về vị trí chiến đấu,
cả chiến sĩ mới cũng đến chiếm một vị trí. Người nào thừa ra làm nhiệm vụ tiếp
tế đạn cho các đơn vị.
 Kéo co: Người chơi: Từng hai tiểu đội một.
Cách chơi: Người chơi chia thành hai bên ngang sức nhau, mỗi bên nắm
vào một nữa dây thừng. Giữa dây thừng buộc vào một dãi màu để đánh dấu. bắt


12
đầu chơi, dải màu đặt vào một điểm trung tâm ở giữa sân. Khi có lệnh, hai bên
cố kéo đối phương về phía mình, bên nào kéo được dải màu về phía mình cách
xa điểm trung tâm 3m là chiến thắng.
 Đoạt cờ: Người chơi: từng hai tiểu đội một.
Cách chơi: người chơi chia thành hai bên, mỗi bên đều đánh số của từng
người và đứng ở sau vạch cuối sân. Giữa sân để một chiếc khăn làm cờ. người
chỉ huy gọi một số, hai người cùng số của hai bên chạy lên giữa sân cố đoạt cờ
về phía mình. Người đoạt cờ đưa về phía sau vạch cuối sân mình là thắng. nếu
đang mang cờ về mà bị đối phương chạm vào người thì phải để lại cờ về chỗ cũ.
Người chỉ huy có thể gọi một lúc nhiều số.
 Bộ đội Biên phòng: Người chơi một trung đội.
Cách chơi: Cán bộ biên phịng bắt những người bn lậu đang chuyền nhau
loại hàng cấm. Người chơi đứng thành vòng tròn, tay nắm vào chiếc dây nối

thành vòng ở trước mặt, dây có lồng một cái vịng nhỏ (hàng cấm). Cán bộ biên
phòng đứng giữa vòng để quan sát, mọi người vừa hát vừa nắm vào chiếc dây
làm điệu bộ như nắm vào chiếc vòng chuyền cho người bên cạnh, trong đó có
người chuyền vịng thật, nhưng khơng để cho cán bộ hải quan trơng thấy. Nếu
cán bộ biên phịng chỉ đúng tay người cóvịng là bắt được người mang hàng lậu,
người này phải nhảy lò cò một vòng và cán bộ biên phịng được tín nhiệm làm
một lần nữa. Nếu bắt sai thì bị phạt và cử người khác thay thế.
 Nhảy sào: Người chơi: từng hai tiểu đội một.
Cách chơi: Cách chơi như kéo co nhưng thay đổi dây thừng bằng một cái
sào. Bên nào đẩy được đối phương xa hơn, ra xa trung tâm hơn 3m là đội đó
giành được chiến thắng.
4. Kết quả nghiên cứu
Sau khi tổ chức lồng ghép các trò chơi vào các tiết học thực hành thì thu
được kết quả học tập thực hành như sau:
Năm học
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
2018 - 2019
Tổng
Năm học

Tổng
số HS

10A1
40
10A2
42
10A3
42
10A4
40
10A5
40
10A6
38
10A7
40
10A8
38
10A9
40
10A10
40
LỚP

LỚP

Giỏi

Khá

45% (18)
41% (17)

41% (17)
25% (10)
25% (10)
24% (9)
22,5% (9)
24% (9)
25% (10)
25% (10)

50% (20)
57% (24)
43% (18)
50% (20)
50% (20)
52% (20)
52,5% (21)
52% (20)
50% (20)
52,5% (21)

400

29,5% (119)

51% (204)

Tổng

Giỏi


Khá

Trung
bình
5% (2)
2% (1)
16% (7)
25% (10)
22,5% (9)
24% (9)
25% (10)
24% (9)
25% (10)
22,5% (9)
19,25%
(76)
Trung

Yếu
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
2,5% (1)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0,25% (1)

Yếu


13
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
2019 - 2020
Tổng

số HS
10A1
40
10A2
42
10A3
42
10A4
40
10A5
40
10A6
38
10A7

40
10A8
38
10A9
40
10A10
40
400

45% (20)
41% (20)
41% (20)
25% (18)
25% (17)
24% (15)
22,5% (15)
24% (15)
25% (15)
25% (16)

50% (20)
57% (21)
43% (18)
50% (20)
50% (20)
52% (20)
52,5% (20)
52% (20)
50% (20)
52,5% (19)

49,25%(198
42,75% (171)
)

bình
5% (0)
2% (1)
16% (3)
25% (2)
22,5% (3)
24% (3)
25% (7)
24% (3)
25% (5)
22,5% (5)

0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)
0% (0)

8% (32)

0% (0)


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong q trình dạy học, người thầy ngồi năng lực, khả năng sư phạm đã có
cần phải ln ln tích lũy, rút ra những kinh nghiệm dù rất nhỏ. Phải tìm tịi học
hỏi những kinh nghiệm từ sách báo, tài liệu tham khảo và chính sau những tiết dạy.
Biết vận dụng các kinh nghiệm đã được tích lũy vào q trình giảng dạy thì
hiệu quả dạy học sẽ khơng ngừng được nâng lên. Bản thân tơi, trong q trình
giảng dạy đã sử dụng được các phương pháp trực quan như: phương tiện dạy học
trực quan, các trò chơi thể thao quân sự vào tiết thực hành để phát huy tích tích cực
và hứng thú với mơn học cho học sinh trong dạy và học môn GDQP -AN
Nội dung sáng kiến cịn chưa đầy đủ song nó đã giúp ích cho bản thân tôi
trong các tiết dạy thực hành môn GDQP - AN. Kết quả bước đầu cho thấy rằng học
sinh hứng thú hơn, tích cực hơn trong q trình học tập, hoạt động giữa thầy và trị
sơi nổi hơn hiệu quả hơn. Điều đáng mừng là nhiều em học sinh học lực trước đây
yếu kém nay đã mạnh dạn đưa ra những câu hỏi, thắc mắc của bản thân liên quan
đến bài học. Các em đã có hình dung rõ hơn về bộ môn GDQP và biết vận dụng để
tự tổ chức trò chơi trong các hoạt động trải nghiệm sang tạo, vui chơi tập thể
2. Kiến nghị
Bản thân cố gắng tích lũy, bổ sung để bài viết này ngày càng hồn thiện,
phong phú hơn, giúp ích cho bản thân một cách thiết thực trong việc dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh của nhà trường.
Tôi rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của
tơi được hồn thiện hơn. Những sự góp ý đó chắc chắn sẽ giúp cho những tiết
thực hành môn GDQP trở nên phong phú hơn, đạt hiệu quả cao hơn, học sinh
u thích hơn và nó sẽ khơng cịn là khó khăn nữa với người dạy và người học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


14

XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Hướng Hóa, ngày 7 tháng 6 năm 2020
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Trương Văn Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “ Thể thao quốc phịng và trò chơi giáo dục quốc phòng” của
khoa giáo dục quốc phịng trường đại học Vinh
2. Trang web tạp chí giáo dục.moet.gov.vn


15


16
MỤC LỤC
I. TÊN ĐỀ TÀI.....................................................................................................1
II. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm...............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
7. Kế hoạch nghiên cứu...................................................................................3

* Giai đoạn 1: từ 06/09/2019 - 15/09/2019: Chọn đề tài SKKN, xây dựng
và thông qua đề cương nghiên cứu................................................................3
III. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................3
1. Cơ sở lí luận.................................................................................................3
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu....................................................................4
a. Khó khăn....................................................................................................4
b. Thuận lợi....................................................................................................4
3. Một số trị chơi được lồng ghép trong tiết giảng dạy thực hành.............5
a. Tín hiệu Morse...........................................................................................5
b) Mật thư......................................................................................................8
c) Trò chơi: Kiêng số 7 (Số người chơi là một trung đội).............................9
d) Trị chơi: Bóng văn hố (Số người chơi là một trung đội)......................10
g) Trò chơi rèn luyện sức khỏe...................................................................11
4. Kết quả nghiên cứu...................................................................................12
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................13
1. Kết luận......................................................................................................13
2. Kiến nghị....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................14



×