ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
Tên chun đề:
“QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN
CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN
TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG’’
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành : Thú y
Khoa
:Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
Tên chun đề:
“QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN
CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN
TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG’’
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Lớp:
K47 – TY - N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN QUANG
Thái Nguyên – 2019
`
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào cơng việc sản xuất tại cơ sở,
để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là thầy
giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Văn Quang đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ
em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm
ơn đến chủ trại Lê Văn Tuấn và các cô chú công nhân, kỹ sư đã tạo điều kiện và
giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học hỏi và rèn luyện kĩ năng
nghề tại trại.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện cho em được học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trong suốt
thời gian qua.
Em xin kính chúc q thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong qúy thầy cơ xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Khuyên
`
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1: Phác đồ điều trị tiêu chảy do e. coli.................................................... 20
Bảng 2: Phác đồ điều trị viêm phổi địa phương do Mycoplasma
hyponeumoniae. .............................................................................................. 21
Bảng 3: Phác đồ điều trị bệnh viêm da tiết dịch: ............................................ 22
Bảng 4: Toltrazoril cho lợn con uống phòng bệnh cầu trùng. ........................ 23
Bảng 5:Phác đồ điều trị bệnh viêm khớp: ....................................................... 24
Bảng 4.1. Tình hình sản xuất của trại trong 3 năm gần đây ........................... 34
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 37
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng .............. 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................... 42
Bảng 4.5. Kết quảvệ sinh, sát trùng ................................................................ 45
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 46
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ...................................................................................................... 50
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. 51
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ...................................... 52
`
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
Hb:
Hemoglobin
Nxb:
Nhà xuất bản
PED:
Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
Ts:
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
`
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................. 3
2.1.1.3. Kinh tế xã hội ....................................................................................... 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 8
2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con............................ 14
2.2.1.3 Phòng và trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................... 16
2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn con ..................................................... 19
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 24
2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 24
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ................................................... 30
`
v
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 33
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Lê Văn Tuấn
xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. ....................................... 33
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
con ni tại trại............................................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 34
4.1 Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Lê Văn Tuấn trong 3 năm (2017 – 2019). .. 34
4.1.2 Đánh giá chung ...................................................................................... 35
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 36
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 36
4.2.1.1.Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái ........................... 36
4.2.1.2. Chăm sóc lợn con mới sinh ................................................................ 38
4.2.1.3. Chăm sóc lợn con được 1 - 3 ngày tuổi ............................................. 39
4.2.1.4.Chăm sóc lợn con 3 ngày tuổi ............................................................. 39
4.2.1.5. Chăm sóc lợn 5 - 7 ngày tuổi ............................................................. 40
4.2.1.6 Chăm sóc lợn con 15 - 17 ngày tuổi .................................................. 41
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 42
`
vi
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 43
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 43
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 46
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 47
4.5.1 Cơng tác chẩn đốn bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....... 47
4.5.1.2. Viêm khớp .......................................................................................... 48
4.5.1.3.Viêm rốn .............................................................................................. 48
4.5.1.3.Viêm da tiết dịch ................................................................................. 49
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................. 51
4.5.2.1. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở.......................................... 52
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm
đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trị quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn ni lợn nói riêng là một
nghề đã có truyền thống lâu đời và có nhiều kinh nghiệm quí báu đã được tích
lũy, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngành chăn nuôi lợn đã góp
phần nâng cao chất lượng bữa ăn hằng ngày, tăng dinh dưỡng cho con người
và cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến thực phẩm, phân bón cây
trồng... Ngày nay chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng nhu cầu thịt trong nước,
mà còn tham gia xuất khẩu.Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn,
mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ
các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề
dịch bệnh có những biến đổi khó lường, đặc biệt q trình chăm sóc, ni
dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự
phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là
thực hiện vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin
phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời
và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo
viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chun đề: “Quy trình
chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi tại trại lợn Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng trị bệnh cho lợn con ni
tại trại.
1.2.2 u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình
Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con
ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
con ni tại trại.
Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Huyện Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện
tích tự nhiên là 104,7 km 2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp
huyện Thanh Miện, phía Đơng giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân
Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sơng: Sơng Kẻ Sặt ở phía Bắc, sơng
Đình Hào ở phía Đơng, sơng Cửu An ở phía Tây, sơng Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó sơng Sặt bắt nguồn từ sơng Hồng, qua cống Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngồi, xã Thúc
Kháng. Đến đây sơng có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sơng
Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sơng Kẻ Sặt, thơng với
sơng Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm.
- Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 1.700mm.
- Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh
dịch vụ, thương mại.
4
Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nơng nghiệp
(8,06%), cơng nghiệp (60,88%), tiểu thủ cơng nghiệp, xây dựng, thương mại
dịch vụ (31,06%).
Huyện Bình Giang đang được phát triển thành một đơ thị phía tây tỉnh
Hải Dương.
Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thơn Dinh
Như, xã Bình Xun, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.Trại được thành lập
năm 2007, có diện tích đất sử dụng là 4ha. Trang trại là trại lợn gia công của Công
ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công
nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn
nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo nhiệt tình giàu năng lực. Hơn nữa trại có đội ngũ cơng
nhân u nghề và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện nước, hàn.
+ Nhóm nhân viên: 11 cơng nhân, và 3 sinh viên thực tập.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thơng đã được
nâng cấp bê tơng hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách
khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
5
- Đất trồng cây ăn quả.
- Ao, hồ chứa nước và ni cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn,
các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái,
lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vịi nước tự động và máng
ăn. Chuồng ni được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 60 ơ; chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 mỗi chuồng có 56
ơ), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ơ), 1 chuồng cách ly cùng một số cơng
trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phịng
pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để cám
và kho thuốc; khu để dụng cụ chăn nuôi; khu chăn ni cịn lại là vườn và ao
hồ bao quanh trại. Trại có quy mơ đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 90
lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi
loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau.
Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc ni dưỡng những lợn nái đang
mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển
xuống là nơi mà lợn nái thực hiện q trình đẻ, khu cịn lại là khu vực chuồng
dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
6
khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống. Một góc chuồng nái chửa là
khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phịng
nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy
đủ: Kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu
tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng
giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng cịn được
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc ni dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một cơng nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tơng cịn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ơ chuồng đẻ đều có vịi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm
được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi
lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, một tấm tải cho lợn con nằm,
trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng
cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thơng gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng.
Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối
thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
7
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí
phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt u cầu so
với một chuồng ni kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ cơng với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ơ chuồng bằng vịi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn
Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng
cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn ni được bơm từ lịng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
8
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vịi nước tự động ở từng ơ
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được cơng nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều
trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào
các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để
nhúng ủng của công nhân, kĩ sư trước khi đi vào chuồng làm việc.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
Theo Trương Lăng (2000) [10], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú
sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy
định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ
lợn con chưa thể thích ứng được với mơi trường bên ngồi, cơ quan điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm khơng khí trong
chuồng ni cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngồi ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ
trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
9
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi
được ổn định là rất quan trọng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], trên nền cứng hoặc sàn thưa
khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong
tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo
đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ơ úm cho lợn con, ơ úm có
kích thước ít nhất là một mét vng, trong ơ úm có thể đặt tấm sưởi điện tự
động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió
làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con khơng có
axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
10
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Cịn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [14], lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch
vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu
hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen
khơng hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng
tiêu hóa protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn
này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
11
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ
- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy q trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
Những tiểu phần protein sữa tuần hồn trong máu khơng gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con khơng hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
12
- Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [13], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:
E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này,
người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến
nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các
chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là
bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens,
Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], phần lớn thời gian sống của lợn
là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của
chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao
ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng
trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật
của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về
mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu lạnh, khơ nên u cầu chuồng
ni gia súc ln phải khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật
cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để
dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng ni phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ, thống, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..
- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
13
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều
kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn ni.
Phịng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi
sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phịng bệnh nhằm
kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
Bertschinger. H. U. (1999) [24], đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K,56 kháng nguyên H. Ngồi 3 loại kháng
ngun thơng thường trên, cịn có thêm kháng ngun bám dính F, yếu tố gây
bệnh khơng phải là độc tố của E. coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng.
Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
14
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20 - 22% protein thô.
Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngồi
nguồn có từ sữa(chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống.
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vơ cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản.
Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:
các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
- Yếu tố bên trong:
Yếu tố di chuyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất,
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân
theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
15
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất
của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.
- Yếu tố bên ngồi:
Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến q trình sinh trưởng và phát
triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các
yếu tố khác.
Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu khơng
có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo
đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần
thúc đẩy q trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ mơi trường khơng chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ mơi trường khơng thích hợp thì sẽ khơng thể
đảm bảo q trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [8], lợn con sinh ra phải được sưởi
ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng
khơng được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.
Khi nhiệt độ chuồng ni thấp lợn sẽ thất thốt nhiệt rất nhiều, lợn
sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng
khối lượng.
16
Nhiệt độ chuồng ni có liên quan mật thiết với ẩm độ khơng khí, ẩm
độ khơng khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứa về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng
ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn
hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi
khống. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu khơng đủ ánh sáng
thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9%
so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển lợn đã nêu trên cịn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm
sóc, ni dưỡng, tiểu khí hậu chuồng ni như khơng khí, tốc độ gió lùa, nồng độ
các khí thải.... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng
loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.2.1.3 Phòng và trị bệnh cho lợn con theo mẹ
Phịng bệnh
Có biện pháp phòng bệnh cho lợn con phù hợp và đầy đủ sẽ giúp lợn
sinh trưởng khỏe mạnh, tăng trọng đều, nâng cao hiệu quả chăn nuôi rõ rệt.
Lợn trong độ tuổi sơ sinh rất dễ mắc bệnh và ảnh hưởng nghiêm trọng tới tốc độ
tăng trưởng cũng như hiệu quả kinh tế về sau. Nghiêm trọng hơn là lợn có thể
nhiễm các bệnh nguy hiểm, tỷ lệ chết có thể lên tới 100%. Các biện pháp phòng
bệnh chủ yếu xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.
- Phịng bệnh bên ngồi
+ Cơng nhân, kỹ thuật trước khi vào trại làm việc phải tắm sát trùng và
thay quần áo lao động của trại.
+ Cấm công nhân ra ngồi khu chăn ni vẫn mặc quần áo lao động
17
trong trại.
+ Tất cả các loại xe khi vào trại phải được phun sát trùng 5 phút trước
khi vào khu vực chăn nuôi. Sử dụng thuốc sát trùng omnicide pha 5ml/2 lít
nước (1/400).
+ Cấm các vật ni như chó, gà, vịt...vào khu vực chăn ni.
+ Nhân viên quản lý có trách nhiệm kiểm tra xe đảm bảo chúng sạch sẽ
và vô trùng.
+ Khi xuất lợn phải vệ sinh sát trùng khu vực xuất lợn.
+ Lợn đã được đưa lên xe khơng được chuyển trở lại trại.
Phịng bệnh trong trại: Trại thực hiện nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa
+ Nghiêm cấm đem thức ăn tươi sống (thị heo, thịt gà,...) vào trại.
- Phịng bệnh bên trong trại.
• Vệ sinh chuồng trại:
+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó,
mèo…
+ Rửa và phun vơi, thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7
ngày trước khi thả lợn vào chuồng.
+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô
ráo, sạch sẽ.
+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt...
+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi
mỗi tuần 2 lần.
• Vệ sinh thức ăn và nước uống:
+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải
đảm bảo chất lượng, không bị mốc...
+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phịng
bệnh cho lợn.