Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại lê văn tuấn xã bình xuyên, huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN TIẾN HẢI
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG
TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN HUYỆN BÌNH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

THÚ Y

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN TIẾN HẢI
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG
TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN HUYỆN BÌNH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

THÚ Y

Lớp:

K47-TYN04

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN QUANG TÍNH

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của bác LÊ VĂN TUẤN
xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, đến nay em đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng
tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Chăn ni
Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Quang Tính người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực hiện chuyên đề và hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm bác Lê Văn Tuấn (chủ trại) và anh Lương Hồng
Minh (kỹ thuật trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, tạo
mọi điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để giúp em hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Tiến Hải



ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Phần 1 ................................................................................................................ 1
Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề ........................................................ 6
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản .......................................................................... 6
2.2.2. Đối với lợn con...................................................................................... 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 32
2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 32
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 34
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 37
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.2. Đối tượng ................................................................................................. 37

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 38


iii

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46
Phần 4. Kết quả và thảo luận.......................................................................... 47
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại từ năm 2017 đến tháng 11/2019............ 47
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản ...................................................................................................... 48
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng ............... 48
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái .............................................................. 49
4.2.3. Chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái sinh sản ....................... 50
4.2.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản ......................................................................................... 50
4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn
con ................................................................................................................... 53
4.3.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng ................................ 53
4.3.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn con ........................................ 53
4.3.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con ................... 54
4.3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho
lợn con ............................................................................................................. 54
Phần 5. Kết luận và đề nghị ............................................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 59
Phụ lục ............................................................................................................. 63



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy định lượng thức ăn chuồng đẻ ................................................ 39
Bảng 4.1: Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn LÊ VĂN TUẤN xã Bình Xuyên
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương từ năm 2017 đến tháng 11/2019 ............ 47
Bảng 4.2: Số lượng lợn nái đẻ và lợn con trực tiếp chăm sóc, ....................... 48
ni dưỡng tại trại ........................................................................................... 48
Bảng 4.3: Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 49
Bảng 4.4: Chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra/lứa của lợn nái sinh sản........... 50
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh
phịng bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................................................... 51
Bảng 4.6: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.... 52
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện một số công tác thú y trên đàn lợn con ............. 53
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con ....... 54
Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con ............................................. 55
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 55


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

5S:

Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng

Cs:


Cộng sự

FCR:

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng

Nxb:

Nhà xuất bản

CP:

Charoen Pokphand Group

PRRS:

Porcine reroductive and respiratorysyndrome virus


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu
nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với
xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn đang chuyển dần từ loại hình
chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung trang trại, từ đó góp phần cho

ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về số lượng và
chất lượng.
Trước xu thế đó, phát triển chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu
quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng của chăn nuôi lợn. Đặc biệt
là trong việc chăn nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt sinh trưởng và phát triển
tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp
đỡ của giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại trang trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên huyện Bình
Giang tỉnh Hải Dương
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chun đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trang trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản và lợn con, khẩu
phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn.


2
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ để có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy trình
chẩn đốn, điều trị đạt hiệu quả cao.



3
PHẦN 2:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn nằm trên thơn Dinh Như xã Bình Xun
huyện Bình Giang tỉnh hải Dương
- Quá trình thành lập:
Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn, xã Bình Xuyên, huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trại bắt đầu xây dựng vào năm 2006 và chính thức
đi vào hoạt động năm 2007( nguồn chủ trại). Trang trại là trại lợn gia công của
Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam).
Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang
trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
-

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện.
+ Nhóm cong nhân: 10 cơng nhân, 3 sinh viên thực tập.

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi Lê Văn Tuấn là một trong những trang trại gia cơng
có quy mơ lớn. Trang trại có tổng diện tích là 7ha, được xây dựng cách xa khu


4

dân cư và trường học. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn
đầu tư lên tới 7tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho Công ty cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp lợn
con của giống nái Landrace – Yorkshire với đực Duroc.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công
nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân; bếp ăn tập thể; các cơng
trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại; khu chăn nuôi.
Ngay lối vào khu chăn ni có xây dựng 3phịng tắm sát trùng, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 kho vôi, 1 kho tải, 1 kho dụng cụ, 1 phòng ăn và 2 phịng
nghỉ trưa cho cơng nhân.
Khu chăn ni được xây dựng cách biệt trên một diện tích rộng, các hệ
thống chng nuôi theo dây chuyền. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng
phù hợp với hướng chăn ni cơng nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn
bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vịi nước
tự động và máng ăn. Chuồng ni được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ
bản bao gồm:
- 3 chuồng đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu, mỗi khu có 28 ơ chuồng được
thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
- 1 chuồng bầu: gồm 7 dãy chuồng, mỗi dãy gồm 80 ơ để ni và chăm
sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác
nhau. Dãy 1 - 2 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và
có khu thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
- 1 dãy đực giống: bao gồm 11 ô để nuôi lợn đực và 1 ô khai thác tinh.
- 1 chuồng cách ly: nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu
bị của Công ty cổ phần chăn ni CP Việt Nam, chuồng có thể ni được
khoảng 60 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 4-5 tuần trước khi
được đưa lên phối giống (trich nguồn kỹ thuật trại: “hậu bị được làm vắc-xin
đầy đủ trước khi nhập về trại”).



5
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn với đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt thơng gió. Mỗi chuồng đều được lắp
đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi
chuồng đều có hệ thống thốt phân và nước thải. Nguồn nước thải rửa chuồng
trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm thải ra ao xử lý ở cuối
trại, phân được tập kết tại bãi phân và được xuất đi hàng tháng.
Hệ thống nước uống tự động thuận tiện cho chăm sóc và ni dưỡng.
Nước dùng cho chăn ni được bơm từ giếng khoan qua hệ thống bể lọc, xử lý
qua hệ thống lọc vơi và than hoạt tính, đưa lên các bể chứa nước ở vị trí cao hơn
khu vực chuồng nuôi, áp lực đủ mạnh để dẫn nước trực tiếp tới các vịi uống tự
động ở từng ơ chuồng.
Trong khu chăn ni có trang bị đầy đủ kính hiển vi, máy ép ống tinh, tủ
lạnh bảo quản tinh, đèn cồn, nhiệt kế, nồi hấp, panh, kéo,… Một số thiết bị khác
cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và
dự trữ thuốc, xe chở cám, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngồi chuồng ni, máy phát điện,…
Nhìn chung khu vực chăn nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho
đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng và thuận lợi cho việc chăm sóc, ni dưỡng;
cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt u cầu so với một chuồng ni
kín hiện nay.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.4.1 Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, đường giao thông
thuận tiện.
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Bình Xuyên tạo điều kiện cho
sự phát triển của trang trại.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.



6
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống, thức ăn, thuốc có chất lượng tốt, quy trình chăn ni khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.4.2 Khó khăn
Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu
phòng trừ dịch bệnh gặp khó khăn. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí
dành cho phịng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng
sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
Trại được xây dựng khá lâu nên một số điều kiện cơ sở vật chất đã xuống
cấp, trại chưa có hệ thống cho ăn tự động nên vẫn tốn khá nhiều cơng sức trong
ni dưỡng và chăm sóc.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản
2.2.1.1 Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], nguồn gốc của giống lợn này
được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lơng trắng
ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình
và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân dài chắc chắn,
có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một số
nốt đen.
Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng sản
xuất cao và khả năng thích nghi tốt. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh,
khối lượng khi trưởng thành của con đực từ 250-300 kg, con cái từ 200-250 kg.

Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650-750 g/con/ngày;
FCR từ 2,8-3,0 kg, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55-59%.


7
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10-11 con/lứa, khối
lượng sơ sinh đạt 1,1-1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo ra
ở Đan Mạch từ năm 1895.
Lợn Landrace có dạng hình nêm, màu lơng trắng tùn, mình dài, có từ
16-17 đơi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to, rủ xuống che cả mặt, bốn chân
hơi yếu. Lưng vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, trịn. Lợn
Landrace có từ 12-14 vú.
Landrace là giống lợn có năng xuất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, FCR
thấp, từ 2,70-3,01 kg; tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700-800 g; tỷ lệ thịt
nạc/thịt xẻ từ 58 – 60%.
Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280–320 kg, lợn nái từ 220–250 kg.
Landrace là giống lợn có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo, là
giống lợn hướng nạc và thường được chọn làm dòng nái trong các công thức lai
giữa lợn ngoại cao sản với nhau.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [28] cho biết, một trong
những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo
với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và
Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản,
trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
- Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng: trong là vùng tủy chứa

mạch máu và dây thẩn kinh; ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số các nỗn bao
phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các nỗn bao có chứa tế bào trứng.
Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín nỗn bao vỡ


8
ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành nên thể vàng
(hồng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn bao.
- Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe rộng
tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với
sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
- Tử cung: Tử cung lợn nái bao gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba. Sừng
tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thơng
ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [11], lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển
hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hồn
thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất
hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện bên ngồi cũng như cách chăm sóc ni dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
Ngồi những nội dung nêu trê thì theo ông Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012)

[38], sự thành thục về tính dục ngồi sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh,
thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng,
khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái...


9
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai
và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương,
Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi
(121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội)
thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được ni
dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm
hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn nái.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn hậu
bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James
(1996) [43] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm
lại thành thục tính so với lợn được ni nhốt theo nhóm. Lợn cái hậu bị được ni
chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn
ni có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có
dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
- Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn ni ở vùng khí hậu ơn đới và
hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn ni ở vùng khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục
về tính của gia súc. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt
tới tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng. Điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất

hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân)
và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so
với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.


10
- Bên cạnh những yếu tố trên thì sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng
tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục
về tính ở gần ơ chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về
tính của chúng. McIntosh (1996) [46], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn
đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục
lúc 165 ngày tuổi.
* Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại
hình đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường
chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng
hiện tượng động dục lần đầu tiên, lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể
vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay
sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào
thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục,
đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh
hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy, không nên cho phối
giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40
- 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt
100 - 110 kg mới nên cho phối (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [15].
* Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp:
- Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện

tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng (Văn Lệ Hằng và cs, 2009) [12].
Lợn nái sau khi thành thục về tính sẽ bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ
nhất biểu hiện khơng rõ ràng, sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, biểu hiện rõ


11
ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ (Trần Thanh Vân và cs,
2017) [36].
Chu kỳ tính ở những lồi khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo mới ổn
định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung bình
là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn
động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.


12
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động
dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
- Thời điểm phối giống thích hợp:
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại ở
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc
bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn
nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời
gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến
tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho
nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp nhất.
Trich nguồn Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005) [24], một

trong những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu
phối giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có
thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con.
* Một số đặc điểm sinh lý khác:
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất, nỗn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng,
đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn
bào ở từng lồi gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách
xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch
và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang
của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang


13
gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khơng tăng nhưng kích
thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng.
Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát
triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã
tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang
của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng
nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn
tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết
quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong

máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm
đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
2.2.1.3 Kỹ thuật chăn ni lợn nái đẻ
Mục đích của chăn nuôi lợn nái đẻ là áp dụng các biện pháp khoa học để
đảm bảo lợn mẹ sinh đẻ và lợn con được đẻ ra an toàn, tăng sản lượng sữa mẹ,
đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt
số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao, thời gian phối giống trở lại của lợn
mẹ sau khi tách con ngắn.
- Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác (114 ngày tính từ ngày phối đầu tiên và khơng có hiện tượng lên giống sau
21 ngày từ ngày phối đầu tiên, có thể sớm hơn hoặc muộn hơn 1-2 ngày so với
dự kiến), từ đó có kế hoạch phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn con
và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh được những thiệt hại đáng tiếc.
- Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và quản lý lợn nái đẻ:
Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này là những thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây
chèn ép thai, gây đẻ khó, đẻ non hoặc thai chết ngạt.


14
Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng
thức ăn từ một tuần trước khi đẻ. Đối với những con nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2-3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì tăng cường cho ăn các loại
thức ăn dễ tiêu, giảm lượng thức ăn ít hơn so với con khỏe.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi
vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

Khẩu phần ăn phải hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con đóng vai trị quan trọng trong việc ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết của sữa. Thức ăn hỗn hợp cho lợn
nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ năng lượng,
protein và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như năng
lượng trao đổi 3100 Kcal; protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%; photpho 0,7%. Thức
ăn cần chế biến tốt, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn của lợn nái.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà
quyết định khẩu phần ăn hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ và ngày đẻ, cho lợn nái
ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) nhưng cho uống nước tự do. Sau khi đẻ không cho lợn
nái ăn nhiều một cách đột ngột mà phải tăng từ từ, đến ngày thứ 4-5 thì cho ăn
đủ tiêu chuẩn.
Vận động là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe
và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Vì vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong
điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động,
thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, tăng dần thời gian vận động. Khi
thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú ý đề phịng cảm lạnh,
bẩn vú, những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động trong sân chơi. Trong


15
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức
ăn, đặc biệt là khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, hàng
ngày phải vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt, máng ăn
cũng phải đc cọ rửa thường xun. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 24°C,
ẩm độ là 70 - 75%. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con, đệm lót và
máng tập ăn sớm cho lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn

mẹ liên tục, nhất là trong những ngày đầu sau đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng,... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
* Đẻ khó:
Đặc trưng của đẻ khó là các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát;
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ mạnh
nhưng khơng có kết quả;
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động, cũng
như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu lợn con
và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [53].
* Sót nhau:
- Ngun nhân
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung sau khi đẻ, nhau bị sót khơng ra hết,
vội vàng can thiệp thơ bạo, khơng đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Ngoài


16
ra, do lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được
nhau ra.
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật khơng
được vận động thích hợp. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là photpho
và canxi. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá béo hoặc quá gầy, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, đẻ khó, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.

+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền
nhiễm, đặc biệt là bệnh sảy thai truyền nhiễm, hoặc do cấu tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ. Ở động vật đơn thai, một
phần màng nhau cịn dính lại trong tử cung con mẹ.
Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản
dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn
người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra
và số lợn con lúc đó như thế nào sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay khơng.
- Điều trị
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30] cho biết: Khi nái
có biểu hiện bị bệnh can thiệp kịp thời, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử
cung, can thiệp cần có kỹ thuật tránh những tổn thương, không quá mạnh tay.
Tiêm oxytocine dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy
ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung
trong ba ngày liên tục.
* Bệnh viêm vú:
- Nguyên nhân:


17
Theo Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết: khi lợn nái đẻ, nếu ni khơng
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây ra bệnh viêm vú.
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus aureus. và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs., 2007 [47]).

Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức
ăn không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không bú hết,
sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E. coli,
Streptococcus, Staphylococcus, Klebsiella spp.
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
- Triệu chứng:
Bình thường bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho
đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Theo Hồng Toàn Thắng và Cao Văn
(2006) [26], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú, nhưng đôi lúc cũng lan ra
tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, hơi cứng, sờ vào thấy nóng, ấn vào
lợn bị đau.
Theo White B. R. và cs. (2013) [48], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc
điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa,
nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ,
lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau.
Lợn con kêu la vì thiếu sữa, chạy vịng quanh mẹ địi bú, xù lơng, ỉa chảy,
gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2004) [19]. Vắt sữa ở
những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất
hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đơi khi có máu.


18
Theo Đỗ Quốc Tuấn (1999) [34], viêm vú được chia thành các thể sau:
+ Thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch tiết ra nhiều, nước viêm
thải ra thấm các nang sữa làm q trình lưu thơng mạch máu và lâm ba bị trở
ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ sau sữa

loãng, chất lượng sữa giảm.
+ Thể cata: Trong nang sữa có chứa nhiều dịch rỉ viêm, tế bào biểu bì
phình to ra, bị thối hóa và bong ra. Vắt sữa có những cục màu xanh hay vàng
nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
+ Thể fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng fibrinogen và tế bào
chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa fibrin và cục casein bị
đông vón. Nhiệt độ cơ thể lên tới 40 - 42°C, vú viêm sưng, sờ thấy đau.
+ Thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, mủ và tế bào
hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Con vật có triệu chứng tồn thân:
sốt cao, hơ hấp và tuần hồn tăng.
+ Thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to hay
nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở
dưới da. Con vật ngừng tiết sữa, vắt ra có đầy mủ, máu và casein.
+ Thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết của lá
vú. Thường do kế phát từ viêm gan cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít, có nhiều
gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, nhịp tim và mạch rối loạn.
+ Thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm thanh dịch,
cata hay viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào tuyến sữa bị thấm
dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau. Sữa loãng, màu
hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41°C.
- Hậu quả:
Nghiên cứu của Vũ Đình Vượng (1999) [37] cho biết: Nếu viêm vú ở thể
nhẹ, điều trị kịp thời thì nái ni con vẫn bị giảm lượng sữa, cịn nếu nặng ở
dạng vú hoại tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các loại vi
khuẩn gây hoại tử xâm nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay nhiễm


×