ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
NÔNG MINH ĐỨC
Tên chun đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG"
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Ngun, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
NÔNG MINH ĐỨC
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG"
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47 – TY-N04
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên cho Em gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt
nhất để em hoàn thành đợt thực tâp tốt nghiệp,và cũng là cơ sở để em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình,em xin chân thành cảm ơn !
Tiếp đến em xin gửi đến TS. Nguyễn Thị Bích Đào người đã tận tình
hướng dẫn,hỗ trợ và động viên em trong suốt quá trình thực tâp.và cũng là
người đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp lần này.
Gửi tới cô một lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Và cuối cùng em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi Bùi
Huy Hạnh và các anh kỹ thuật cùng tồn thể các bác cơng nhân tại trại đã
giúp đỡ tạo điều kiện cho em được học tập và áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy vào thực tế. Qua kỳ thực tâp này em đã học
được rất nhiều kiến thức mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để trau dồi cho
công việc của bản thân sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Nông Minh Đức
năm 2019
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu đặc biệt quan trọng không thể thiếu được
trong các nghành đào tạo cao đẳng đại học nói chung,trong ngành chăn ni thú y
của Trường Đại học nơng lâm Thái Ngun nói riêng.
Thời gian thực tập là quãng thời gian để người sinh viên được tiếp cận với
thực tiễn sản xuất, rèn luyện tay nghề,củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn,
nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp
cũng là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức,
trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán
bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn có năng lực cơng tác.Vì vậy, thực tập tốt
nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của chủ trang trại
Bùi Huy Hạnh,xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Em đã tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh
trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ
kỹ thuật và tồn bộ cơng nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu
được một số kết quả thực tế sản xuất nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác thực tế sản xuất, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập cịn ngắn
nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của thầy, cơ giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn hậu bị ............................................28
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái .................................................29
Bảng 3.3. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của 3 loại thức ăn hỗn hợp .................30
Bảng 3.4. Chế độ ăn của nái mang thai .....................................................................31
Bảng 3.5. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ................................................................32
Bảng 3.6. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh
qua 3 năm 2016 - 2018 ..............................................................................................38
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập ..................................................................................................39
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp tại cơ sở ...................................................40
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc một số bệnh ở đàn lợn nái ........................................................42
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ........................................43
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ .....................................45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ. ...........................46
iv
MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
: Charoen Pokphand
MMA
: Hội chứng mất sữa
Ml
: Mililit
Nxb
: Nhà xuất bản
TT
: Thể trọng
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................3
2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại .............................................................................................5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................5
2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................6
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái .............................................................6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái .............................................................................9
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản. ....................................14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước .........................................23
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .............................................................23
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............26
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................26
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................26
vi
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................26
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................26
3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình ....................................................................26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................38
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Huy Hạnh qua 3 năm 2016 – 2018............38
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản. .....................39
4.3. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp ...........................................................................40
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh ............................................................................42
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy Hạnh ...............42
4.4.2. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con theo mẹ và kết quả điều trị. .....................44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................49
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn ni nước ta nói
riêng và trên thế giới nói chung.Ngành chăn ni chiếm một vị trí rất quan
trọng. Để đưa ngành chăn ni thành ngành chủ lực, đáp ứng nhu cầu, thịt,
trứng, sữa nhất là thịt lợn xuất khẩu. Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã đẩy mạnh phát triển đàn gia súc cả về số lượng và chất
lượng con giống nhằm mục đích nâng cao sản lượng và chất lượng sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế. Chăn ni lợn là ngành
chăn ni chính, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi của nước ta.
Trước đây năng suất chăn ni cịn thấp do người dân chỉ biết nuôi lợn nội
và chăn nuôi theo quy mô nhỏ lẻ. Được sự tư vấn và đầu tư của các cơng ty
chăn ni trong và ngồi nước, hình thức chăn nuôi tập trung đang ngày
càng phát triển. Các trang trại chăn nuôi quy mô từ vài chục đến vài trăm
con, những trang trại gia cơng lên đến hơn nghìn con lợn nái sinh sản cũng
như lợn thịt thương phẩm được xây dựng ngày càng nhiều.
Theo Bộ NN&PTNT, Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi
tháng 10 năm 2019 ước đạt 55 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu các sản
phẩm chăn nuôi 10 tháng đầu năm 2019 ước đạt 568 triệu USD, tăng 3,9%
so với cùng kỳ năm 2018. Chín tháng đầu năm 2019, giá trị xuất khẩu các
sản phẩm từ gia cầm đạt gần 21,8 triệu USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ
năm 2018; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ lợn đạt 50,3 triệu USD, tăng
57,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Những năm trở lại đây, nước ta chú trọng nhập một số giống lợn cao
sản từ nước ngoài để nhân giống, lai tạo, cải tạo giống mới phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, các giống lợn này chủ yếu được nhập từ các nước Châu Âu nên
2
khi về Việt Nam khả năng thích nghi kém đặc biệt là lợn nái. Mặt khác trong
quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn ngồi mơi trường như:
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,...xâm
nhập và gây một số bệnh
nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, âm môn, đặc biệt hay gặp là bệnh
viêm tử cung và một số bệnh như: viêm vú, mất sữa, vô sinh, viêm phúc
mạc dẫn đến nhiễm trùng gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
và còn là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở đàn
lợn con trong thời gian theo mẹ, theo đó chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng.
Để phát triển hơn nữa nghành chăn nuôi lợn nái ở nước ta, chăn nuôi
lợn nái là một khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành cơng trong
nghành chăn ni lợn. Đặc biệt để có con giống nuôi thịt tốt cả về số lượng
và chất lượng thì việc chăn ni lợn nái là một mắt xích rất quan trọng.
Với mục đích nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái sinh sản và
hạn chế các thiệt hại do một số bệnh gây ra em đã tiến hành tìm hiểu,nghiên
cứu và thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng
và phịng trị bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh
xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tỷ lệ mắc và hiệu quả điều trị bệnh.
- Thực hiện được chế độ ăn trong các thời kỳ và quy trình chăm sóc
đỡ đẻ cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và các biện
pháp điều trị.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bùi Huy Hạnh là trại lợn gia công cho Công ty CP (Charoen
Pokphand Việt Nam). Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn
giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007. Địa điểm xây dựng
trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện
thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống như
các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ
lưu của hệ thống sơng Thái Bình
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sơng Thái Bình)
- Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương
- Phía Tây giáp huyện Gia Lộc
- Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương
- Phía Đơng Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sơng Luộc)
- Phía Đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sơng Thái Bình).
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha cho khu chăn
ni tập trung cùng các cơng trình phụ cận, và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP Việt Nam
cung cấp lợn nái và lợn đực giống.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho trên 1300 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ kích
thước 2,4m x 1,6m/ơ), 2 chuồng nái chửa(mỗi chuồng có 560 ơ kích thước
2,4m x 0.65m/ơ), 3 chuồng cách ly, một số cơng trình phụ phục vụ cho
4
chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho
thuốc,...thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt
thơng gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 bên tường
có dãy cửa sổ lắp kín. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa
sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng nhiệt tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn
nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ 1 bể lớn,
xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước
xả gầm, phục vụ cho công tác khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng.
Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng
phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi
chuồng đẻ được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau cùng hệ thống
bóng sưởi cho mỗi ơ chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng, mỗi phòng
gồm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm
tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh,vịi hoa sen tắm,
chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bơng, dầu gội, hệ thống sát
trùng khu vực ngồi chuồng nuôi gồm nhà sát trùng xe, hố sát trùng, nhà
tắm sát trùng. Máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng ni.
Kho chứa thước ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
5
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống
biogas trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi
phía sau quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn ni.
Các cơng trình phụ chợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn
ni gồm phịng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh.
Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như
nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vacine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại
Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty CP
+ 2 tổ trưởng (1chuồng bầu, 1chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 13 cơng nhân
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng, cách xa khu dân cư, nên hạn
chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Bên cạnh đó do trại đã xây dựng từ lâu nên cơ sở vật chất cũng đã được
sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất.
6
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái
Trong cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục của lợn cái được chia
thành: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
2.2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngồi gồm: âm mơn, âm vật và tiền đình
Âm hộ (Vulva) hay cịn gọi là âm mơn,nằm dưới hậu mơn, phía ngồi
là hai mơi lớn có sắc tố đen. Vào thời kỳ động dục và khi sắp đẻ, hai môi
này sung huyết- mọng nước, sưng lên to hơn bình thường và có màu hồng
tươi. Cuối thời kỳ động dục và khi đã đẻ xong, hai môi lớn hết sung huyết,
nhỏ dần và thâm lại. Dưới niêm mạc của những mơi lớn có nhiều tuyến tiết
mồ hơi và chất nhờn.
Phía trong của hai mơi lớn là hai mơi nhỏ, ln có màu hồng tươi tắn
và sự mềm mại được giữ thường xuyên bởi dịch nhờn. Phía trên của hai môi
nhỏ thu hẹp dần, các nếp gấp hình thành lên âm vật.
Khoảng giữa của âm hộ có lỗ thông với âm đạo, gọi là âm môn (khe
sinh dục hay cửa mình).
Âm vật(Clitoris) có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là
tạng cương của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên của khớp bán
động ngồi, bao xung quanh bởi lớp cơ ngồi hổng. Âm vật được bao phủ bởi
lớp niêm mạc có chứa các đầu mút dây thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và
tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis)là giới hạn giữa
âm mơn và âm đạo.Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là
âm mơn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở
giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Lỗ niệu đạo ở sau và dưới
màng trinh. Hành tiền đình là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo và có
cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con đực(Nguyễn Tấn Anh,
Nguyễn Duy Hoan (1998)1)
7
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm đạo, tử cung, buồng trứng và
ống dẫn trứng
Âm đạo(Vagina) là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao
phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung. Cấu tạo âm đạo chia làm ba lớp
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên
nhiều hơn ở giữa.
Tử cung (Uterus) có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh
dưỡng bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm
tổ, ở đây hợp tử phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua
lớp niêm mạc tử cung cung cấp. Tử cung cịn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngồi
trong q trình đẻ nhờ vào các lớp cơ. Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp.
- Ngoài cùng là tổ chức liên kết (Perimetrium).
- Lớp cơ trơn (Myometrium) giữ vai trị quan trọng trong việc đẩy thai
ra ngồi. Nó là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ trơn có
những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đó đan vào nhau
làm cho tử cung chắc, tính đàn hồi cao.
- Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium) có màu hồng, được phủ lên
bằng những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung.Xen kẽ giữa các tế bào
biểu mô là các tuyến tiết chất nhầy.Chất nhầy được gạt về cổ tử cung khi các
lông rung động.
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo trong xoang chậu,hai sừng nằm ở phần trước xoang chậu.Tử cung được giữ
tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.
8
Tử cung của lợn thuộc loại tử cung phân nhánh (Uterus Bicorus). Tử
cung được chia làm ba phần: cổ, thân và sừng tử cung.
- Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thơng với ống dẫn trứng.
- Thân tử cung dài 3 - 5cm.
- Cổ tử cung lợn dài 10 -18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Buồng trứng(Ovarium) của lợn gồm một đôi treo ở đầu trước của sừng
tử cung, phía dưới hõm hơng, cạnh trước đây chằng rộng (dây chằng tử cung)
và được giữ bởi đây chằng buồng trứng – tử cung và các mạch quản thần kinh
vào ni nó. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng. Buồng trứng có cấu tạo.
- Bên ngồi là lớp màng có tế bào biểu mơ hình khối ở ngồi và lớp
màng trắng dai chắc như màng bọc bao dịch hoàn ở bên trong.
- Bên trong là mô buông trứng gồm hai miền: miền vỏ và miền tủy.
+ Miền vỏ (peripheral cortex) dưới màng trắng, nền là mô liên kết đệm
gồm nhiều sợi chun, sợi hồ. Miền vỏ sinh ra các loại nang trứng (noãn bao) ở
những giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nang trứng là một túi tròn chứa tế
bào trứng bên trong.
+ Miền tủy ở giữa buồng trứng (zona vasculosa; central medulla)
gồm mô liên kết giữa sợi xốp chứa các sợi cơ trơn, mạch máu, thần kinh và
lâm ba.
Ống dẫn trứng (Oviductus) còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo
buồng trứng. Khi có tinh trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào
trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn khác nhau của ống dẫn rứng. Ống dẫn
trứng được chia thành hai đoạn.
- Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng được phát triển to tạo thành
một cái phễu để hứng tế bào trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung
9
động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thường xảy ra khi trứng và
tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
- Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung.
Đoạn này phía ngồi là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng treo buồng
trứng. Ở giữa là hai lớp cơ, cơ vịng phía trong, cơ dọc phía ngồi. Trong
cùng là lớp niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc
có lớp nhung mao ln rungđộng để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử
cung làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở
ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lơng nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất nỗn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn
và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo nối
tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
ni dưỡng nỗn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trị điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung
(Trần Tiến Dũng, và cs (2002)[7])
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển tồn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trị làm mẹ.
10
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính (Hồng Tồn
Thắng,Cộng sự, 2006)[17], thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm mơn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê
ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các nỗn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.Tuổi đầu tiên của nái hậu bị
trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8
tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
- Giống:
Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau, sự thành thực về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường lớn hơn
gia súc có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5
tháng, các giống lợn Landrace, Yorksire tuổi thành thục về tính là 6 - 7 tháng.
Theo Phạm Hữu Doanh (1995)[7], tuổi thành thục ở lợn lai muộn hơn
lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái ) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150
ngày tuổi ). Lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi, lợn ngoại 6 -8
tháng tuổi.
- Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng
Nguyễn Tấn Anh (1998)[1], cho biết, kinh nghiệm từ thực tiễn chăn
ni Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu
dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng
11
80 - 90kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục
thứ 2 hoặc thứ 3).
Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế
độ kích dục, tăng trọng lượng thức ăn từ 1 - 1,5kg, có bổ sung khống và
sinh tố chỉ trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số
trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/lần động dục/nái.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng đến tuổi thành thục
về tính dục
- Nhiệt độ môi trường cao gây trở ngại cho sựu biểu hiện chịu đực,
do nhiệt độ cao làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, làm giảm sự trao đổi
chất từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ rụng trứng và thải trứng của lợn nái hậu bị,
mặt khác yếu tố nhiệt độ cũng gây stress cho lợn nái nên làm giảm các
phản xạ sinh dục, biểu hiện chịu đực. Ngược lại, nhiệt độ quá thấp cũng
làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính do vấn đề stress nhiệt. Tóm lại,
tất cả những yếu tố làm cho con vật stress đều có thể ảnh hưởng đến tuổi
thành thục về tính của gia súc.
- Thời kỳ chiếu sáng cũng như là một thành phần của mùa vụ, bóng
tối hồn tồn làm chậm thành thục so với những biến đổi của ánh sáng tự
nhiên hay nhân tạo.
- Sự kích thích con đực cũng làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về
tính của lợn cái hậu bị.
- Cách ly lợn nái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến
chậm trễ sự thành thục về tính so với những lợn nái hậu bị cung độ
tuổi được tiếp xúc với con đực.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục (Chu kỳ tính)
- Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu
hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
12
- Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồngtrứng. Khi nỗn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ (Trần Tiến
Dũng và cs 2002)[8].
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh
trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các nỗn
bao phát triển, trong khi đóLH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là
3:1 thì khi đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi
gần đẻ nếu gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3- 15 ngày nếu trứng
khơng được thụ tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co
mạch máu ngoại vi ni thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không
được cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả
làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm
trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là
khác nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày
biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có
chửa thì lợn khơng động dục lại. Thời gian có chửa của lợn trung bình là
114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 12 ngày.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cộng sự (2006)[17]: Chu kỳ động dục
của gia súc cái được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
13
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các
tuyếntrong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone Estrogen. Thay
đổi của đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều Estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy
lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày.
Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn.
Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy
tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa sừng thải ra ngồi.
Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không
muốn cho con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái
bình thường. Biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ
ngơi, n tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để
chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005)[13] Thời gian chửa của lợn trung
bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai
giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ
84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh
chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc
14
là khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng
và chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh
dưỡng nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn
làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và
đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị
giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật
tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này
lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến
hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi
thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116
ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu
sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì khơng cần can thiệp nhiều
trong khi lợn đẻ.
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản.
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Nguyên nhân của bệnh Viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng, và cs (2002), viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt, và cs(2000)[9], bệnh Viêm tử cung ở
lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vơ trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khỏe.
15
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn trước và sau đẻ không
sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập
vào gây viêm.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000)[9], thì lợn đẻ khó là khi lợn có thai
đã đến thời kỳ đẻ, xuất hiện các triệu chứng như cắn ổ, ỉa, đái dắt, rặn đẻ liên
tục, các hiện tượng trên kéo dài trên 12 giờ nhưng lợn vẫn không đẻ được. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đẻ khó: do thai quá to so với cửa xoang chậu,
ngôi thai khơng bình thường, do lợn mẹ cơ thể gầy yếu, suy dinh dưỡng không
đủ sức rặn đẻ, lợn mẹ cổ tử cung bị hẹp, cửa xoang chậu không đủ rộng để
thai qua một cách dễ dàng.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung cịn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó
cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử
cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn Năm và cs,
1997) [15].
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ
bị tổn thương lớp niêm mạc, từ đó gây ảnh hưởng đến sự tiết PGF2α và làm
sáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh. Trong
đó biểu hiện chậm động dục khi xảy ra sẽ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái, giảm số vịng quay lứa đẻ trong năm. Ngồi ra, phải tốn chi phí thuốc
điều trị, phải loại thải sớm lợn nái do chậm động dục làm giảm hiệu quả
16
kinh tế của trại chăn nuôi.Viêm tử cung là một trong nhiều yếu tố tổn
thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Khi có dịch tiết và dịch
lẫn mủ chính là biểu hiện của viêm tử cung .
Cũng theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [16], có nhiều nguyên nhân
gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe chăm
sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi,…những nguyên nhân khác
sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm
nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.
Boma và cs (2006) [21], cho thấy lứa đẻ càng cao thì sự biến đổi cấu
trúc cơ quan tiết niệu sinh dục càng nhiều nên cũng ảnh hưởng đến việc lợn
bị viêm tử cung. Hầu hết vi khuẩn được đào thải hết ra ngồi sau đẻ trong
vịng 12-36 giờ. Tuy nhiên một số vi khuẩn cơ hội có thể áp đảo vi khuẩn
khơng gây bệnh từ đó gây nên bệnh viêm tử cung. Theo Biksi và cs (2002)
[22], sót nhau là một trong những nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm tử
cung. Sau khi đẻ tổ chức trong tử cung là một môi trường lý tưởng cho vi
khuẩn cơ hội ở bàng quang và âm đạo xâm nhập vào trong tử cung gây
nhiễm trùng.
Bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ
với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong âm đạo và việc
gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở
một cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị
chưa phối nhưng đã bị viêm tử cung.
Hậu quả của bệnh Viêm tử cung.
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì
đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sinh trưởng,
phát triển của lợn con. Đánh giá được hậu quả của viêm tử cung nên đã có
17
rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh và đưa ra các nhận xét có ý
nghĩa rất lớn cho q trình chẩn đốn, phịng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng, và cs (2002)[8]; Trần Thị Dân (2004)[6], lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi
có thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2
(PGF2 ). PGF2 gây phân hủy thể vàng
ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và
gây co mạch hoặc thối hóa các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng
máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy, không tiết Progesterone nữa, do
đó hàm lượng Progestereontrong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co
của cơ tử cung tăng nên gia súc cái chửa dễ bị sảy thai.
Lớp nội mạc của tử cung bào thai có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng
tử cung để giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy,
còi cọc.