ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
NGUYỄN VĂN VIỆT
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN, XÃ TIÊN PHƯƠNG,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
NGUYỄN VĂN VIỆT
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN, XÃ TIÊN PHƯƠNG,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành
bản khóa luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Bảy Tuân xã Tiên Phương, huyện
Chương Mỹ, Hà Nội. Để đáp lại tình cảm này, qua đây em xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt
quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ
và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường và thời gian thực tập, đã tạo
mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận cũng như hành trang sau này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Nguyễn Thị Minh Thuận
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để em hồn thành tốt bài khóa luận này.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị kỹ thuật ở trại đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn các kỹ thuật cho em và em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc tồn thể các thầy, các cơ lời
chúc sức khỏe hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Việt
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .....................................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ..............................................................................5
2.1.4. Đánh giá chung .................................................................................................6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................7
2.2.1. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ...............................................7
2.2.2. Điều trị bệnh ......................................................................................................8
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh mắc tại cơ sở .................................................9
2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái
đẻ và lợn nái ni con ...............................................................................................18
2.3.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái chửa ................................................18
2.3.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ ........................................................................19
2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................................22
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................22
2.4.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ..................................................................23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........25
iii
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................25
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................25
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................25
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................31
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bảy Tn, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội ......................................................................................................31
4.2. Công tác vệ sinh, phòng bệnh tại trang trại........................................................33
4.2.1. Thực hiện các biện pháp vệ sinh phịng bệnh cho đàn lợn .............................33
4.3. Cơng tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trang trại ...............................................................................................................36
4.3.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái ...............................................................36
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ...............................37
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn mắc bệnh tại trang trại .................................37
4.5. Công tác phục vụ sản xuất khác .........................................................................38
Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................40
5.1. Kết luận ..............................................................................................................40
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................42
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................21
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại .............................................................27
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bảy Tuân từ năm 2017 đến 5/2019 31
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ..........................32
Bảng 4.3. Lịch sát trùng an toàn sinh học .................................................................33
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ...............................................34
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin và kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh
cho đàn lợn ................................................................................................................35
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh ở đàn lợn nái......................................................36
Bảng 4.7. kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ...............................37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị cho đàn lợn mắc bệnh .....................................................37
Bảng 4.9. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác ...................................................38
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
LMLM:
Lở mồm long móng
NTTĐ:
Năng lượng trao đổi
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
Kg:
Kilogam
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ngành chăn nuôi là một ngành đang rất phát triển ở nước ta,
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn đang được trú trọng và đầu tư phát triển. Nó
chiếm một vị trí quan trọng trong trong nghành nơng nghiệp của Việt Nam.
Góp phần lớn vào phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta. Ngành chăn nuôi
lợn không những cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón
cho sản xuất nơng nghiệp, mà cịn cung cấp phụ phẩm cho nghành công
nghiệp chế biến. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng mà còn xuất khẩu với
số lượng lớn. Đây cũng là nguồn thu nhập đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Do ngành chăn ni lợn là một ngành có vị trí quan trọng trong việc
cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng, nên ngành chăn ni nói
chung và ngành chăn ni lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết
sức quan tâm tới việc phát triển. Việc áp dụng các phương thức chăn nuôi theo
hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm
sóc, sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại, phương thức chăn nuôi tiên tiến, chế
biến thức ăn có chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung. Phối
hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Ngồi ra những biện pháp
phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh là những biện pháp kỹ thuật khơng thể thiếu
được. Vì khi lợn bị mắc bệnh sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của
ngành chăn nuôi lợn, gây ảnh hưởng xấu tới kinh tế.
Ngành chăn nuôi của nước ta hiện nay đứng trước nhiều cơ hội phát
triển, song cũng gặp khơng ít khó khăn như: về khí hậu, dịch bệnh xảy ra
nhiều. Để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm thì rất nhiều trang trại chăn ni quy
mơ lớn được mở ra. Các giống lợn hầu hết là các giống lợn nhập ngoại, nên
2
khả năng thích nghi với khí hậu nước ta cịn kém, nên thường hay bị bệnh.
Mà nguyên nhân thường do chế độ chăm sóc ni dưỡng, do virut, vi khuẩn,
kí sinh trùng…
Xuất phát từ những thực tiễn đó nên em thực hiện chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại.
- Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn cho lợn nái sinh sản,
khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Phát hiện, chẩn đoán các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và
lơn con theo mẹ, phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện tay nghề, nâng cao
hiểu biết kinh nghiệm trong thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn Bảy Tn, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng được quy trình kĩ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ, đánh giá hiệu quả cuả quy trình phịng trị bệnh cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại trại.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bảy Tuân của công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ Bảo
Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Huyện
Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm phía Tây Nam Hà Nội, cách trung
tâm thủ đơ 20km, phía Bắc giáp huyện Quốc Oai, phía Đơng giáp với quận
Hà Đơng, huyện Thanh Oai, phía Nam giáp huyện Ứng Hịa, Mỹ Đức, phía
Tây giáp với huyện Lương Sơn tỉnh Hịa Bình. Trên địa bàn huyện có các
tuyến đường chạy qua như: tuyến đường 419 nối liền các xã, quốc lộ 6 và
đường Hồ Chí Minh.
Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm huyện, phía Đơng Nam giáp thị trấn
Chúc Sơn, phía Đơng giáp xã Phụng Châu, phía Nam giáp xã Ngọc Hịa, phía
Tây giáp xã Phú Nghĩa, phía Bắc giáp xã Tân Hịa (huyện Quốc Oai).
Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi, một phần của
dãy đồi đất cao khoảng 80m chạy dọc lên Quốc Oai.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở đây là khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng và ẩm ướt. Có hai mùa chính trong năm (mùa hè, mùa đơng) với các
hướng gió thịnh hành: mùa hè gió nam, tây nam và đơng nam, mùa đơng gió
bắc, đơng và đơng bắc. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai thời
kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ kéo dài từ tháng 5
đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3, mùa
xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo
4
dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11. Do công ty nằm trong vùng đồng bằng
sơng Hồng có nhiều con sông lớn chảy qua nên lượng nước ngầm ở đây tương
đối phong phú. Giếng đào ở độ sâu 4 - 5m có nước quanh năm, chất lượng
nước đảm bảo, khơng cần đòi hỏi những biện pháp xử lý đặc biệt.
- Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24C, số giờ nắng trung bình khoảng
1300 - 1500 giờ/năm.
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1900 - 2000mm.
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%.
- Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông là 10 - 15C.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
Trại nằm trên địa bàn xã Tiên Phương của huyện Chương Mỹ. Xã có
một chợ ngay trung tâm xã, có Quốc lộ 6 đi qua, nên thuận lợi cho viêc mua
bán, trao đổi và vận chuyển hàng hóa.
Do xã nằm gần thị trấn Chúc Sơn và gần với khu công nghiệp Phú Nghĩa
(xã Phú Nghĩa) nên ở đây có nhiều người lao động đến từ khắp các tỉnh thành
cả nước.
Dân cư xung quanh chủ yếu sống định canh, định cư bằng nghề buôn
bán nhỏ, làm nông nghiệp như: Trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi lợn, gia cầm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơng ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề giỏi, giàu kinh nghiệm
thực tế, nhiệt tình. Đội ngũ cơng nhân chăm chỉ, yêu nghề và đã có nhiều kinh
nghiệm trong nghề. Đội ngũ bao gồm:
- 1 chủ trại là Giám đốc công ty
- 1 quản lý trại
- 2 kỹ thuật trại
- 2 kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi của công ty Deheus
- 5 công nhân
5
- 5 sinh viên thực tập
- 1 kỹ thuật điện nước
- 1 kế toán
- 1 tạp vụ
- 3 cán bộ quản giáo
- 25 phạm nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 10 ha, trước cổng ra vào có nhà sát
trùng với máy phun tự động khi phương tiện và người đi qua, có một hố vơi
trước cổng để cho xe đi qua trước khi vào trại. Cạnh cổng chính là phịng kế
tốn và phòng để thuốc.
- Từ cổng đi vào khoảng 150m là khu vực nhà ăn của công nhân.
Khu nhà ăn của công nhân được xây dựng khang trang sạch sẽ, khu nấu
ăn được trang bị bếp gas, tủ lạnh để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến
thức ăn. Bên cạnh nhà ăn có một kho lạnh để bảo quản thịt lợn.
- Khu nhà ở của công nhân được xây dựng ở đầu hướng gió, thống mát,
trước mặt là một ao cá. Nhà được lợp mái tôn, xây thành một dãy gồm 7 phòng.
6 phòng đầu là phòng ngủ cho cơng nhân và kỹ thuật của trại, 1 phịng cuối là
phòng ăn cho cán bộ quản giáo. Phòng ngủ của cán bộ quản giáo được xây riêng.
Còn nơi ở của phạm nhân cũng được xây cách ly riêng.
- Khu vực chăn nuôi được thiết kế xây dựng gồm:
+ Hai chuồng bầu có khoảng 600 nái, tổng có 800 ơ, mỗi ơ có kích thước
2,4m x 0,65m/ơ, có 12 ơ đực giống kích thước 5m x 6m/ ơ.
+ Hai chuồng đẻ tổng có 200 ơ, kích thước 2,4m x 1,6m/ ô.
Sáu chuồng nuôi lợn thịt, mỗi chuồng có 12 ô, kích thước 5m x 6m/ ơ.
+ Hệ thống chuồng cai sữa: Mỗi chuồng được chia ra 18 - 20 ô, mỗi ô rộng
25m2, nuôi 50 - 60 con/1 ô. 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn bị bệnh.
6
+ Một phịng pha tinh.
+ Mỗi chuồng đều có hệ thống vịi nước tự động, dàn mát và quạt thơng gió.
+ Trại có 3 ao ni cá, 1 ao lớn và 2 ao nhỏ, 1 ao nuôi cá sấu, 1 ao nuôi
ba ba, 2 ao chứa nước thải và 1 hầm biogas.
+ Ngồi ra trại cịn có một nhà kho chứa cám, diện tích khoảng 15 m2.
Có một vườn rau khoảng 50 m2.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư Nông nghiệp, Chi cục Thú y tỉnh, Sở
Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi thành phố Hà Nội giúp đỡ và
tạo điều kiện cho trại chăn ni phát triển.
- Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật
giỏi, cơng nhân lao động năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm
cao. Tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức
trách nhiệm cao và lịng u nghề.
2.1.4.2. Khó khăn
- Do trại kinh doanh theo kiểu tư nhân nên giá cả thị trường thay đổi
cũng ảnh hưởng đến tình hình chăn ni, sản suất tại trại.
- Điều kiện thời tiết như nắng nóng, nhiệt độ cao, nóng ẩm trong mùa
mưa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn đường hơ hấp và đường tiêu hóa
phát triển, dẫn đến vật nt dễ mắc bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp với tỷ
lệ cao.
- Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn
nhiều chi phí cho việc đầu tư.
7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni
Trong chăn nuôi hiện nay người chăn nuôi thường chú trọng trong cơng
tác phịng bệnh hơn, vì nếu phịng bệnh tốt có thể hạn chế hoặc ngăn chặn dịch
bệnh xảy ra. Ngồi giống và thức ăn thì cơng tác thú y cũng rất quan trọng.
Đây là điều kiện để chăn nuôi bền vững và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng
bệnh và trị bệnh. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,
xoay quanh các nhân tố mơi trường, vật chủ, mầm bệnh. Do vậy, việc phịng
bệnh cũng như trị bệnh phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng biện pháp vệ sinh và chăm sóc, ni dưỡng tốt.
+ Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [13], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng, nhằm kiểm
soát khả năng xảy ra dịch bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều
nhằm làm giảm khả năng lây lan các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.
+ Theo Gardner J.A.A và cs (1990) [20], Smith B.B và cs (1995) [21],
tăng cường vệ sinh chuồng trại vệ sinh cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng
trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ
dự kiến, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch sẽ, phun khử trùng bằng hóa
chất như crezin 5% hoặc bằng các loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
+ Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thơng
thống, mát vào mùa hè, ấm vào mùa đông, đảm bảo cách li với môi trường
xung quanh.
8
+ Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lứa ni.
+ Với những chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm cần vệ sinh
tổng thể, triệt để, sát trùng từ nền chuồng đến mái và môi trường xung quanh.
Các dụng cụ và các chất thải rắn cần thu gom lại để xử lý, các chất thải lỏng
phải xử lý trước khi đưa ra mơi trường.
- Phịng bệnh bằng vắc xin: là biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu
quả nhất.
+ Vắc xin là một chế phẩm sinh học trong đó chứa mầm bệnh (mầm
bệnh có thể là vi khuẩn, virus hoặc vật chất di truyền của chúng như ARN,
ADN) đã được làm giảm độc lực hoặc vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa
học, làm mất khả năng gây bệnh của chúng nhưng vẫn kích thích cơ thể vật
ni sinh miễn dịch để chống lại bệnh đó.
+ Khi tiêm vắc xin vào cơ thể khơng có kháng thể ngay mà phải sau 7 21 ngày tùy từng loại vắc xin thì cơ thể vật ni mới sinh kháng thể.
2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2013) [7], các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là:
- Hộ lý: cho gia súc nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt và yên tĩnh. Theo dõi thân nhiệt, hô hấp, nhịp tim, phân, nước tiểu. Phát
hiện sớm những biến chuyển của bệnh để đối phó kịp thời. Cho gia súc ăn
thức ăn tốt và phù hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu, nên thường
dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng
huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể đã chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng.
- Dùng hóa dược: hầu hết hóa dược dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng để chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
9
Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn
có thể thích ứng với liều nhỏ, chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
thuộc được truyền lại cho đời sau. Khi cần có thể phối hợp nhiều loại hóa
dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một lại thuốc chưa có tác dụng đến
mầm bệnh thì có loại thuốc khác có tác dụng tốt hơn.
- Dùng kháng sinh: là những loại thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự
sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có
thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng độc tố lớn. Việc sử dụng kháng
sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm tác dụng chữa
bệnh của thuốc. Vì vậy khi dùng thuốc phải chú ý những nguyên tắc sau:
+ Chẩn đoán đúng bệnh và dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc không
những không khỏi mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
+ Chọn loại kháng sinh phù hợp với mầm bệnh đã xác định, dùng liều
cao ngay từ đầu.
+ Không nên vội thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
+ Dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
lực của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
+ Tăng cường sức đề kháng cho gia súc bằng cách nuôi dưỡng tốt, bổ
sung các loại vitamin và giải độc tố…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh mắc tại cơ sở
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỉ lệ mắc
bệnh thường phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng.
10
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế
bào, tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái
làm ảnh hưởng lớn, thậm chí mất khả năng sinh sản của gia súc cái.
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung:
+ Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8]
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn nái
gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để dẫn đến viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
+ Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016) [11], cho biết, hầu hết
lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%),
trong khi đó lợn khơng có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung
là 69,06%.
+ Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002) [4], cho biết, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu
11
dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli….
- Triệu chứng:
+ Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
+ Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2013) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn
nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41- 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì q trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Hậu quả của bệnh viêm tử cung:
+ Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
+ Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3], cho biết:
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
+ Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
12
+ Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu.
+ Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào
thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển
kém hoặc chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
+ Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính khơng có khả năng động dục lại.
+ Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
+ Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
13
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Để phát hiện là lợn nái có bị viêm hay
khơng, ta có thể quan sát qua dịch tiết từ tử cung từ đó phát hiện bệnh viêm tử
cung ở lợn nái.
- Điều trị:
+ Theo Trần Thị Thuận (2005) [18], thụt rửa tử cung, âm đạo bằng một
số các dung dịch sau: nước muối NaCl 1 - 2%, thuốc tím KMnO4 0,1%, lugol
0,5 - 1%, rivanol 1 - 2%, thụt rửa 2 - 3 lần trong ngày đầu tiên, những ngày
sau mỗi ngày một lần. Nếu con vật sốt, mệt mỏi tiêm thuốc toàn thân: kháng
sinh penicillin + streptomycin hoặc ampicillin và thuốc trợ sức B - complex,
cafein natribenzoat.
+ Theo Phùng Quang Trường và cs (2016) [19]: lợn viêm tử cung tiêm
dưới da 1 mũi 2 ml lutalyse, thụt rửa tử cung 100 ml dung dịch lugol 0,1% và
sau đó là 100 ml dung dịch neomycin (5mg/kg).
2.2.3.2. Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân gây viêm vú thông thường nhất là trầy xước vú do nền
chuồng, vi khuẩn xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi khuẩn chính gây bệnh
là Staphylococcus areus và Streptococcus aglactiae. Các nguyên nhân khác
gây viêm như số con quá ít không đủ bú hết lượng sữa sản xuất hoặc kế phát
từ viêm tử cung nặng do kỹ thuật cai sữa chưa hợp lý.
Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh, do lợn
mẹ sát nhau, lợn con đẻ ra không được bấm nanh sớm.
Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao, làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú làm tạo điều kiện cho vi khuẩn
xâm nhập phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và độc lực.
Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc do lợn con bú không hết sữa,
bệnh chỉ xuất hiện trên vài vú. Trường hợp kế phát từ viêm tử cung hoặc cai
sữa khơng hợp lý thì nhiều vú có khi cả bầu vú đều bị viêm.
14
- Triệu chứng
Theo Lê Hồng Mận, (2002) [10], cho biết, bình thường bệnh viêm vú
xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7 ngày có khi đến một tháng.
Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các
vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có
phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 42ºC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường
nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng
quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 100%. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn
hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn,
đơi khi có máu.
- Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9], bệnh viêm tử cung
và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm, mất sữa ở lợn nái
nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mơ bào bị giảm ảnh hưởng đến q trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
15
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
2.2.3.3. Bệnh sót nhau
Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi thai ra một
khoảng thời gian từ 10 - 60 phút thì nhau thai sẽ ra ngồi. Nếu q thời gian
này mà nhau thai chưa được đẩy ra ngồi thì được gọi là sót nhau.
- Nguyên nhân: bệnh sót nhau có thể do nhiều nguyên nhân như:
+ Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là canxi.
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau đẻ nhau không ra hết.
+ Giai đoạn chửa nhất là thời gian cuối lợn không được vận động thích
hợp, dẫn đến cơ tử cung bị liệt, khi đẻ tử cung co bóp yếu, khơng đẩy được
nhau và thai ra.
+ Can thiệp vội vàng, thô bạo, khơng đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt
và sót lại.
+ Tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau thai ra được.
+ Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo.
+ Do đẻ khó làm ảnh hưởng đến q trình co bóp của tử cung dẫn đến
giảm sức dặn của lợn mẹ nên nhau thai đẩy ra ngồi khơng hết hoặc khơng
đẩy ra ngồi được.
- Triệu chứng thì tùy thuộc vào mức độ xảy ra của bệnh có thể chia ra
các loại như sau:
+ Thể sót nhau hồn tồn: tồn bộ nhau thai vẫn cịn dính trên sừng tử
cung của con mẹ.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: phía sừng tử cung khơng chứa thai của gia
súc đơn thai, chứa ít thai, ở gia súc đa thai thì nhau thai đã tách ra khỏi tử
cung của con mẹ, phía cịn lại nhau thai cịn dính trên sừng tử cung.
16
+ Sót nhau từng phần: phần lớn màng nhau đã tách khỏi niêm mạc tử
cung, chỉ một phần màng nhung hoặc núm nhau con cịn dính với niêm mạc
tử cung của con mẹ.
+ Khi bị sót nhau lợn nái có các triệu chứng như: con vật đứng nằm
không yên, đuôi cong và có hiện tượng rặn. Nhiệt độ cơ thể hơi tăng, con vật
thích uống nước, có dịch màu nâu chảy ra từ âm đạo.
+ Để phát hiện lợn có sót nhau hay khơng, sau khi đỡ đẻ xong người ta
thường gom toàn bộ nhau lại rồi đếm số nhau và số lợn con sẽ phát hiện được
có sót nhau hay khơng.
- Hậu quả:
Khi gia súc bị sót nhau nếu không can thiệp kịp thời, triệt để và đúng kỹ
thuật thì có thể sẽ kế phát sang các bệnh khác như: viêm tử cung, viêm âm
đạo, viêm ống dẫn trứng… ngồi ra cịn làm giảm khả năng tiết sữa, làm ảnh
hưởng đến năng suất chăn nuôi, ảnh hưởng tới kinh tế.
- Điều trị
Khi gia súc có biểu hiện sót nhau cần can thiệp kịp thời và đúng kỹ
thuật, không nên để quá muộn sẽ gây viêm tử cung.
Can thiệp từ từ, nhẹ nhàng, không quá mạnh tay tránh làm tổn thương
niêm mạc đường sinh dục.
Tiêm oxytoxin dưới da để tăng cường co bóp cơ trơn, để đẩy nhau thai ra
ngồi và kết hợp với thụt rửa bằng nước muối sinh lý 0,9% trong 3 ngày liên
tục để tránh gây viêm tử cung.
2.2.3.4. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
- Nguyên nhân:
+ Do thời tiết, khí hậu: các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm thay đổi thất thường,
làm cho cơ thể lợn con khơng kịp thích nghi, cơ thể suy yếu, tao điều kiện cho
vi khuẩn phát triển và xâm nhập vào cơ thể để gây bệnh.
17
+ Do chăm sóc, ni dưỡng: cơng tác vệ sinh sát trùng, máng ăn, nước
uống, lau vú lau sàn không tốt, để sàn ướt... cũng ảnh hưởng tới sức đề kháng
của đàn lợn, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, gây bệnh.
+ Do thức ăn: khi thay đổi thức ăn hoặc thức ăn bị ẩm, mốc, không phù
hợp với lứa tuổi của củ lợn con cũng dẫn đến tiêu chảy.
- Triệu chứng: nền chuồng có phân lỏng, màu vàng, trắng hoặc nâu, hậu
môn ướt, đỏ, dáng đi siêu vẹo. Lợn sút cân nhanh, có dính phân ở người lợn
con và lợn mẹ.
- Điều trị:
+ Hộ lý: tăng cường công tác chăm sóc, vệ sinh sát trùng. Ln để nền
chuồng khô dáo, vệ sinh vú lợn mẹ sạch sẽ. Nếu lợn con dính nhiều phân,
dùng nước ấm pha với nước sát trùng tắm sạch rồi lau khô.
+ Dùng thuốc: điều trị theo hướng dẫn của kỹ thuật tại trại, dùng thuốc
nor 100 (của công ty CP), liều dùng 1 ml/10 - 15 kg TT. Điều trị 1 lần/ngày,
trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh viêm phổi
- Nguyên nhân: do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên
lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hơ hấp.
Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn ni vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết
thay đổi, độ ẩm tăng cao…, do sức đề kháng của lợn giảm.
- Triệu chứng: lợn ho, khó thở, thở thể bụng, gầy cịm, lông xù.
- Điều trị:
+ Hộ lý: vệ sinh, sát trùng chuồng trại sạch sẽ, luôn để nền chuồng khô
dáo, thông thoáng.
+ Dùng thuốc: điều trị theo hướng dẫn của kỹ thuật trại, dùng thuốc
linspec (của công ty hanvet) 1 ml/8 - 10 kg TT.
18
2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.3.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa:
+ Ngun tắc ni lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo đủ
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
- Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần
- Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Quy trình chăm sóc nái chửa:
+ Tuần đầu tiên sau khi phối giống cho lợn nái nghỉ ngơi yên tĩnh.