PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong các mơn học ở trường phổ thơng, mơn Hóa học giữ một vai trị khá
quan trọng. Hóa học là một mơn khoa học tự nhiên, nó nghiên cứu về chất và sự
biến đổi chất này thành chất khác.
Với nhiều năm giảng dạy bộ mơn Hố học, tơi đã được tham gia giảng
dạy các khối lớp 8,9 được tham gia ơn luyện đội tuyển thi học sinh giỏi. Trong
q trình tìm tịi, nghiên cứu nhiều dạng bài tốn hố học khác nhau về các loại
chất khác nhau vơ cơ cũng như hữu cơ, tơi nhận thấy rằng bài tập về KMnO 4 là
một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các kỳ thi. Thơng
thường những bài tập về KMnO4 thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều
phương trình phản ứng khác nhau. Vậy phương pháp nào để giải quyết bài tốn
khoa học nhất, hiệu quả nhất và nhanh nhất. Đó là lý do để tơi viết đề tài “ Vận
dụng các định luật bảo tồn để giải bài tốn về KMnO4 ” nhằm giúp học sinh
giải quyết tốt các bài tốn một cách nhanh chóng đồng thời chia sẻ kinh nghiệm
về phương pháp giải bài tập với các đồng nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các định luật bảo tồn khối lượng, định luật bảo tồn ngun tố, định
luật bảo tồn electron để tìm ra phương pháp giải tối ưu nhất, nhanh nhất
(khơng cần phải viết phương trình hóa học) dạng bài tốn về KMnO4.
Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài tốn về KMnO 4 góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ mơn ở trường THCS và là hành trang vững chắc để
các em chuẩn bị bước vào THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.
Đối tượng là học sinh giỏi các lớp 8,9.
Với khn khổ thời gian nghiên cứu có hạn nên trong đề tài này tơi chỉ nghiên
cứu phương pháp vận dụng các định luật bảo tồn để giải một số bài bài tốn
về KMnO4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra các định luật bảo tồn cần vận dụng, phân tích áp dụng vào các dạng
tốn và đề ra phương pháp giải.
Thử nghiệm trên các lớp: 8,9 Trường THCS
Giáo viên đưa ra các phiếu học tập bằng các dạng bài tập về KMnO4.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc các tài liệu làm cơ sở xây dựng lí thuyết của chun đề: tài liệu lí luận dạy
học (Chủ yếu là phương pháp giải bài tập Hóa học ); sách giáo khoa, sách bài
tập hóa học; phương pháp giải bài tập hóa vơ cơ; 16 phương pháp và kĩ thuật
giải nhanh bài tập trắc nghiệm mơn Hóa học; một số đề thi học sinh giỏi.
5.2. Phương pháp sư phạm
a. Phương pháp chun gia
Vận dụng phương pháp bài tập để hướng dẫn học sinh giải quyết bài tốn.
Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của các giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên giỏi
về nội dung sáng kiến.
b. Tìm hiểu chất lượng học sinh ở những lớp mình điều tra
c. Chọn lớp thử nghiệm và đối chứng kết quả
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 02 năm 2020.
PHẨN THỨ HAI: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Các định luật cần vận dụng
1.1. Định luật bảo tồn khối lượng
Nội dung định luật: Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng
các chất được tạo thành sau phản ứng. Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ
quả
Hệ quả 1: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, mS là khối
lượng các chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kỳ ta đều
có: mT = mS.
Hệ quả 2: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất
ta ln có: Khối lượng chất = khối lượng của cation+khối lượng anion. Khối
lượng của cation hoặc anion ta coi như bằng khối lượng của ngun tử cấu tạo
thành.
1.2. Định luật bảo tồn ngun tố
Nội dung định luật: Tổng khối lượng một ngun tố trước phản ứng bằng tổng
khối lượng của ngun tố đó sau phản ứng. Nội dung định luật có thể hiểu là
tổng số mol của một ngun tố được bảo tồn trong phản ứng.
1.3. Định luật bảo tồn electron
Nội dung định luật: Trong phản ứng oxi hóa khử: Số mol electron mà chất khử
cho đi bằng số mol electron mà chất oxi hóa nhận về.
Khi vận dụng định luật bảo tồn electron vào dạng tốn này cần lưu ý:
Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến trạng thái đầu và
trạng thái cuối mà khơng cần quan tâm đến trạng thái trung gian.
Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là tổng số
mol của tất cả chất nhường hoặc nhận electron.
Tổng quan về bài tập KMnO4
Dạng bài tập KMnO4 chúng ta nhắc đến ở đây liên quan đến 2 phản ứng:
2.1. Nhiệt phân muối: điểu chế khí O2 trong phịng thí nghiệm ( Hóa học 8)
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
2KClO3 2KCl + 3O2
2.2. Tác dụng với axit HCl: điều chế khí Cl2 trong phịng thí nghiệm ( Hóa học
9):
KClO3 + 6HCl KCl + 3Cl2 + 3H2O.
2KMnO4 +16 HCl 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O.
2K2MnO4 +16 HCl 4KCl + 2MnCl2 + 4Cl2 + 8H2O.
MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
Dùng phương pháp bảo tồn khối lượng:
Khi nhiệt phân hỗn hợp muối X thu được hỗn hợp muối Y và khí Oxi thì:
my = mx + mO
Dùng phương pháp bảo tồn electron:
Theo định luật bảo tồn electron
Chất khử
Chất oxi hóa
+ 5e → 2 →O2 + 4e
xmol→5x y → 4ymol
2→ Cl2 +2e
z mol → 2z mol
Tổng electron nhường =Tổng electron nhận:
→ 5x = 4y + 2z
Dùng phương pháp thuần bảo tồn ngun tố: “Tồn bộ O trong KMnO4 chuyển
hết về H2O”.
BTNT H → nHCl = 2nH2O (1)
BTNT O → nO= nH2O (2)
Từ (1), (2) → nHCl = 2nO
BTNT Cl → nClban đầu + nCl(HCl) = nCl(trong muối) + nCl(Cl )
BTNT cho các ngun tố khác xuất hiện trong từng bài.
Khi nhiệt phân hỗn hợp các muối , CaOCl2 , Ca(ClO3 )2 , Ca(ClO2 )2 . . . thì sẽ thu
được hỗn hợp các sản phẩm như , CaCl2 và O2
Phương trình nhiệt phân như sau:
2CaOCl2 2CaCl2 + O2
Ca(ClO3 )2 CaCl2 + 3O2
Ca(ClO2 )2 CaCl2 + 2O
2
Đó là dạng bài tập kết hợp giữa việc nhiệt phân chúng để thu khí O2 (theo
phương pháp điều chế Oxi trong phịng thí nghiệm ở lớp 8) cùng hỗn hợp chất
rắn, sau đó cho vào dung dịch axit HCl đặc, đun nóng (theo phương pháp điều chế
khí Clo trong phịng thí nghiệm ở lớp 9). Tùy theo đề bài cho là nhiệt phân hồn
tồn hay nhiệt phân khơng hồn tồn mà ta sẽ có những cách giải phù hợp với
từng dạng bài và mức độ khó hay cơ bản.
Nếu đề bài cho nhiệt phân hỗn hợp sau một thời gian có nghĩa là khơng
hồn tồn thì hỗn hợp sau phản ứng ngồi các sản phẩm và khí Oxi thì cịn có
hỗn hợp các chất ban đầu cịn dư. Chính vì vậy, nếu như đặt ẩn từng chất trong
hỗn hợp và mol tham gia phản ứng thì chúng ta sẽ gặp rắc rối vì khối lượng ẩn
q lớn (có thể lên đến 9 –10 ẩn) trong khi dữ kiện của bài tốn chỉ có từ 3 – 4.
Như vậy, đối với dạng bài tập này, chúng ta cần sử dụng khéo léo và thuần thục
các định luật bảo toàn như: Bảo toàn khối lượng, Bảo toàn nguyên tố và Bảo
toàn e.
Chương II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
1.Thuận lợi
Năm học với sự đạo của ngành giáo dục nhằm thực hiện tốt chủ đề của
năm học: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục”. Tiếp tục thực
hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cơ giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã
tạo tiền đề và khí thế mạnh mẽ ngay từ đầu năm học.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ mơn đảm bảo về số lượng
và chất lượng, đáp ứng u cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường ln có
trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lịng u thương học sinh. Ngay
từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ mơn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ
thị năm học; kiểm tra khảo sát theo bộ mơn để phân loại đối tượng học sinh, từ
đó có biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
Có nhiều học sinh khá, giỏi đã có kĩ năng giải bài tập này theo phương
pháp thơng thường (đặt ẩn, lập hệ phương trình).
2. Khó khăn
Đối tượng học sinh của trường phần đơng là học sinh ở vùng nơng thơn,
vùng sâu, vùng xa nên khơng có nhiều điều kiện cả về kinh tế và thời gian cho
việc học tập.
Rất nhiều học sinh vẫn chưa hiểu được bản chất của các phản ứng .
Chưa biết cách áp dụng các định luật bảo tồn vào giải tốn, đặc biệt là bảo
tồn electron trong phản ứng oxi hố khử.
Mỗi dạng bài tập có nhiều phương pháp làm, nhưng có 1 phương pháp hiệu quả
nhất để giải quyết mà học sinh chưa tìm ra được.
Thói quen của học sinh về giải tốn hố bao giờ cũng là viết phương trình hố
học, đặt ẩn, lập hệ phương trình. Phương pháp này chỉ phù hợp với những bài
tốn đơn giản, khi số ẩn và số phương trình đại số lập được bằng nhau. Mặt
khác, với một câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong đề thi thì việc giải nhanh
bài tốn này là vấn đề khá nan giải.
Chương III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Phương pháp giải một số dạng bài tập điển hình
Sau đây là một số các ví dụ theo mức độ từ cơ bản đến nâng cao kèm theo phân
tích và định hướng tư duy giải.
Lớp 8 sau bài điều chế Oxi ta co các bài sử dụng định luật bảo tồn khối lượng
lên lớp 9 các dạng tốn được nâng lên như sau:
Ví du 1: Nhi
ệt phân hồn tồn 4,385 gam hỗn hợp A gồm KMnO 4 và KClO3 thu
được m gam chất rắn B và 0,56 lít O2 (ở đktc). Tính m.
Hướng dẫn giải
nO2 = 0,025 mol
Theo ĐLBTKL ta có: = +
→m = mA – mO2 = 4,385 0,025.32 = 3,585 (g)
Ví du 2: Nung hỗn hợp A gồm KMnO 4 và KClO 3 đến khi phân hủy hồn tồn
thì thu được 21,65 gam hỗn hợp B gồm các chất rắn và 4,48 lít khí (ở đktc). Tính
khối lượng mỗi chất trong A.
Hướng dẫn giải
nO2 = 0,2 mol
Theo ĐLBTKL ta có: = + m
→= 21,65 + 0,2.32 = 22,29 (g)
Gọi x là số mol của KClO3 , y là số mol của KMnO4
2KClO3 2KCl+3O2
2KMnO4 K2MnO4 +MnO2 +O2
→ 122,5x+158y = 22,29
1,5x+0,5y = 0,2
→ x = 0,116 và y = 0,05
Vậy khối lượng của KClO3 là:
0,116. 122,5 = 14,25 (g)
Vậy khối lượng của KMnO4 là:
0,05 . 158 = 7,9 (g)
Nhận xét: V
ới 2 bài tốn cơ bản này ta chỉ cần dùng định luật bảo tồn khối
lượng đơn giản sau đó đưa về bài tốn hỗn hợp, đa số học sinh đại trà được
hướng dẫn sẽ làm được dạng này.
Phát triển bài toán: Đoạn đầu nhiệt phân thường định luật bảo tồn khối
lượng. Nhưng bài tốn được phát triển để xác định được lượng Oxi cần giải
quyết thêm bài tốn chất khí phía sau. Ta xét ví dụ 2 sau đây:
Ví du 3
: Nhiệt phân 4,385 gam hỗn hợp A gồm KClO 3 và KMnO 4 thu được V lít
khí B(đktc) và m gam chất rắn D gồm K2MnO4, MnO2 và KCl. Tồn bộ lượng
khí B cho tác dụng hết với cacbon nóng đỏ thu được 0,896 lít hỗn hợp khí C có tỉ
khối so với hidro là 1
6. (Bi
ết thể tích khí ở đktc)
a. Tính V và m.
b. Tính % theo khối lượng của KMnO4 trong A.
Hướng dẫn giải
M z = 32 → trong h
ỗn hợp khí chỉ gồm CO và CO 2.
Gọi a là số mol của CO , b là số mol của CO2
→ a+b = 0,896 :
22,4
= 0,04(mol)(1)
Ta có : 28a + 44 ba + b = 32
→ 4a=12b ⇔
a :
b
= 3 ⇔ a−3b = 0(2)
Từ ( 1 ) và ( 2 ) → a = 0,03 ,
b
= 0,01
2C+ O 2 2CO
C + O 2 CO 2
ΣnO2 =
0,032 + 0,01 = 0,025(mol)
Vậy thể tích của O2 (đktc) là:
V = 0.025 . 22,4 = 0,56 (l)
Theo ĐLBTKL ta có: mA =mB + mD
→m= m A – mB = 4,385 – 0,025.32 = 3,585 (g)
Gọi x là số mol của KClO3 , y là số mol của K M
nO
4
2KClO3 2KCl+3O 2
2K M
nO
4 K2MnO 4 +MnO 2 + O 2
→122,5x+158y = 4,3851
1,5x+0,5y = 0,025
→{x = 0,01 ,
y = 0,02
→ mKClO 3 = 1,225(g),
mKMnO
4 = 3,16(g)
%KClO3 = = 28%
%KMnO4 = 72 %
Ví du 4: Nung m gam hỗn hợp A gồm KMnO4 và KClO3 thu được chất rắn A1
và khí O2 ,lúc đó KClO3 bị phân hủy hồn tồn, cịn KMnO4 bị phân hủy khơng
hồn tồn.Trong hỗn hợp A1 có 0,894 gam KCl chiếm 8,132% về khối
lượng.Trộn lượng O2 thu được ở trên với khơng khí theo tỷ lệ thể tích 1:3 trong
một bình kín thu được hỗn hợp A2. Cho vào bình 0,528 gam Cacbon rồi đốt cháy
hết cacbon thu được hỗn hợp khí A3 gồm ba khí trong đó CO2 chiếm 22,92% về
thể tích.Tính m.
Hướng dẫn giải
Các phản ứng xảy ra khi nhiệt phân hỗn hợp A
2KClO3 2KCl +3O2 ↑ (1)
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2↑ (2)
Sau khi trộn O2 với khơng khí ta có:
∑nO2 = a + 3a . 0,2 = 1,6a mol (∑nO2 (1)+(2) = a mol)
Ta xét 2 trường hợp sau:
Nếu O2 dư (1,6a>0,044mol) lúc đó chỉ xảy ra phản ứng đốt cháy cacbon trong
Oxi
C + O2 CO2
∑nA3 = = 0,192mol
O2 : (1,6a−0,044)mol
N2 : 2,4a mol
CO2: 0,044mol
→ (1,6a − 0,044) + 2,4a + 0,044 = 0,192
→ a = 0,048 mol(TM)
Theo ĐLBTKL ta có: mA =mA1 + mO2
mA = + 0,048 . 32 = 12,53 gam
b) Nếu O2 thiếu (1,6a<0,044),lúc đó ngồi việc cacbon cháy trong khí Oxi thì một
phần Cacbon khử CO2 sinh ra để tạo thành khí CO như sau:
C + O2 CO2
C + CO2 2CO
Khơng có phản ứng Cacbon cháy trong Oxi để tạo khí CO (trừ khi nung nóng
trong lị nung ở
nhiệt độ >10000C).Tuy nhiên khi giải tốn ta có thể giả sử Cacbon cháy đồng
thời ở 2 phản ứng tạo ra hỗn hợp khí gồm CO và CO2 mà khơng ảnh hưởng đến
kết quả bài tốn. Bởi vì thực chất ta dùng hai định luật bảo tồn ngun tố và
Oxi để giải quyết nên việc xem như vẫn thỏa mãn các định luật bảo tồn.
C + O2 CO2 (3)
2C + O2 2CO (4)
A3gồm:
CO2 : bmol
N2 : 2,4amol
CO(0,044−b)mol
→ nO2 (3)+(4) = 1,6a = + b
%CO2 = =
a = 0,0204mol
b = 0,0213mol
Theo ĐLBTKL ta có: mA =mA1 + mO2
mA =+ 32 . 0,0204 = 11,646 gam
Nhận xét: Với các ví dụ trên ta chỉ mới sử dụng định luật bảo tồn khối lượng
ở giai doạn nhiệt phân và tính tốn đối với khí Oxi (dùng điểu chế khí O 2 trong
phịng thí nghiệm ). Ở giai đoạn sau hỗ hợp chất rắn X được cho vào HCl đặc
(dùng điểu chế khí Cl2 trong phịng thí nghiệm ), những ví dụ sau sẽ tính tốn
cho giai đoạn này.
Ví dụ 5
: Nhiệt phân KMnO4 một thời gian thu được 3,36lít khí (đktc) O2(đktc) và
m gam hỗn hợp chất rắn X. Để hịa tan hồn tồn hỗn hợp X cần 3,4 mol HCl
đặc đun nóng thu V lít khí Clo (đktc) .Tính V.
Hướng dẫn giải
Phân tích đề:
Sơ đồ phản ứng:
KMnO4
Giải quyết vấn đề:
Cách 1:Với bài này ta có thể giải theo phương pháp thơng thường ta làm như
sau:
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
0,15 mol 0,15 mol 0,15 mol
2K2MnO4 + 16 HCl 4KCl + 2MnCl2 + 4Cl2 + 8H2O.
0,15 mol1,2 mol 0,3mol
MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O
0,15 mol 0,6 mol 0,15 mol
2KMnO4 + 16 HCl 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O.
1,6 mol 0,25 mol
Tổng số mol Cl2 là : 0,15 + 0,3 +0,25 = 0,95mol
Thể tích khí Cl2 là: V = 0,95.22,4 = 21,28lit
Với cách giải này ta phải viết nhiều phương trình.
Cách 2: Dùng các định luật bảo tồn
X phản ứng với HCl thì tồn bộ O trong X chuyển vào H
+ → H2O
= 2 (X) = 3, 4 mol
→ nO(Y) = 1,7 mol
→ nO(bđ) = 1,7 +0,15.2 = 2 mol
→ nKMnO4 = 0,5 mol
→ nK = nMn = 0,5mol
ĐLBT e:
Chất khử
Chất oxi hóa
+ 5e → 2 →O2 + 4e
0,5mol→2,5 0,15→0,6 mol
2→Cl2 +2e
nCl2 = = 0,95 mol
Nếu khơng dùng ĐLBT e ta có thể dùng ĐLBTNT cho Cl (x là số mol của Cl2)
BTNT Cl :
nCl(HCl) = nCl(trong muối) + nCl(Cl)
→ 3,4 = 0,5 + 0,5.2 + 2x
→ x = 0,95mol
Thể tích khí Cl2 là: V = 0,95.22,4 = 21,28lit
Ví dụ 6
: Hỗn hợp X gồm 31, 6 gam KMnO4 và 73, 5 gam KClO3. Nung nóng X
trong bình kín một thời gian thu được khí O2 và 93, 9 gam hỗn hợp rắn Y gồm
KMnO4, K2MnO4 , MnO2 , KClO3 và KCl. Cho Y tác dụng hồn tồn với dung dịch
axit Clohiđric 36, 50% (khối lượng riêng là 1, 18 g/ml) khi đun nóng. Tính thể tích
dung dịch HCl cần dùng vừa đủ .
Hướng dẫn giải
Phân tích đề:
Sơ đồ phản ứng:
Hỗn hợp XH2O
Gđ1: Bài tốn cho khối lượng của hỗn hợp X và hỗn hợp Y, sử dụng ĐLBTKL
để tìm số mol O2
Gđ2: Tồn bộ O trong Y chuyển vào H2O, sử dụng BTNT để tìm số mol HCl
Giải quyết vấn đề:
Từ dữ kiện ta có:
nKMnO4 =0, 2mol , nKClO3=0, 6mol
BTKL
→ nO2 ↑ = = 0, 35mol
BTNT:
(Y) = 0,2. 4+ 3.0 , 6 – 2. 0 , 35= 1,9 mol
Tồn bộ O trong Y chuyển vào H2O :
+ H2O
= 2 (Y) = 2.1,9 = 3, 8 mol
→ = = 322, 034 ml
Nhận xét: Nếu viết PTPU và giải theo phương pháp thơng thường thì phải viết
6 phương trình phản ứng mà chỉ có 3 dữ kiện để giải, vừa mất thời gian vừa
khơng thể tìm kết quả nếu khơng dùng thêm các định luật bảo tồn. Khi học sinh
chưa được hướng dẫn dùng các định luật bảo tồn các em khơng giải quyết
được loại bài này.
Nhiệt phân X:
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
2KClO3 2KCl + 3O2
Y tác dụng với axit HCl:
KClO3 + 6HCl KCl + 3Cl2 + 3H2O.
2K2MnO4 +16 HCl 4KCl + 2MnCl2 + 4Cl2 + 8H2O.
2KMnO4 +16 HCl 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O.
MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
Ví dụ 7
: Nhiệt phân hồn tồn 22, 26 gam hỗn hợp X gồm KClO3 ; KMnO4 và
KCl thu được 3, 36 lít khí O2 (đktc) và hỗn hợp Y gồm KCl; K 2MnO4 ; MnO2
trong đó KCl chiếm 51,203% về khối lượng. Hịa tan hết hỗn hợp Y cần dùng
dung dịch HCl 32,85% (đun nóng) thu được dung dịch Z. Tính nồng độ phần trăm
của KCl có trong dung dịch Z .
Hướng dẫn giải
Phân tích đề:
Sơ đồ phản ứng:
Hỗn hợp XZ
Giải quyết vấn đề:
Do phản ứng nhiệt phân hồn tồn nên các phương trình phản ứng nhiệt phân
hỗn hợp X là:
2KClO3→ 2KCl + 3O2
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
Gọi số mol KClO3; KMnO4 và KCl lần lượt là a, b, c mol
Từ các dữ kiện của đầu bài, ta thu được hệ phương trình sau:
BTKL
→ 122, 5a + 158b + 74, 5c = 22, 26
∑nKCl = a + c = 0, 12
nO2 = 1, 5a + 0, 5b = 0, 15
→ a = 0, 08mol
b = 0, 06mol
c = 0, 04 mol
Cách 2 cho việc tìm số mol các chất trong hỗn hợp ban đầu khi dùng các định
luật bảo tồn:
BTKL
→ mY = 22, 26 − 0, 15 . 32 = 17, 46 gam
→ mKCl = 17, 46 . 0,51203 = 8,94 gam
→ nK2MnO4 = nMnO2 = = 0, 03 mol
→ nKMnO4 = 0, 06 mol
→ nKClO3 = 0,08mol
→ nKCl = 0, 04mol
nHCl = 2 (0,08 . 3+ 0, 06 4 – 0,1515 . 2) = 0, 36mol
Dùng ĐLBT e:
+ 5e →
0,06
+ 6e →
0,08
2 →O2 + 4e
0,15
2→Cl2 +2e
→ nCl2 ↑ = = 0, 09mol
Khối lượng dung dịch HCl là:
m = = 40 gam
Khối lượng dung dịch sau phản ứng:
m = mY + mddHCl mCl
= 17, 46 + 40 – 0, 09. 71 = 51, 02 gam
C%KCl = = 26, 28%
Ví dụ 8
: Trộn KMnO4, KClO3 với một lượng bột MnO2 trong bình kín thu được
hỗn hợp rắn X. Lấy 52, 55gam X đem nung nóng, sau một thời gian thu được hỗn
hợp rắn Y (trong đó KCl chiếm 36, 315% khối lượng)và V lít O2 . Biết rằng
KClO3 nhiệt phân hồn tồn. Sau đó, cho tồn bộ Y tác dụng hồn tồn với HCl
đặc, dư, đun nóng, sau phản ứng cơ cạn dung dịch thu được 51, 275 gam hỗn hợp
muối khan. Hiệu suất q trình nhiệt phân KMnO4 là ?
Hướng dẫn giải
Các phản ứng xảy ra khi nhiệt phân hỗn hợp X là:
2KClO3 →2KCl + 3O2
2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
mY = = 41, 03gam
→ nO2 = = 0, 36mol
Hỗn hợp rắn Y
=> X
Từ các dữ kiện của đề bài ta thu được hệ phương trình 3 ẩn sau:
BTKL
→ 158x + 197y + 87z = 41, 03 − 14, 9 = 26, 13
BTNT O
→ 4x + 4y + 2z + 0, 36 . 2 = 4(x + 2y) + 0, 2 . 3 + 2(z − y)
Khối lượng muối KCl và MnCl2
→ 74,5 ( x + 2y )+ 126 ( x + y + z ) = 51, 275 − 14, 9 = 36, 375
x = 0, 03mol
y = 0, 06mol
z = 0, 11mol
Hiệu suất nhiệt phân KMnO4 là:
H = .100 = 80%
Nhận xét: Với các ví dụ 5,6,7,8 nếu dùng phương pháp thơng thường thì phải
viết nhiều phương trình và khơng đủ dữ kiện để giải. giai đoạn cho vào HCl
phức tạp nên dùng phương pháp bảo tồn electron, bảo tồn ngun tố để tính
tốn.
Phát triển bài tốn: Ngồi KMnO4 thì bài tốn cịn nhiệt phân những muối giàu
Oxi như KClO3, Ca(ClO3)2 thì việc dùng các phương pháp bảo tồn cũng tương
tự. Ngồi cách sử dụng định luật bảo tồn ngun tố cho O, H,Cl thì cịn dùng
định luật bảo tồn ngun tố cho các ngun tố khác như K. Ta xét ví dụ 9 và ví
dụ 10 sau:
Ví dụ 9
:
Hỗn hợp X gồm KClO3 ,Ca(ClO3)2 ,CaCl2 và KCl có tổng khối lượng là
83, 68 gam. Nhiệt phân hồn tồn X thu được 17, 472 lít O2 (đktc) và chất rắn Y
gồm CaCl2 và KCl. Y tác dụng vừa đủ 0,36 lít dung dịch K2CO3 0,5M thu được
dung dịch Z. Lượng KCl trong Z nhiều gấp 22/3 lần lượng KCl trong X . Phần
trăm khối lượng KClO3 trong X là bao nhiêu.
Hướng dẫn giải
Phân tích đề:
Sơ đồ phản ứng:
Hỗn hợp X
dd Z
Giải quyết vấn đề:
nO2 = = 0, 78mol
BTKL:
→ m = mx mO= 83,68 – 0,78.32 = 58, 72gam
nCaCl2 = nK2CO3 = 0,36.0,5 = 0, 18mol
→ mKCl = m mCaCl= 58,72 – 0,18.111 = 38, 74gam
→ nKCl(Y) = = 0, 12mol
→ nKCl = = 0, 88mol
→ nKCl(X) = = 0, 12mol
BTNT (K)
→ nKClO3 = nKCl(Y) – nKCl(X) = 0, 52 − 0, 12 = 0, 4mol
→ %KClO3 == 58, 55%
Ví dụ 10
:
Hỗn hợp rắn E gồm KClO3, Ca(ClO2)2 , Ca(ClO2)2 , KCl. Nhiệt phân
27, 17 gam rắn E, sau một thời gian thu được chất rắn F và 2a mol khí X. Cho rắn
F tác dụng với dung dịch chứa 0, 48 mol HCl, đun nóng thu được 3a mol khí Y và
dung dịch G. Dung dịch G tác dụng tối đa với 220 ml dung dịch K 2CO3 0, 5M thu
được dung dịch H và a mol khí Z. Lượng KCl trong dung dịch H nhiều gấp 3 lần
lượng KCl trong rắn E. Phần trăm khối lượng của Ca(ClO3)2 có trong hỗn hợp
rắn E là?.
Hướng dẫn giải
Vận dụng các định luật bảo tồn: electron.
→ 2(0, 24 + 3a) = 2a . 4 + 3a . 2
→ a = 0, 06mol
K: bmol
Cl: c mol
BTKL
→ 39b + 35, 5c = 18, 45
b + 2 . (0, 11 − 0, 06) = c
a = 0, 2mol
b = 0, 3 mol
BTNT
→ nKCl(H)= 0⏟, 11 . 2+ 0⏟, 2 = 0, 42mol
→ nKCl(A) == 0, 12mol
→ nKClO3 (E) = 0, 2 − 0, 14 = 0, 06mol
Ca(ClO3)3 x mol
Ca (ClO2) 2 y mol
BTNT: Ca
→ x + y = 0, 11 − 0, 06 = 0, 05
BTNT: O
→ 6x + 4y = 0, 24 + 3 . 0, 06 − 0, 06 . 3 = 0, 24
x = 0, 02mol
y = 0, 03mol
Ca(ClO2)2% = . 100% = 19, 32%
2. Bài tập vận dụng
Bài 1 : Nhiệt phân hồn tồn 43,85 gam hỗn hợp X gồm KClO 3 và KMnO4, thu
được O2 và m gam chất rắn Y gồm K2MnO4, MnO2 và KCl. Tồn bộ lượng
O2 thu được cho tác dụng hết với cacbon nóng đỏ, thu được 8,96 lít (ở đktc) hỗn
hợp khí Z (gồm CO và CO2) có tỉ khối so với H2 bằng 16.
a) Tính m.
b) Tính khối lượng của các chất trong X.
c) Tính thể tích (ở đktc) khí Cl2 thu được khi cho 87,7 gam X (ở trên ) tác dụng
hết với dung dịch axit HCl đặc, dư (có đun nóng).
Bài 2:
Nhiệt phân hồn tồn m gam hỗn hợp X gồm KClO3 và KMnO4 , thu được
khí Oxi và 8, 66 gam chất rắn. Dẫn lượng O2 ở trên qua Cacbon nóng đỏ thu được
2, 24 lít (đktc) hỗn hợp khí Y có tỷ khối so với Hydro bằng 17, 6. Hấp thụ hết Y
vào dung dịch nước vơi trong dư, sau phản ứng thu được 4 gam kết tủa. Tính
phần trăm khối lượng của các chất có trong hỗn hợp X.
Bài 3: Nung m gam hỗn hợp X gồm KClO3 và KMnO4 thu được chất rắn Y.
Trong Y có 1, 49 gam KCl chiếm 19, 893% theo khối lượng. Trộn lượng O2 ở trên
với khơng khí theo tỉ lệ thể tích tương ứng là 1 : 4 thu được hỗn hợp khí Z. Đốt
cháy hết 0, 528 gam cacbon bằng hỗn hợp Z thu được hỗn hợp khí T gồm 3 khí
O2, N2, CO2 trong đó CO2 chiếm 22% về thể tích. Biết trong khơng khí có 80% N2
và 20% O2. Giá trị của m là bao nhiêu.
Bài 4 : Nung nóng 30, 005 gam hỗn hợp X gồm KMnO4 KClO3 và MnO2, sau một
thời gian thu được khí O2 và 24, 405 gam chất rắn Y gồm K2MnO4 MnO2,
KMnO4, KCl. Để hịa tan hồn tồn Y cần vừa đủ 2, 0 lít dung dịch chứa HCl 0,
4M thu được 4, 844 lít khí Cl2 (đktc). Tính phần trăm khối lượng của các chất
trong hỗn hợp X .
Bài 5
: Nhiệt phân hỗn hợp X gồm KMnO4 và KClO3 một thời gian thu được O2
và 28, 33 gam chất rắn Y gồm 5 chất. Tồn bộ hỗn hợp rắn Y tác dụng tối đa với
1, 2 mol HCl đặc thu được khí Cl2 và dung dịch Z. Cho tồn bộ dung dịch Z tác
dụng với một lượng dư dung dịch AgNO 3 vừa đủ thu được 66, 01 gam kết tủa.
Tính phần trăm khối lượng của các chất trong hỗn hợp X .
Bài 6
:
Hỗn hợp X có khối lượng 82, 3 gam gồm KClO3, Ca(ClO3)2, CaCl2 và KCl.
Nhiệt phân hồn tồn X thu được 13, 44 lít O2 (đktc). Chất rắn Y gồm CaCl2 và
KCl. Tồn bộ Y tác dụng vừa đủ với 0, 3 lít dung dịch K2CO3 1M, thu được dung
dịch Z. Lượng KCl trong Z nhiều gấp 5 lần lượng KCl trong X. Phần trăm khối
lượng của KCl có trong X là bao nhiêu?
Bài 7:
Cho 20,14 gam hỗn hợp rắn X gồm Ca(ClO 3)2 , KClO3 (x mol) và CaCl2
vào dung dịch HCl đun nóng (dùng dư), thu được dung dịch Y và 0, 24 mol khí
Cl2. Dung dịch Y tác dụng vừa đủ với dung dịch K2CO3, thấy thốt ra 0, 12 mol
khí CO 2; đồng thời thu được 12, 0 gam kết tủa và dung dịch Z chứa y mol KCl. Tỉ
lệ của x : y là bao nhiêu.
Bài 8:
Cho 0, 14 mol hỗn hợp X có khối lượng là 20, 75(gam) gồm KMnO4, KClO3
, Ca(ClO3)2 , MnO2 nung nóng sau một thời gian thu được m gam chất rắn A và
xmol khí O2 . Cho A tác dụng vừa đủ với 0, 88 mol HCl đun nóng thấy thốt ra
y(mol) khí Cl2. Trộn x với y rồi cho tác dụng với 0, 2 mol Fe và 0, 2 mol Mg thu
được hỗn hợp rắn C chỉ gồm các oxit và muối, khơng thấy có khí thốt ra. C tác
dụng vừa đủ với 7, 3 gam HCl được dung dịch D. Biết D tác dụng với dung dịch
AgNO3 dư thì thu được 139, 595 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng KMnO4
có trong hỗn hợp X.
: Nung nóng hỗn hợp gồm 6 32 gam KMnO và 4 14 gam Ca(ClO ) một
Bài 9
,
4
,
3 2
thời gian thu được 8 86
gam hỗn hợp chất rắn Y . Cho Y tác dụng với dung dịch
,
HCl đặc dư đun nóng lượng khí Clo sinh ra cho hấp thụ vào 600 ml dung dịch
chứa NaOH 0, 5 M đun nóng thu được dung dịch Z . Cơ cạn dung dịch Z thu được
m gam chất rắn khan. Giá trị gần nhất với m là:
3. Kết quả và bài học kinh nghiệm
2.1. Kết quả
Trong khi giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và ơn thi đại học tơi đó có
rất nhiều trăn trở khi dạy phần hỗn hợp sắt và hợp chất của sắt. Tơi nhận thấy
kể cả đề thi học sinh giỏi và đề thi đại học số lượng câu hỏi về sắt và hợp chất
sắt ln chiếm một tỉ lệ nhất định và đặc biệt là những bài tốn kinh điển. Trên
thực tế như vậy, tơi đã mạnh dạn đưa các phương pháp giải dạng bài tập này
vào và qua giảng dạy tơi thấy học sinh nắm vấn đề tương đối nhẹ nhàng và có
hiệu quả rõ rệt khơng những chỉ ở những học sinh khá giỏi mà một số học sinh
trung bình đã tiếp cận và áp dụng được ở một số bài tập.
Tơi đã hướng dẫn cách làm này cho nhiều lớp học sinh và thu được kết
quả rất đáng mừng. Với kiểu bài này, học sinh khá giỏi chỉ làm trong khoảng từ
1 đến 2 phút/câu tuỳ theo tính chất đơn giản hay phức tạp của đề bài.
Trong thời gian thử nghiệm năm học 2019 – 2020 tơi đã thu được những kết
quả nhất định, được thể hiện thơng qua các lớp như sau:
a) Trước khi thử nghiệm
Tiến hành làm bài kiểm tra trắc nghiệm trên phiếu học tập bao gồm 5 bài tập
trong thời gian 30 phút thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, kém
9A
33
0
5
7
21
9C
34
2
3
6
27
Cộng
70
2
8
13
48
Tỉ lệ (%)
1,4
11,4
18,6
68,6
b) Sau khi thử nghiệm
Tiến hành làm bài kiểm tra trắc nghiệm trên phiếu học tập bao gồm 5 bài
tập trong thời gian 30 phút thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, kém
9A
33
5
12
8
3
9C
34
10
14
9
5
Cộng
67
15
26
17
8
Tỉ lệ (%)
27,2
37,1
24,3
11,4
Sau khi học sinh nắm được phương pháp trên thì các bài tập về KMnO 4
khơng cịn là vấn đề trở ngại cho học sinh đại trà và thi học sinh giỏi. Đây là kết
quả đáng mừng và chúng ta chắc chắn rằng số học sinh khá giỏi, kể cả học sinh
diện trung bình sẽ khơng bỏ qua dạng bài này khi gặp trong các kỳ thi.
2.2. Bài học kinh nghiệm
Trong q trình thực hiện đề tài này, tơi đã đúc kết ra một số bài học kinh
nghiệm như sau:
Phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ của người thầy. Ban lãnh đạo trường cần có phương án kiểm
tra, đánh giá, khích lệ cụ thể.
Có ý thức trách nhiệm cao đối với học sinh, đặt việc giảng dạy cho học
sinh là tầm quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục.
Người thầy phải biết tạo cho học sinh sự hứng thú, niềm đam mê vào
việc học tập bộ mơn hố học. Hay nói cách khác, người thầy phải là người
truyền lửa để thắp sáng tâm hồn và trái tim của các thế hệ học sinh
Phần quan trọng nhất trong q trình áp dụng phương pháp này là giúp
học sinh định hướng được dạng bài tập, tìm ra bản chất của vấn đề để rút ngắn
thời gian giải bài tập. Đó cũng là động lực để tơi hồn thành đề tài này.
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu và áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 8,9 trường tơi
nhận thấy: Dạng bài tập về KMnO4 có vai trị rất quan trọng trong chương trình
hóa học . Thơng qua việc giải bài tập hóa học KMnO4, học sinh củng cố và nắm
vững được các khái niệm cũng như các tính chất của chất của KMnO4 và các
hợp chất giàu Oxi dễ bị phân hủy. Căn cứ vào thực trạng học tập của học sinh
và cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay, tơi nghĩ rằng người giáo viên cần
phải nỗ lực nghiên cứu, tham khảo, trao đổi kinh nghiệm để tìm ra phương pháp
tối ưu nhất để giảng dạy hướng dẫn học tập tích cực, rèn luyện óc tư duy sáng
tạo và có lịng đam mê u thích đối với mơn học.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tơi đã tích luỹ được trong q trình
giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thời gian có hạn và kinh nghiệm bản
thân chưa nhiều nên chắc chắn đề tài này sẽ có nhiều điều cần bổ sung. Tơi rất
mong nhận được các ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng
nghiệp để đề tài này được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hương Sơn, ngày 20 tháng 2 năm 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Xn Trường (Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình
Rãng, Nguyễn Phú Tuấn, Hóa học 12 ban cơ bản – NXB Giáo dục, 2007.
Nguyễn Xn Trường (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Bài tập
Nguyễn Thanh Khuyến, Phương pháp giải tốn Hóa học vơ cơ – NXB Giáo dục,
1998.
Nguyễn Cương (Chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu, Phương
pháp dạy học Hóa học, NXB Giáo dục, 2001.
Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học – NXB
Giáo dục, 2008.
Phạm Ngọc Bằng (Chủ biên), Vũ Khắc Ngọc, Hồng Thị Bắc, Tử Sĩ Chương,
Lê Thị Mỹ Trang, Hồng Thị Hương Giang, Võ Thị Thu Cúc, Lê Phạm Thành,
Khiếu Thị Hương Chi, 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc
nghiệm mơn Hóa học – NXB Đại học Sư phạm, 2010.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1
1.
Lí do chọn đề tài
2.
3.
Mục đích nghiên cứu
1
Đối tượng và phạm vi
nghiên
1
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.
Phương pháp nghiên cứu 2
6.
Thời gian nghiên cứu
1
2
2
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
3
1. Các định luật cần vận dụng
3
2. Tổng quan về bài tập KMnO4
3
Chương II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
5
1. Thuận lợi
5
2. Khó khăn
6
Chương III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
6
1. Phương pháp giải một số dạng bài tập điển hình
6
2.Bài tập vận dụng
20
3. Kết quả và bài học kinh nghiệm
22
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
25