Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.2 KB, 37 trang )

Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Phần I: Đặt vấn đề

2

I. Lý do chọn đề tài

2

II. Mục đích nhiệm vụ

3

III. Đơi tượng, thời gian, phương pháp

3

PhầnII. Giải quyết vấn đề

4

I.Cơ sở lý luận

4

II. Cơ sở thực tiễn



5

II. Đánh giá thực trạng

6

Bài tập định tính

11

Bài tập định lượng

12­ 28

Phần III.Kết luận và kiến nghị

33

I.Thực nghiệm sư phạm

33

II.Điều kiện áp dụng.

34

III. Đề xuất kiến nghị.

35


IV. Kết luận chung

35

Tài  liệu tham khảo

36

1


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
             Hóa  học là bộ mơn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thơng. Mơn 
Hóa  học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thơng cơ bản và thiết 
thực đầu tiên về Hóa  học, giáo viên bộ mơn Hóa  học cần hình thành ở các em một  
kĩ năng cơ bản, phổ thơng và thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng 
cho việc giáo dục xã hội chủ  nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành 
động. Có những đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, u chân lí 
khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có thể  hịa nhập 
với mơi trường thiên nhiên chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi vào cuộc sống lao  
động.
        Đối với dạng bài tập CO, H 2 khử Oxit kim loại loại nếu học sinh chỉ áp dụng  
theo phương pháp thơng thường thì mất rất nhiều thời gian làm bài, hơn nữa lại  
trình bày dài dịng và khó hiểu; hơn nữa để giải nhanh bài tập nhất là bài tập trắc  
nghiệm định lượng cần địi hỏi phải tiết kiệm thời gian mà đề  thi trắc nghiệm  
trong các bài kiểm tra định kì chiếm khoảng từ 20% đến 50%, thi Đại học 100%...  
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, nhiều năm ơn thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh 

tơi thấy dạng bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại là dạng bài tập Hóa  học phổ biến,  
xuất hiện rất nhiều trong bài tập đại trà, thi học sinh giỏi các cấp, thi đại học. Hệ 
thống bài tập và phương pháp giải bài tập CO, H 2  khử  Oxit kim loại có nhiều ý 
nghĩa:
Học sinh tìm ra phương pháp giải nhanh rất hiệu quả đặc biệt trong dạng bài 
tập trắc nghiệm khách quan
Địi hỏi học sinh khơng những nắm rõ bản chất, kĩ năng tính tốn mà cịn tìm 
hướng giải quyết nhanh, ngắn gọn, tiết kiệm thời gian.
Trong thời gian ngắn nhất đưa ra kết quả chính xác nhất và đó chính là mục 
tiêu chung của giáo viên,  học sinh sẽ tận dụng tốt thời gian kiểm tra, thi cử.
 
Học sinh có cách kiểm tra nhanh kết quả, rèn luyện tư duy cho học sinh đích 
đến, điểm đến.
Vậy để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, tập trung mũi nhọn đội tuyển  
thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Tơi mạnh dạn đưa và chọn đề tài “ Xây dựng 
tư duy qua  bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại  ”
 II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
1. Mục đích :
­ Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy – học Hóa  học.
­ Giúp cho học sinh nắm chắc được phương pháp làm nhanh một số dạng bài 
tập. Từ đó rèn kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập Hóa  học.
­ Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt  
là trong giải bài tập Hóa  học.
­ Là tài liệu rất cần thiết cho việc ơn HSG khối 9 và giúp giáo viên hệ thống 
Hóa  được kiến thức, phương pháp dạy học.
2. Nhiệm vụ:

­ Nêu được những cơ sở lí luận về phương pháp giải nhanh các bài tốn Hóa 
học, nêu ra một số  phương pháp cụ  thể  và ngun tắc áp dụng cho mỗi phương  
pháp.
­ Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh lớp 9, đặc biệt là 
học sinh trong đối tượng HSG lớp 8, lớp 9 trước và sau khi vận dụng đề tài.
­ Từ  việc nghiên cứu vận dụng đề  tài, rút ra bài học kinh nghiệm để  phát  
triển thành diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là việc  
bồi dưỡng HSG.
­ Một số bài tập minh họa và bài tập vận dụng.
 III .   ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN,  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Các dạng bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại loại  trong chương trình Hóa học 
THCS.
2. Thời gian nghiên cứu 
Hệ  thống bài tập tích lũy nhiều năm. Đã áp dụng giảng dạy bồi dưỡng học sinh  
giỏi.   Tơi tiến hành nghiên cứu thêm và bổ  sung hồn thiện trong năm hoc 2017­
2018.
 3. Phương pháp nghiên cứu 
Để  hồn thành tốt đề  tài này, tơi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa 
học như:
3


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
­ Phân tích lí thuyết, điều tra cơ  bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử 
dụng một số  phương pháp thống kê tốn học trong việc phân tích kết quả  thực 
nghiệm sư phạm v.v… .
­ Khảo sát đánh giá thực trạng học sinh giỏi Hóa học, qua đó đề  ra những 
giải pháp hữu hiệu.
­ Nghiên cứu kĩ SGK Hóa  học 9 và các sách nâng cao về  phương pháp giải  

bài tập, tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích, hệ  thống các dạng 
bài tốn Hóa  học theo nội dung đã đề ra.
­ Đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong q trình dạy học.
­ Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp.
­ Áp dụng đề  tài vào chương trình giảng dạy đối với học sinh lớp 9 đại trà 
và ơn thi HSG.
PHẦN II. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
          Dạng bài tốn cơ  bản là dạng bài tốn có nội dung đơn giản, chỉ  vận dụng  
trực tiếp những kiến thức vừa học xong và vận dụng rất ít những kiến thức đã  
học, đa số học sinh đều có thể giải được.
Từ  bài tốn cơ  bản thay đổi giả  thiết hoặc kết luận ta có những bài tốn 
mới. Từ bài tốn cơ bản kết hợp với các bài tốn phụ dạng khác ta có bài tập nâng 
cao. Từ những bài tập nâng cao ta tìm ra nhũng cách giải mới hay hơn nhanh hơn.
Về ngun tắc, muốn giải nhanh và chính xác một bài tốn Hóa  học thì nhất  
thiết học sinh phải hiểu sâu sắc nội dung và đặc điểm của bài tốn đó. Nắm vững  
các mối quan hệ  giữa các lượng chất cũng như  tính chất của các chất, viết đúng  
các phương trình phản ứng xảy ra. Thực tế có rất nhiều bài tốn phức tạp: các dữ 
kiện đề bài cho ở dạng tổng qt hoặc khơng rõ, hoặc thiếu nhiều dữ kiện…tưởng  
chừng như khơng bao giờ  giải được. Muốn giải chính xác và nhanh chóng các bài 
tốn loại này thì phải chọn một phương pháp phù hợp nhất (phương pháp giải 
thơng minh). Vì vậy học sinh phải biết nhận dạng bài tập, xác định hướng giải có  
phù hợp. Đây là khâu quan trọng nhất của q trình giải bài tập. Để làm được điều  
đó học sinh đọc kĩ bài, tóm tắt được đầu bài theo sơ đồ  tư duy: điều đã biết, điều 
chưa biết, sử dụng phương pháp nào nhanh và hiệu quả nhất. Trong đề tài này tơi 
khai thác định luật bảo tồn khối lượng, định luật bảo tồn ngun tố, định luật  
bảo tồn electron va dạng bài tập chất khí. Trong phạm vi của đề  tài này, tơi xin  
4



Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
được trình bày một số bài tập định tính và bốn dạng bài tập định lượng.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực tế cho thấy q trình học Hóa học đa số các em học sinh chỉ nắm được  
các khái niệm, các tính chất mà chưa biết vận dụng,khai thác, mở  rộng, nâng cao 
bài tốn, khó khăn khi kết hợp các dạng bài tập với nhau. Thậm chí có em cịn mất 
gốc cả  kiến thức cơ  bản. Đối với giáo viên chỉ  mới cung cấp kiến thức cơ  bản  
sách giáo khoa hoặc các tài liệu tham khảo mà chưa có hệ  thống các bài tập mở 
rộng giúp học sinh hiểu tận gốc rễ và cách phát triển mở  rộng các bài tốn.Trong  
q trình dạy học người giáo viên phải giúp học sinh xây dựng tư  duy:  biết cách 
phát triển tính logic, tổng hợp bài tốn, phát triển bài tốn từ bài tốn gốc, kết hợp 
nhiều dạng tốn trong một bài để có những bài tốn hay.
Dạng bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại có sơ đồ phản ứng:
Chất rắn X  + CO,(H2 )  –> Chất rắn Y + CO2 (H2O,CO, H2 )
Bài tốn thường tính tốn các đại lượng như khối lượng chất rắn trước và sau  
phản  ứng hoặc thể  tích khí CO, H2 tham gia phản  ứng hoặc lượng CO2, H2O tạo 
thành.   Hoặc   cho   các   đại   lượng   yêu   cầu   xác   định   cơng   thức   hóa   học   của   hợp  
chất.Nhưng ở các bài tốn mở rộng, để xác định được lượng chất  rắn Y và lượng  
chất khí , (hơi nước ) sau phản  ứng thường kết hợp với nhiều bài tốn phụ  như: 
cho chất rắn Y phản ứng với dung dịch axit lỗng (bài mở rộng cơ  bản), cho chất  
rắn Y phản  ứng với dung dịch axit đặc (bài nâng cao), cho hơi nước hấp thụ  vào 
axit H2SO4 đặc, cho CO2 phản  ứng với dung dịch kiềm....Vì vậy khi mở  rộng bài 
tốn cơ bản phải kết hợp với bài tốn phụ như: 
Dạng bài tập CO2 phản ứng với dung dịch kiềm.
Dạng bài tập kim loại phản ứng với dung dịch axit
Dạng bài tập nồng độ dung dịch.
Dạng bài tập chất khí.
Dạng bài tập xác định cơng thức hóa học của hợp chất.
Và cần vận dụng các phương pháp giải bài tập như:
Phương pháp bảo tồn khối lượng ( BTKL ).

Phương pháp bảo tồn ngun tố.
Phương pháp bảo tồn electron.
5


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
Phương pháp  quy đổi.
III.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
    Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học mơn hố học đã và đang đổi  
mới và là một trong những mơn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp  
dạy học. 
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực  phối 
hợp cùng với nhà trường  trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
­Khó khăn:
 Đối với học sinh trung học cơ sở  thì mơn Hố học cũng thế kiến thức nhiều 
mà địi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào
 Đa số  các em học sinh khơng thể  phân biệt được các dạng bài tập và khơng 
nhớ  nổi các phương pháp giải bài tốn. Nhiều học sinh cịn tình trạng luời học ,  
khơng xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học  Hóa 
cảm thấy vơ cùng phức tạp.
Tơi đã tiến hành khảo sát bài tập dạng 1,2 tại lớp 9A và 9B và thu được kết  
quả như sau:
Kết quả khảo sát bài dạng 1,2 : (Chưa áp dụng đề tài)
Lớp
9

Sĩ số

50


Điểm  Điểm  Điểm 
Điểm yếu
giỏi
khá
TB
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2

4

13

26

23


46

12

24

Qua kết quả trên ta thấy rằng số học sinh đạt điểm giỏi rất thấp,còn các em 
đạt điểm yếu kém khá nhiều.
IV. GIẢI PHÁP
1.Mục tiêu của giải pháp
6


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
Đưa ra các dạng bài tập, đặc điểm từng dạng và phương pháp giải từng dạng, 
cách kết hợp với các dạng bài tập khác,cách sử dụng các phương pháp giải giúp 
học sinh xây dựng tư duy giải bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại cho học sinh đại 
trà và giúp học sinh giỏi thành thạo loại bài tập này.
2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
A. BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH
1. Đặc điểm bài tốn
  Viết các phương trình phản  ứng khi cho CO hoặc H 2  qua hỗn hợp các oxit, xác 
định sản phẩm thu được, hoặc cho sản phẩm  phản  ứng với các chất khác. Viết  
các phương trình phản ứng.
2. Phương pháp giải
­ Dãy hoạt động hóa học của kim loại:
K , Na, Ba, Ca, Mg, Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb, H, Cu Ag, Hg, Pt, Au
­ CO, H2 khử được các oxit kim loại từ Zn trở về cuối dãy điện hóa theo phương 
trình:

nCO  + M2On      2M   +   nCO2 
nH2  + M2On      2M   +   nH2 O 
­ Sản phẩm  của q trình khử cho phản ứng với các chất khác.
3. Bài tập  
Bài 1: Cho một luồng khí  H2 (dư) lần lượt đi qua các ống mắc nối tiếp đựng các 
oxit được nung nóng sau đây:
 
Ống 1 đựng 0,01mol CaO,ống 2 đựng 0,02 mol CuO,
 
Ống 3 đựng 0,02mol Al2O3,ống 4 đựng 0,01mol Fe3O4 
và ống 5 đựng 0,05mol Na2O. Sau khi các phản ứng xảy ra hồn tồn, lấy từng chất 
rắn cịn lại trong mỗi ống lần lượt cho tác dụng với dung dịch: NaOH, CuCl2. Hãy 
viết các phương trình phản ứng xảy ra.
BÀI GIẢI
7


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
Vì các phản ứng xảy ra hồn tồn nên các oxit cũng được khử hết:
                                       CuO + H2  Cu  + H2O
 
                                       0,02                       0,02
                                       Fe3O4 + 4H2  3Fe  +  4H2O
                                       0,01                               0,04
Nước  di chuyển theo 1 chiều .      
Tổng số mol H2O là :      0,02  +  0,04   =  0,06 (mol)
                                      Na2O + H2O  2NaOH
                                      0,05       0,06       
 Na2O hết, sau phản ứng hồn tồn cịn lại các chất rắn: CaO, Al2O3, Cu, Fe
 Tác dụng với dung dịch NaOH có các phản ứng:

                                      CaO + H2O  Ca(OH)2
                                      Al2O3 + 2NaOH   2NaAlO2 +H2O
                                      Al2O3 + Ca(OH)2   Ca(AlO2)2 +H2O
 Tác dụng với dung dịch CuCl2  có các phản ứng:
                                     CaO + H2O  Ca(OH)2
                                     2NaOH + CuCl2 2NaCl + Cu(OH)2
                                     Ca(OH)2 + CuCl2 CaCl2 + Cu(OH)2
                                     Fe +  CuCl2  FeCl2 + Cu
Bài 2:
 
Dẫn luồng khí H2  dư đi qua các ống lần lượt chứa các chất rắn dạng bột: 
CaO, CuO,  Al2O3, Fe2O3 và Na2O, các ống đó đều được đốt nóng và mắc nối tiếp 
bằng các ống dẫn khí. Sau đó lấy các sản phẩm cịn lại trong mỗi ống chia làm 2 
phần: 
­ Phần 1 lần lượt tác dụng với khí CO2 .
­ Phần 2 lần lượt cho tác dụng với dd AgNO3. Viết các PTPƯ. 
BÀI GIẢI
Vì oxit của các kim loại đứng trước Al trong dãy hoạt động Hóa  học khơng 
bị H2 khử. 
          Khi dẫn luồng khí H2 qua CaO, CuO, Al2O3, Fe2O3, Na2O. 
                        CaO + H2  khơng  phản ứng. 
 
                        CuO + H2  Cu+H2O 
 
                       Al2O3 + H2  khơng  phản ứng. 
 
                        Fe2O3 + 3H2  2Fe + 3H2O 
 
8



Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
                        Na2O + H2  khơng  phản ứng. 
 
       Trong q trình phản ứng thì các oxit bazơ tan sẽ tác dụng với nước để tạo 
thành dd bazơ. 
                       Na2O + H2O  2NaOH 
 
                       CaO + H2O  Ca(OH)2 
 
      Sau phản ứng ta thu được: Al2O3, Ca(OH)2, Cu, Fe, NaOH, CaO dư, Na2O dư. 
Đem sản phẩm tạo thành vào: 
+Phần I : Có khí CO2 
Xuất hiện kết tủa có màu trắng: 
                     CaO + CO2  CaCO3
 
                      CO2  + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O
 
                      Na2O + CO2 Na2CO3  (rắn, khan) 
 
Xuất hiện dung dịch khơng màu: 
                     CO2  + 2NaOH  Na2CO3 + H2O  
 
                     CO2  +  NaOH  NaHCO3
 
                      Al2O3  +  Ca(OH)2  Ca(AlO2)2 + H2O 
 
                     Al2O3 + 2NaOH   2NaAlO2 + H2O 
 
        Ngồi ra chúng ta cịn thu được chất rắn màu xám nhẹ của Fe, màu đỏ của Cu 

do khơng phản ứng với CO2. 
Phần II: Cho tác dụng với dd AgNO3. 
Xuất hiện kết tủa có màu đen: 
                        AgNO3 + NaOHAgOH + NaNO3
                       2AgNO3 + Ca(OH)22AgOH + Ca(NO3)2
         Xuất hiện chất rắn màu xám bạc, sau đó một thời gian lại xuất hiện chất rắn 
màu đỏ. 
                        Fe + 2AgNO3Fe(NO3)2 + 2Ag 
                        Cu + 2AgNO3Cu(NO3)22 + 2Ag 
                        Fe(dư) + Cu(NO3)2Fe(NO3)2 + Cu 
         Ngồi ra chúng ta thu được Al2O3 , CaO và Na2O có màu trắng.
Nhận xét: Để làm được loại bài tập định tính học sinh cần nắm được kiến 
thức về tính chất hóa học của nước,về tính chất hóa học của oxit axit ,oxit 
bazơ,về tính chất hóa học của muối và các hợp chất khác kết hợp với dạng CO, H2 
khử oxit kim loại.Từ đó viết đúng các phương trình phản ứng.
9


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
B: BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG
 DẠNG  1  BÀI T
 
ẬP CO,    H 2 KHỬ OXIT KIM LOẠI SỬ DỤNG ĐỊNH LUẬT 
BTKL, BẢO TỒN NGUN TỐ VÀ CÁC CƠNG THỨC CƠ BẢN .
1. Đặc điểm bài tốn
Bài tốn thường tính tốn các đại lượng như khối lượng chất rắn trước và sau  
phản  ứng hoặc thể  tích khí CO, H2 tham gia phản  ứng hoặc lượng CO2, H2O tạo 
thành. Hoặc cho các đại lượng u cầu xác định cơng thức hóa học của hợp chất.
2. Phương pháp giải
Khi  cho CO, H2  phản ứng với Oxit kim loại hoặc hỗn hợp oxit kim lo ại ( ch ất  

rắn X) thu được kim loại hoặc hỗn hợp kim loại và các oxit ( chất rắn Y)  và CO 2 , 
H2.Ta có sơ đồ:
Chất rắn X  + CO,(H2 )  –> Chất rắn Y + CO2 (H2O,CO, H2 )
­ CO, H2 khử được các oxit kim loại từ Zn trở về cuối dãy điện hóa.
* Khử các oxit, CO , H2 lấy oxi của oxit để tạo ra kim loại và CO2 , H2O theo phản 
ứng:
CO + O (oxit)  CO2
H2 + O (oxit)  H2O
=> nO (oxit) = nCOpu = npu = nCO2 = nH2O
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng:
mY = mX  ­ mO
Khối lượng chất rắn X giảm chính là khối lượng của của Oxi trong các oxit.
3. Các trường hợp thường gặp
Trường hợp 1:Bài tốn cơ bản:
 Bài tốn cho hai trong ba đại lượng khối lượng của chất rắn X, khối lượng  
chất rắn Y, lượng CO,CO2, H2 ,H2O.Tính một đại lượng cịn lại.
Ví dụ 1:
Khử hồn tồn 24 gam hỗn hợp CuO và FexOy bằng H2  dư ở nhiệt độ cao thu 
được 17,6 gam hỗn hợp 2 kim loại. Khối lượng H2O tạo thành là bao nhiêu.
10


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
BÀI GIẢI
mO (trong oxit)  =  moxit   mkloại = 24   17,6 = 6,4 gam.
mO ( H 2O) = 6,4

gam ;  mol

gam. 

Cách nhẩm:   Khi làm trắc nghiệm ta chỉ  cần nhẩm: nH2O  = nO  = 0,4.Khối  
lượng H2O =7,2g.
Ví dụ 2:
Thổi rất chậm 2,24 lít (đktc) một hỗn hợp khí gồm CO và H2 qua một ống sứ
 đựng hỗn hợp Al2O3, CuO, Fe3O4, Fe2O3   có khối lượng là 24 gam dư  đang được 
đun
 nóng. Sau khi kết thúc phản ứng khối lượng chất rắn cịn lại trong ống sứ là bao
 nhiêu.
BÀI GIẢI
Thực chất phản ứng khử các oxit là:
CO  +  O   
                    H2  +  O   
Vậy:

.

   CO2
   H2O.

mO = 1,6 gam.

Khối lượng chất rắn cịn lại trong ống sứ là: 24   1,6 = 22,4 gam
Cách nhẩm: nO trong hỗn hợp oxit  bằng số mol khí nên:  mY  = 24­ 0,1.16 =  
22,4g
Ví dụ 3:
  Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H2 đi qua một ống đựng 16,8
 gam hỗn hợp 3 oxit: CuO, Fe3O4, Al2O3 nung nóng, phản ứng hồn tồn. Sau phản 
ứng thu được m gam chất rắn và một hỗn hợp khí và hơi nặng hơn khối lượng của  
hỗn 
11



Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
hợp V là 0,32 gam. Tính V và m.
BÀI GIẢI
Thực chất phản ứng khử các oxit trên là
CO  +  O      CO2
H2  +  O   H2O.
Khối lượng hỗn hợp khí tạo thành nặng hơn hỗn hợp khí ban đầu chính là khối  
lượng của ngun tử Oxi trong các oxit tham gia phản ứng. Do vậy:
mO = 0,32 gam.
.
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có:
moxit = mchất rắn + 0,32
16,8 = m + 0,32
              m = 16,48 gam.
lít.
Nhận xét: Đây là các bài tốn cơ  bản mở  đầu làm cơ  sở  cho các dạng tiếp  
theo nên giáo viên cho học sinh hiểu rõ bản chất và vận dụng thành thạo. Khi gặp  
những bài này trong đề trắc nghiệm học sinh chỉ cần nhẩm kết quả.
Thay đổi hình thức giả thiết và kết luận ta các trường hợp sau:
 Trường hợp 2 : 
  
Chất rắn X  + CO,(H2 )  –> Chất rắn Y + CO2 (H2O )
 
Chất rắn Y cho tác dụng với lượng dung dịch axit thu  được lượng chất 
khí.Sử dụng định luật bảo tồn ngun tố: lượng kim loại trong X bằng lượng kim  
loại trong Y bằng lượng kim loại cho phản  ứng với axit.Đưa bài tốn về  dạng cơ 
bản như trường hợp 1.
Ví dụ 1:

Khử hết m  gam Fe3O4 bằng CO thu được hỗn hợp A gồm FeO và Fe. A tan
 vừa đủ trong 0,3 lít dung dịch H2 SO4 1M cho ra 4,48 lít khí (đktc). Tính m?
BÀI GIẢI
 

Fe3O4       (FeO, Fe)         3Fe2+
12


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
   n mol
mol
Áp dụng định luật bảo tồn ngun tố Fe:
3n = 0,3        n = 0,1
 gam 
Ví dụ 2:
Dẫn H2 đến dư đi qua 25,6 gam hỗn hợp X gồm  Fe3O4, MgO, CuO nung 
nóng cho đến khi phản ứng xảy ra hồn tồn. Sau phản ứng thu được 20,8 gam 
chất rắn. Mặt khác 0,15 mol hỗn hợp X tác dụng vừa đủ với 225ml dung dịch HCl 
2M. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra và tính % số mol của mỗi chất 
trong hỗn hợp X.
BÀI GIẢI
Gọi a,b,c lần lượt là các số mol các oxit  Fe3O4, MgO, CuO
Ptpư:
Fe3O4    +  4H2    3Fe  + 4H2O 
  a

(1)

             3a


CuO   + H2  Cu   +  H2O
  c

         c

Fe3O4+  8 HCl →
  a

(2)

2FeCl3  +  FeCl2  + 4H2O

(3)                

        8a

MgO  +  2HCl    →         MgCl2   +    H2O

(4) 

   b            2b
            

CuO   +  2HCl     →      CuCl2    +  H2O

(5)

           c             2c
* Theo 3,4,5 ta có 0,15 mol hh X phản ứng vừa đủ với 0,45 mol HCl

Vậy (a+b+c)…………………… ….(8a+2b+2c)…….     
13


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
Ta có : 0,15(8a+2b+2c) = 0,45(a+b+c) => 5a – b – c = 0   (**)
* Vậy ta có hệ pt: 
232a +40 b + 80 c = 25,6
168a + 40b + 64c = 20,8
5a – b – c = 0  
Giải hệ pt ta có a= 0,05 ; b = 0,15; c=0,1
* % số mol trong hỗn hợp:
%n Fe3O4=0,05 .100/0,3 = 16,67%
% nMgO = 0,15 .100/0,3 = 50 %                                               
% n CuO = 0,1. 100/0,3 = 33,33%
Trường hợp 3: H2   khử  oxit kim loại sau phản  ứng cho hỗn hợp khí và hơi qua 
H2SO4
đặc.H2SO4  đặc  hấp thụ  H2O làm  giảm nồng  độ. Từ   đó   tính  được  khối lượng 
H2O.Đưa bài tốn về dạng cơ bản như trường hợp 1.
Ví dụ :
Khử một lượng oxit sắt chư biết bằng H2 nóng, dư. Sản phẩm hơi tạo ra 
hấp thụ bằng 100g axit H2SO4 98% thì nồng độ axit giảm đi 3,405%. Chất rắn thu 
được sau phản ứng khử được hồ tan bằng axit sunfuric H2SO4 lỗng thấy thốt ra 
3,36 lít khí. Tìm cơng thức của oxit sắt đã dùng
BÀI GIẢI
Gọi cơng thức oxit sắt là: FexOy
Phương trình phản ứng :
FexOy + yH2  xFe + yH2O
Fe + H2SO4  FeSO4 + H2
Nồng độ H2SO4 cịn lại là: 98 – 3,405 =94,595%

Gọi là khối lượng H2O là a.
  = 0,94595
14


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
  = 3,6
nH2O  = 0,2 mol
nH2      = 0,15mol = > nFe = 0,15 mol = nO
ta có    =   = 
Cơng thức oxit sắt là: Fe3O4
Nhận xét : Để  giải được bài tốn này học sinh cần nắm rõ kiến thức nồng  
độ dung dịch, kết hợp với bài tốn cơ bản CO, H2 khử oxit kim loại.
Trường hợp 4 : Xác định cơng thức oxit kim loại.
Trong phần này thường gặp bài tập xác định cơng thức oxit kim loại hoặc  
oxit sắt.
Để xác định cơng thức của oxit sắt (FexOy) ta có thể làm như sau:
x
y

Cách 1: Lập tỉ lệ   hoặc 
n
x
hc Fe
y
nO

1
(FeO) ;
1


n Fe x
nO y

,   hoặc 

2
(Fe2 O3 ) ;
3

n Fe
nO

 có các trường hợp sau:

3
(Fe3O4 )
4

Cách 2: Xác định khối lượng mol phân tử 

Fex Oy

Ví dụ 1:
Tìm cơng thức một oxit sắt biết nung nóng 11,6 gam oxit này và cho một  
dịng khí CO đi qua đến phản  ứng hồn tồn nhận được sắt ngun chất và một  
lượng khí được hấp thụ bởi dd Ca(OH)2 dư tách ra 20 gam kết tủa.
BÀI GIẢI

FexOy + yCO  xFe + yCO2 (1)

                                             0,2
CO2  +  Ca(OH)2  CaCO3  +  H2O (2)
15


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
0,2                                    0,2
Từ (1) ta có:  x = 3  và y = 4
CTHH: Fe3O4
Ví dụ 2:
Dẫn H2 dư qua 8,14 gam hỗn hợp A gồm CuO, Al2O3 ,FenOm nung nóng, sau 
khi phản ứng hồn tồn thu được 1,44 gam H2O. Mặt khác, hồ tan hồn tồn 8,14 
gam A cần dùng 170 ml dung dịch H2SO4 lỗng 1M thu được dung dịch B. Cho B tác 
dụng với dung dịch NaOH lỗng dư, lọc lấy kết tủa đem nung trong khơng khí đến 
khối lượng khơng đổi thu được 5,2 gam chất rắn. Xác định cơng thức FenOm và tính 
khối lượng từng chất trong A. 
BÀI GIẢI
Đặt x, y, z là số mol của CuO, Al2O3 và FenOm trong hỗn hợp: 
               80x + 102y + (56n + 16m)z = 8,14 (1) 
 Phản ứng khử bằng H2: 
                CuO + H2  Cu + H2O
                   x                                      x
                FenOm + mH2  nFe + mH2O
                     z                                      mz
     Ta có số mol H2O:          x + mz =  1,44/18  = 0,08 (2)        
 A + dd H2SO4 
CuO + H2SO4  CuSO4 + H2O

          


 mol: x           x                    x
      Al2O3 + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 3H2O
mol:   y           3y                     y
         2FenOm + 2mH2SO4   nFe2(SO4)2m/n + 2mH2O
mol:      z              mz                        nz/2
16


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
 Ta có số mol H2SO4 :           x + 3y + mz = 0,17             (3)  
Dd B có:         CuSO4 = x mol
                         Al2(SO4)3 = y mol
                         Fe2(SO4)2m/n = 0,5nz mol.
B + NaOH dư : 
           CuSO4 + 2NaOH Na2SO4 + Cu(OH)2
mol:       x                                                        x
            Al2(SO4)3 + 8NaOH 2NaAlO2 + 3Na2SO4 + 4H2O
                    y            
            Fe2(SO4)2m/n + 4m/n NaOH 2Fe(OH)2m/n + 2m/n Na2SO4
                 0,5nz                                                 nz
  Nung kết tủa:           
                  Cu(OH)2  CuO + H2O
                       x                        x   
                  2Fe(OH)2m/n   Fe2O3
                        nz                        0,5nz
Ta có:                 80x + 160 .0,5nz = 5,2
                              hay      x + nz  = 0,065         (4)               
Từ (1), (2), (3), (4):  x= 0,02; y=0,03; mz =0,06; nz=0,045
n: m = 3: 4        (Fe3O4)                                    
        z = 0,015

 mCuO = 1,60 g ; m Al2O3 = 3,06 g ; m Fe3O4 = 3,48 g . 
Nhận xét : Để giải được bài tốn này học sinh cần nắm rõ kiến thức về cách  
lập cơng thức hóa học của hợp chất, kết hợp với bài tốn cơ bản CO, H 2 khử oxit  
kim loại.
17


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
Tiếp tục tăng độ khó các bài tốn bằng để tìm được lượng chất khí sau phản  
ứng hoặc tìm được chất rắn sau phản  ứng bằng các bài tốn phụ khi cho các chất 
này phản ứng với các chất khác. Ta có thêm các dạng sau:
 DANG  2: BÀI T
 
ẬP CO,     KHỬ OXIT KIM LOẠI KẾT HỢP VỚI BÀ I TẬP  
CO2 PHẢN ỨNG VỚI KIỀM.
1. Đặc điểm bài tốn
Bài tốn thường tính tốn các đại lượng như  khối lượng chất rắn trước và sau  
phản ứng hoặc thể tích khí CO, tham gia phản ứng hoặc lượng CO 2, tạo thành, kết 
hợp với  dạng bài CO2 phản ứng với kiềm cho bài tốn nghịch.
2. Phương pháp giải
Chất rắn X  + CO  –> Chất rắn Y + CO2 (CO )
Cho hỗn hợp chất khí sau phản ứng  tác dụng với dung dịch kiềm.Để tính được 
lượng CO2 cần sử dụng phương pháp giải tốn CO2 phản ứng với kiềm.Sau khi tìm 
được lượng CO2 đưa bài tốn về dạng cơ bản.Thường gặp bài tốn nghịch.
Bài tốn nghịch: VD: Cho x mol CO2 tác dụng với a mol OH­ tạo thành b mol kết 
tủa ( b mol muối trung hịa). Tìm giá trị x biết  b, biết a và b
Phương trình:
CO2 +2    + H2O              (1)
CO2 +  H                          (2)
Giải: Với bài tốn này thì chúng ta chú ý đến giá trị a, b.

­     Nếu a=2b thì bài tốn rất đơn giản x= b
­   Nếu a> 2b thì bài tốn có thể có 2 đáp số vì xảy ra 2 trường hợp
+ Trường hợp 1: OH­ dư, tức là chỉ xảy ra phản ứng (1) Vậy x= b
+ Trường hợp 2: Xảy cả 2 phản ứng (1),(2): Vậy x= a­b
3. Bài tập
Trường hợp 1 : OH­ dư, tức là chỉ xảy ra phản ứng (1) Vậy x= b
Ví dụ 1:
Thổi một luồng khí CO dư  đi qua  ống sứ  đựng hỗn hợp hai oxit Fe 3O4  và 
CuO nung  nóng đến  khi phản  ứng xảy ra hồn tồn thu được 2,32 gam hỗn hợp 
18


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
kim loại. Khí thốt ra đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy có 5 gam kết 
tủa trắng. Tính khối lượng hỗn hợp hai oxit kim loại ban đầu?
BÀI GIẢI
 Phương trình 
Fe3O4  +  4CO 3Fe  +  4CO2                 (1)
CuO  +  CO  Cu  +  CO2                           (2)
CO2  + Ca(OH)2  CaCO3  +  H2O    (3) 
Ta có: 
Theo phương trình (1) và (2): 
Theo định luật bảo tồn khối lượng: 

Ví dụ 2:
 Cho khí CO qua  ống sứ đựng 0,04 mol hỗn hợp A gồm FeO và  Fe2O3  đốt nóng. 
Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được chất rắn B gồm 4 chất có khối lượng 4,784  
gam. Khí đi ra khỏi  ống được hấp thụ  bằng dung dịch Ba(OH) 2 dư và ta thu được 
9,062 gam kết tủa. Mặt khác hịa tan B bằng dung dịch HCl dư thấy thốt ra 0,6272 
lít khí H2 (đktc)

a. Tính thành phần phần trăm khối lượng các chất trong A.
b. Tính thành phần phần trăm khối lượng các chất trong B. Biết trong B số mol  
Fe3O4 bằng 1/3 tổng số mol FeO và, Fe2O3 .
BÀI GIẢI
Câu a:

 Fe2O3  + CO  2 Fe3O4 + CO2 
Fe3O4   + CO  3FeO + CO2 

 

FeO      + CO   Fe + CO2
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓+ H2O 
Chất rắn B gồm 4 chất có số mol: , Fe2O3  (x mol);  Fe3O4 (y mol); FeO (z mol); Fe 
(u mol)
19


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
 9,062 : 197 = 0,046 (mol)
Theo định luật BTKL:  mA +   mCO      =    mB  +  mCO2
Hay

      mA + 28. 0,046 = 4,784 + 44. 0,046

mA = 5,52 (g)
Gọi a, b lần lượt là số mol FeO và, Fe2O3  trong hỗn hợp A, ta có hệ PT
a + b = 0,04

a = 0,01 mol


72a + 160b = 5,52

b = 0,03 mol

% FeO = .100% = 13%   và   % , Fe2O3  = 100% ­ 13% = 87%
Câu b: 
, Fe2O3  + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
Fe3O4 + 8HCl → 2FeCl3 + FeCl2 + 4H2O

 

FeO   + 2HCl  → FeCl2 + H2O
Fe      + 2HCl  → FeCl2 + H2↑ 
Số mol Fe = u = số mol H2 = 0,6272 : 22,4 = 0,028 (mol)

(I)

Theo đề số mol  Fe3O4 bằng 1/3 tổng số mol FeO và Fe2O3 
Hay y = 1/3(z + x)

(II) 

Khối lượng rắn B: 160x + 232y + 72z + 56u = 4,784

(III)

Vì     nFe trong A  =   nFe trong B 
Nên       a + 2b       =  2x  + 3y   + z  + u
0,01+ 2.0,03 =  2x  + 3y   + z  + u


(IV)

Giải hệ PT(I, II, III, IV) ta có : x =  y = 0,006 ; z = 0,012 ; u = 0,028
% Fe2O3 = = 20,07%
%  Fe3O4 = = 29,10%
% FeO =  = 18.06%
% Fe = 100% ­ (20,07+ 29,10 + 18.06)% = 32,77%
Nhận xét : Qua 2 ví dụ ta thấy để  đưa bài tốn về dạng cơ bản cần tính  được 
lượng CO2 .Muốn tính lượng CO2 phải thơng qua bài tốn phụ qua dạng tốn CO2  
phản ứng với kiềm.
Tăng độ khó ở bài tốn phụ xác định lượng CO2 bằng  trường hợp sau :
20


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
Trường hợp 2: Biết lượng kiềm và lượng kết tủa.cho biết (a và b). ta so sánh a và 
b:
­     Nếu a=2b thì bài tốn rất đơn giản x= b
­   Nếu a> 2b thì bài tốn có thể có 2 đáp số vì xảy ra 2 trường hợp
+ Trường hợp 1: OH­ dư, tức là chỉ xảy ra phản ứng (1) Vậy x= b
+ Trường hợp 2: Xảy cả 2 phản ứng (1),(2): Vậy x= a­b
Ví dụ : 
 Cho dịng khí CO qua  ống sứ  đựng 31,2 gam hỗn hợp gồm CuO và FeO nung  
nóng. Sau phản  ứng thu được chất rắn A. Cho khí thốt ra khỏi ống sứ  lội từ từ 
qua 1 lít dung dịch Ba(OH)2 0,2M thu được 29,55 gam kết tủa.
a. Tính khối lượng của A
b.  Chia A làm 2 phần bằng nhau:
   


  ­ Phần 1 cho tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 0,56 lít H2 (đo ở đktc).  
  ­ Phần 2 cho tác dụng với dung dịch  H2SO4 đặc nóng thu được dung dịch gồm 2  
muối trung hồ và V lít SO2 (đo ở đktc).
Tính khoảng giá trị của V.
BÀI GIẢI
a.  CuO + CO  Cu + CO2 (1)
            FeO + CO  Fe + CO2   (2)
Khí thốt ra là CO2 có thể có CO dư. CO2 tác dụng với dd Ba(OH)2 có 2 trường hợp:
Trường hợp1:
 CO2 + Ba(OH)2   BaCO3 + H2O
Số mol BaCO3 =29,55/197 = 0,15   số mol CO2 = 0,15 mol
Từ (1) và (2) ta có só mol CO = số mol CO2
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng   mA = 31,2 + 28.0,15 – 44.0,15 = 28,8 gam
Trường hợp2:
CO2 + Ba(OH)2   BaCO3 + H2O (3)
21


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
 0,15        0,15           0,15
2CO2 + Ba(OH)2   Ba(HCO3)2    (4)
Từ (3) số mol CO2 = số mol Ba(OH)2 = 0,15 mol
Số mol Ba(OH)2 pư (4) = 1.0,2 – 0,15 = 0,05 mol
Số mol CO2 pư (4) = 2.0,05 = 0,1 mol
 Tổng số mol CO2 pư (3) và (4) = 0,25 mol
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng cho (1) và (2) 
mA = 31,2 + 28.0,25 – 44.0,25 = 27,2 gam
b. Trường hợp1: mA = 28,8 gam
A chỉ có Fe tác dụng với HCl cho ra H2
 Fe + 2HCl   FeCl2 +H2

 0,025 mol                 0,56/22,4 = 0,025 mol
Từ (1) và (2) ta có n Fe + n Cu = n CO2 = 0,15 mol
Vì A chia 2 phần bằng nhau nên n Fe + n Cu = 0,15/2 = 0,075 mol
 nCu trong ½ A = 0,075 ­ 0,025 = 0,05 mol
 (mFeO + mCuO) dư = 28,8/2 ­ 56.0,025 – 64.0,05 =9,8 gam
Giả sử A khơng có CuO   nFeO = 9,8/72 
Cu + 2H2SO4   CuSO4 + SO2 + 2H2O (5)
­

 0,136 mol

    0,05                                     0,05
2Fe + 6H2SO4   Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O (6)
    0,025                                         0,0375
      2FeO + 4H2SO4   Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O (7)
    0,136                                            0,068
Từ (5), (6) và (7)   nSO2 = 0,05 + 0,0375 + 0,068 = 0,1555 mol   VSO2 = 3,4832 lít
­

Giả sử A khơng có FeO   nCuO= 9,8/80 
22

 0,1225 mol


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
CuO tác dụng H2SO4 khơng tạo ra SO2 nên nSO2  = 0,05 + 0,0375 = 0,0875 mol
 VSO2 = 1,96 lít
Vậy khoảng xác định là:   1,96 < VSO2 < 3,4832 
Trường hợp2: (Tương tự):    3,08 < VSO2 < 3,976

Nhận xét : Để  giải được bài tốn này học sinh cần nắm rõ kiến thức về  
dạng tốn CO2 phản  ứng với kiềm, kết hợp với bài tốn cơ  bản CO, H 2 khử  oxit  
kim loại.
 DẠNG  3 : BÀI T
 
ẬP CO KHỬ OXIT KIM LOẠI KẾT HỢP VỚI BÀI TẬP  
CHẤT KHÍ .
1. Đặc điểm bài tốn
 Sau khi xảy ra phản ứng:
Chất rắn X  + CO  –> Chất rắn Y + CO2 (CO )
Hỗn hợp khí sau phản ứng gồm 2 khí CO2  , CO (khơng phản  ứng với nhau) bài 
tốn thường tính tốn số mol hoặc thể tích 2 khí hoặc tỷ lệ số mol , tỷ lệ thể tích 2  
khí. Sau khi xác định được lượng CO phản ứng hoặc lượng   CO2   tạo thành ta đưa 
bài tốn về dạng cơ bản. Để tính được lượng khí ta dùng phương pháp sau:
2. Phương pháp giải
S ử  d ụ ng cơng th ứ c đ ườ ng chéo :
  Khí A     MA                 Mtb – MB
                           MTB
 Khí B     MB                               MA – Mtb
Với MA, MB là khối lượng mol của khí A và khí B
Mtb  là khối lượng mol  trung bình của hỗn  hợp khí và MA > MB . Ta có:
  =    

23


 

Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
Hoặc cơng thức tính khối lượng Mol trung bình:


 (n là tổng số mol khí trong hỗn hợp )
    3.Bài tập
 Bài   1: 
   
Cho 4,48 lít CO (ở đktc) từ  từ  đi qua  ống sứ  nung nóng đựng 8 gam một oxit  
sắt đến khi phản ứng xảy ra hồn tồn. Khí thu được sau phản ứng có tỉ khối so với 
hiđro bằng 20. Xác định cơng  thức của oxit sắt và phần trăm thể  tích của khí CO 2 
trong hỗn hợp khí sau phản ứng.
BÀI GIẢI
FexOy  +  yCO        xFe + yCO2
Khí thu được có     gồm 2 khí CO2 và CO dư

        .
Mặt khác:

mol     nCO dư = 0,05 mol.

Thực chất phản ứng khử oxit sắt là do
CO  +  O (trong oxit sắt)     CO2
 

nCO = nO = 0,15 mol       mO = 0,15 16 = 2,4 gam
mFe = 8   2,4 = 5,6 gam     nFe = 0,1 mol.

Theo phương trình phản ứng ta có:
         Fe2O3 
 Bài  2
   :
 Dùng V lít khí CO khử hồn tồn 4 gam một oxit kim loại, phản ứng kết thúc thu 

được kim loại và hỗn hợp khí X. Tỷ khối của X so với H2 là 19. Cho X hấp thụ 
hồn tồn vào 2,5 lít dung dịch Ca(OH)2 0,025M người ta thu được 5 gam kết tủa. 
24


Xây dựng tư duy qua bài tập CO, H2 khử Oxit kim loại
          a. Xác định kim loại và cơng thức hố học của oxit đó.
          b. Tính giá trị của V và thể tích của SO 2 (đktc) tạo ra khi cho lượng kim loại  
thu được ở trên tan hết vào dung dịch  H2SO4 đặc, nóng dư.
BÀI GIẢI
Đặt cơng thức của oxit kim loại là: A2Ox
 Các PTHH:       A2Ox         + xCO     2 A(r)  + xCO2 (k)                          (1)
                           CO2   + Ca(OH)2      CaCO3  + H2O                    (2)
Có thể:               CaCO3  + CO2     + H2O     Ca(HCO3)2         (3)
nCa(OH)2 = 2,5 . 0,025 = 0,0625 (mol);     nCaCO3 = 5/100 = 0,05 (mol)
Bài tốn phải xét 2 trường hợp
1.TH1: Ca(OH)2 dư   phản ứng (3) khơng xảy ra
Từ (2): nCO2 = n CaCO3 = 0,05 mol   theo (1) n A2Ox = 1/x . 0,05 mol
Ta có pt:   2(MA + 16x) . 0,05/x = 4 
Giải ra ta được: MA/x = 32 với x = 2;    MA = 64 thoả mãn
Vậy A là Cu
Đặt n CO dư trong hh khí X là t ta có phương trình tỉ khối
   t = 0,03 mol
 giá trị của VCO ban đầu = (0,03 + 0,05) . 22,4 = 1,792 (lít) 
PTHH khi cho Cu vào dd H2SO4 đặc, nóng
          Cu    + 2H2SO4 đn  CuSO4  + SO2   + 2 H2O    (4)
Từ (1): n Cu = n CO2 = 0,05 mol. Theo (4): n SO2 = 0,05 mol
 V         = 0,05 . 22,4 = 1,12 (lít)
2. TH2: CO2 dư   phản ứng (3) có xảy ra
Từ (2): n CO2 = n CaCO3 = n Ca(OH)2 = 0,0625 mol

25


×