Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu phương pháp xác định cơ chế tài chính của cấp nước sinh hoạt nông thôn và đề xuất mô hình chính sách quản lý khai thác các dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 96 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỀ TÀI
Nghiên cứu phương pháp xác định cơ chế tài chính
của cấp nước sinh hoạt nơng thơn
và đề xuất mơ hình chính sách quản lý khai thác
các dịch vụ cấp nước nước sinh hoạt nông thôn
Chủ nhiệm đề tài : PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân
Trường Đại học Thủy lợi

Hà Nội, Tháng 12 năm 2010

1


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỀ TÀI
Nghiên cứu phương pháp xác định cơ chế tài chính
của cấp nước sinh hoạt nơng thơn
và đề xuất mơ hình chính sách quản lý khai thác
các dịch vụ cấp nước nước sinh hoạt nông thôn
Chủ nhiệm đề tài : PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân

Thủ trưởng
Cơ quan chủ trì đề tài

Hà Nội, Tháng 12 năm 2010


2


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỀ TÀI
Nghiên cứu phương pháp xác định cơ chế tài chính
của cấp nước sinh hoạt nơng thơn
và đề xuất mơ hình chính sách quản lý khai thác
các dịch vụ cấp nước nước sinh hoạt nông thôn

Chủ nhiệm đề tài :

PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân

Danh sách những người thực hiện:

KS. Hoàng Thị Thắm
ThS. Trần Thị Hồng Phúc
KS. Đỗ Văn Chính

Hà Nội, Tháng 12 năm 2010

1. TĨM TẮT ĐỀ TÀI
3


Mục đích của đề tài: Phương pháp xác định cơ chế tài chính của cấp nước sinh hoạt
nơng thơn, và đề xuất mơ hình chính sách quản lý khai thác các dịch vụ cấp nước nước

sinh hoạt nông thôn.
Phương pháp :
-

Điều tra khảo sát thực tế ở một số trung tâm cấp nước sạch nông thôn

-

Thu thập các văn bản về cơ chế tài chính

-

Phân tích tính tốn

Nội dung : Bao gồm 2 chuyên đề
Tóm tắt chuyên đề 1
Chuyên đề1: Nghiên cứu đề xuất mơ hình quản lý khai thác dịch vụ
cấp nước sinh hoạt nông thôn
Chuyên đề 1 bao gồm 2 chương :
Chương 1 Đánh giá và phân tích thực trạng các mơ hình quản lý và khai thách dịch vụ
cấp nước nông thôn
Chương 2 Nghiên cứu các mô hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nơng
thơn
Chương 1 đã đánh giá và phân tích thực trạng các mơ hình quản lý và khai thác dịch vụ
cấp nước nông thôn. Chương 1 đã chỉ ra cấp nước sạch nơng thơn là một chương trình
quốc gia, mang tính xã hội cao. Tuy nhiên, nếu khơng tính đến yếu tố kinh doanh lâu dài
sẽ khơng có vốn tái đầu tư và bảo dưỡng cơng trình. Chính vì vậy, ngay từ khi xây dựng
các cơng trình cấp nước nơng thôn cần chủ trương đầu tư hiện đại, nước sản xuất phải đạt
tiêu chuẩn quốc gia. Bên cạnh mục tiêu phục vụ là chính, các cơng trình cấp nước nơng
thơn cịn có thể thực hiện mục tiêu kinh doanh để bù đắp kinh phí đầu tư. Hiện nay, nước

4


sinh hoạt do các nhà máy nước nông thôn sản xuất có chất lượng khơng thua kém nước
do các doanh nghiệp sản xuất phục vụ khu vực thành thị. Ngoài việc cấp nước sinh hoạt
cho người dân, các nhà máy nước còn cung cấp nước đủ cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong vùng sử dụng.
Ta nhận thấy rằng, nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong các mơ hình trên là do:
Cơ chế, chính sách quản lý cấp nước chưa phù hợp, hoạt động của các doanh nghiệp cấp
nước cịn mang tính bao cấp trong đầu tư và quản lý, chưa tự chủ về tài chính. Mặt khác,
cơ sở hạ tầng còn thấp kém, ý thức người dân trong việc bảo vệ và sử dụng các công trình
cấp nước chưa cao, ơ nhiễm nguồn nước chưa được kiểm soát chặt chẽ, thiếu sự phối hợp
đồng bộ trong đầu tư phát triển, quản lý và vận hành các cơng trình cũng là những trở
ngại lớn đối với cơng tác phát triển cấp nước hiện nay. Việc kiểm tra, đôn đốc các địa
phương lập và thực hiện quy hoạch cấp nước sinh hoạt ở nơng thơn cịn hạn chế.
Chương 1 đã phân tích 4 mơ hình quản lý cấp nước và chỉ ra những ưu, nhược điểm
riêng. Tuy nhiên, để phát huy những ưu điểm và khắc phục nhược điểm từ các mơ hình
đó, một mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn mới sẽ được đề
xuất trong chương 2. Mơ hình này có sự quản lý kết hợp của Nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân và cộng đồng dân cư sẽ được trình bày cụ thể trong chương 2.

Ở chương 2 đã đề xuất ra mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nơng
thơn có sự kết hợp của Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân với cộng đồng dân cư trên cơ sở
nhận xét thực trạng quản lý dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn thông qua các mơ hình
quản lý đã được nêu trong chương 1.

Tóm tắt chuyên đề 2
Chuyên đề 2: Phương pháp xác định chi phí tài chính phù hợp
5



Chuyên đề 2 bao gồm 2 chương là chương 3 và chương 4 :
Chương 3 Phương pháp xác định chi phí tài chính phù hợp
Chương 4: Áp dụng mơ hình quản lý và xác định chi phí tài chính phù hợp cho dự án cấp
nước sạch tại xã Diễn Yên, Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Tóm tắt:
Trong chương 3 đã chỉ ra các nguyên tắc và phương pháp tính giá tiêu thụ nước sạch
thích hợp để bổ sung hồn thiện cho mơ hình đang thực hiện. Để tính đúng giá tiêu thụ
nước sạch, cần phải xác định được các khoản chi phí cung cấp nước sạch một cách chuẩn
xác đảm bảo giá nước phù hợp cho khu vực sử dụng và có một cơ chế quản lý, khai thác,
vận hành đạt hiệu quả. Các hộ gia đình dành một phần thu nhập và Nhà nước dành ngân
sách thích đáng dưới hình thức vốn trợ cấp và vốn vay tín dụng ưu đãi để phát triển cấp
nước sạch và vệ sinh nơng thơn.
Chương 3 cịn cho biết các ngun tắc cơ bản về chi phí của nước, lợi ích kinh tế và phúc
lợi xã hội của nước. Đồng thời, đề xuất phương pháp xác định chi phí tài chính phù hợp
cho dự án cấp nước sạch nông thôn thông qua xác định chi phí vốn đầu tư và chi phí vận
hành, bảo dưỡng hàng năm. Từ đó, đưa ra nguyên tắc huy động nguồn vốn và lập kế
hoạch vốn thực hiện dự án cung cấp nước sạch nơng thơn.
Mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thơn giới thiệu ở trên là một
mơ hình mới, mức độ áp dụng chưa được rộng rãi. Tuy nhiên, mô hình đã đem lại hiệu
quả đáng kể, điển hình là mơ hình được áp dụng cho dự án cấp nước sạch tại xã Diễn
Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An sẽ được nghiên cứu trong chương 4.
Ở chương 4 đã áp dụng mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn
đề xuất trong chương 2 cho dự án cấp nước sạch tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An và dự án đã đem lại hiệu quả đáng kể. Xã Diễn Yên là một xã có quy mơ rất
lớn, là đơn vị hành chính nằm ở phía Bắc huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, thuộc địa bàn
6


Chương 4 đã xác định được chi phí tài chính phù hợp cho dự án cấp nước sạch tại xã

Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An với các khoản chi phí đầu vào bằng xác định
chi phí khấu hao hàng năm, chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm bằng xác định chi
phí sản xuất 1m3 nước sạch. Từ đó, đưa ra bảng giá nước trong suốt quá trình hoạt động
của dự án, đồng thời lập kế hoạch quản lý tài chính thực hiện dự án. Trong chương này,
tác giả cũng đã tiến hành phân tích kinh tế - tài chính cho dự án cấp nước sạch sinh hoạt
tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, các chỉ số cho thấy đề xuất của dự án
là hiệu quả về mặt tài chính để duy trì bền vững cơng trình. Dự án sẽ thúc đẩy được phần
nào sự phát triển của các ngành nghề sản xuất, kinh doanh vật chất, sản xuất sản phẩm
nông nghiệp sạch an tồn, phát triển chăn ni hộ gia đình. Người dân cũng như địa
phương giảm nhẹ được chi phí xã hội do các bệnh tật liên quan đến nguồn nước.
Sau khi dự án hoàn thành và đưa vào khai thác, các hoạt động bảo vệ mơi trường khơng
chỉ có mơi trường nước mà cả mơi trường đất, mơi trường khơng khí cũng được tiến hành
thuận lợi hơn bởi vì nguồn nước sạch là yếu tố đầu tiên quan trọng để thực hiện các
nhiệm vụ bảo vệ môi trường chung, tạo ra khu vực sạch và an toàn cho các sinh hoạt
cộng đồng.
Bên cạnh đó, dự án sẽ tạo nên một cảnh quan đẹp hơn, một lối sống văn minh, hiện đại
trong từng gia đình cũng như trong cộng đồng, trong các trường học, trạm xá, bệnh viện.

7


Đặc biệt là tạo cho trẻ em một nhận thức, ý thức tốt hơn về bảo vệ nguồn nước và môi
trường sống trong hiện tại cũng như giáo dục các thế hệ trong tương lai.

Kết quả :
- Tổng hợp hiện trạng quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nơng thơn. Giới thiệu
các mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn đã được áp dụng
trước đây. Nhận xét thực trạng quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn
của các mơ hình đó.
- Xây dựng mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn trên cơ sở

nhận xét thực trạng quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước của các mơ hình đã được áp
dụng;
- Xác định chi phí tài chính phù hợp cho dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn dựa trên
những nguyên tắc cơ bản về chi phí của nước, phương pháp tính giá tiêu thụ nước sạch;
- Mơ hình đề xuất đã được áp dụng cho dự án cấp nước sạch tại xã Diễn Yên, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An. Tổ chức bộ máy quản lý, khai thác, vận hành cơng trình cấp nước
sinh hoạt nơng thơn đảm bảo q trình hoạt động của dự án cấp nước sạch cho nông thôn
trong địa bàn xã Diễn Yên đem lại hiệu quả cao;
- Tính tốn xác định được chi phí tài chính phù hợp cho dự án cấp nước sạch tại xã Diễn
Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Đồng thời, phân tích kinh tế - tài chính cho dự án
cấp nước sạch nông thôn tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An cho thấy dự
án có hiệu quả về mặt tài chính để duy trì bền vững cơng trình.

Kết luận :
8


(Nêu ngắn gọn và rõ ràng về mục đích, nội dung, phương pháp, kết quả và kết
luận đã được trình bày trong báo cáo chính).
Để cho mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn đã đề xuất được
áp dụng rộng rãi thì địi hỏi công tác cấp nước và vệ sinh nông thôn phải được triển khai
rộng khắp trong cả nước bằng việc áp dụng cách tiếp cận dựa vào nhu cầu và xã hội hóa
lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nơng thơn. Việc thực hiện cấp nước sẽ không theo kiểu
cung cấp như trước đây mà là đáp ứng theo nhu cầu của người sử dụng. Người sử dụng sẽ
tự quyết định lựa chọn loại hình cơng trình đầu tư, đồng thời góp tài chính để xây dựng,
duy trì và vận hành cơng trình đó.
Để làm được mục tiêu này thì tăng cường công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
nhằm khuyến khích nhu cầu dùng nước sạch, nâng cao hiểu biết của người dân về vệ sinh
và mối liên quan giữa vệ sinh, cấp nước và sức khỏe là điều kiện hàng đầu.
Mặt khác, huy động sự tham gia mạnh mẽ của các ban, ngành, các nguồn tài trợ và chính

những người dân vì cấp nước là một lĩnh vực rộng lớn, nếu khơng có sự hợp tác và triển
khai từ nhiều phía thì khó có thể thành cơng.
Cần tổ chức những khóa tập huấn nhằm nâng cao năng lực cơng tác quản lý, vận hành,
nâng cấp, mở rộng mạng lưới cấp nước, duy tu bảo dưỡng cơng trình, tiến đến kiểm sốt
chất lượng nước sạch các cơng trình cấp nước sạch ở nơng thơn. Khóa tập huấn là một cơ
hội để các công nhân vận hành và nhà quản lý chia sẻ kinh nghiệm, trau dồi kiến thức
nhằm nâng cao chất lượng quản lý, vận hành các cơng trình cấp nước tập trung.
Việc tính chi phí nước phải được xác định một cách chính xác và hợp lý để đảm bảo lợi
ích cho người sử dụng. Đối với đối tượng sử dụng nước thuộc diện đặc biệt nghèo cần
được Nhà nước trợ giá để giảm bớt khó khăn, duy trì đời sống sinh hoạt hàng ngày đảm
bảo an toàn, vệ sinh.

 
 

9


 

MỤC LỤC

TRANG

2. PHẦN CHÍNH CỦA BÁO CÁO......................................................................1
2.1. Đặt vấn đề.....................................................................................................1
2.1.1 Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………..1
2.1.2 Mục đích, Nội dung của đề tài……………………………………………….3
2.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………..3
2.1.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu…………………………………3

2.2. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………..4
Chun đề1: Nghiên cứu đề xuất mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt
nông thôn
Chương 1 Thực trạng quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông
thôn…………………………………………………………………………...……...5
1.1 Thực trạng quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn…………..…….........……..5
1.1.1 Kết quả thực hiện của các địa phương và các bộ, ngành năm 2008…………...12
1.1.2 Đánh giá kết quả thực hiện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn..…14
1.2 Nhận xét và phân tích các mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt
nơng thơn …………………………………………………………………....………16
1.2.1 Mơ hình tư nhân quản lý, vận hành…….…………………………….....….16
1.2.2 Mơ hình hợp tác xã quản lý, vận hành………………………….………..…18
1.2.3 Mơ hình đơn vị sự nghiệp cơng lập quản lý, vận hành……………..………23
1.2.4 Mơ hình doanh nghiệp quản lý, vận hành…………………….……….….....26
Tóm tắt chương 1……………………………………………...…………....……….29

10


Chương 2 Nghiên cứu mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông
thôn……………………………………...................................................................30
2.1 Đề xuất mô hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nơng
thơn…...………………………………………………………………...…………….30
2.1.1 Sơ đồ của mơ hình………….....……………………………………..…………30
2.1.2 Giới thiệu mơ hình…………..……………..………………………….………..31
2.1.3 Nhận xét……………………………………….…………….……….……......33
Chương 3 Phương pháp xác định chi phí tài chính phù hợp
3.1 Xác định chi phí tài chính phù hợp cho dự án câp nước sinh hoạt nông thơn……34
3.1.1 Các ngun tắc cơ bản về chi phí nước………………………..………..…....31
3.1.2 Chất lượng nước, lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội……….………....………39

3.2 Nguyên tắc định giá tiêu thụ nước sạch nông thôn…………………......……41
3.3 Phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch………………..…………...….43
3.3.1 Giá thành toàn bộ của nước sạch…………………………………………….43
3.3.2 Giá tiêu thụ nước sạch bình quân……………………………………………45
3.3.3 Khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt……………….…….......……….....46
3.4 Đề xuất phương pháp xác định chi phí tài chính phù hợp cho dự án cấp nước sinh
hoạt nơng thơn……….………………………….…………..……………...……..46
Tóm tắt chương 3…………………………………………………………….......…52
Chương 4 Áp dụng mơ hình quản lý và xác định chi phí tài chính phù hợp cho dự án cấp
nước sạch tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An………………....54

11


4.1 Giới thiệu về dự án cấp nước sạch tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
………...…………………………………………...…………………...….…...54
4.1.1 Điều kiện tự nhiên vùng dự án…………...……………...………..………….54
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội……………………………………………...……..50
4.1.3 Xác định nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt……………………….…...……...56
4.1.4 Căn cứ thực hiện dự án……………………………………………….….......57
4.1.5 Công nghệ và kỹ thuật…………………………………………...............…..62
4.1.6 Nghiên cứu và ứng dụng………………………………..………..………..…63
4.2 Mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sạch tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An ……………….……………………………..…….………..…64
4.2.1 Sơ đồ của mơ hình………..…………………………………….............…….64
4.2.2 Giới thiệu mơ hình……………………..……………………………….……64
4.2.3 Về nhân lực và tổ chức……………………..…………...……….….………..66
4.2.4 Nghiệp vụ và cơ sở vật chất………………………….....………………..…..67
4.2.5 Quản lý và trách nhiệm vận hành dự án…………………….……….....…….67
4.3 Xác định chi phí tài chính phù hợp……………………...………………….….69

4.3.1 Các khoản chi phí…………………………..……………...…………………69
Tóm tắt chương 4……………………...………..…………….............….........75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..…..……………………….…………......................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………...…………………....……..……….….…..82

12


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Xác định giá thành toàn bộ của nước sạch
Bảng 2.2 Khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho nông thôn
Bảng 4.1 Dự báo tổng nhu cầu dùng nước
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định mẫu nước thô kênh N1
Bảng 4.5 Cơ cấu tổ chức và nhân lực Trung tâm Nước SH&VSMTNT tỉnh
Bảng 4.6: Tổng hợp chi phí khấu hao
Bảng 4.7: Bảng tính trích khấu hao theo năm
Bảng 4.8: Chi phí điện năng cho 1m3 nước sạch
Bảng 4.9: Chi phí mua nước thơ, hóa chất xử lý
Bảng 4.10: Các định mức liên quan
Bảng 4.11: Chi phí nhân công cho 1m3/ nước sạch
Bảng 4.12: Bảng giá nước trong suốt chu kỳ hoạt động của cơng trình

13


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Hình ảnh nguồn nước mặt và nước ngầm bị ơ nhiễm
Hình 1.2 Mơ hình tư nhân quản lý, vận hành
Hình 1.3 Hình ảnh về mơ hình cấp nước cho nơng thơn tỉnh Tiền Giang
Hình 1.4 Hình ảnh về mơ hình cấp nước cho nơng thơn tại tỉnh Bình Thuận

Hình 1.5 Mơ hình hợp tác xã quản lý, vận hành
Hình 1.6 Hình ảnh về mơ hình cấp nước sạch liên xã cho nơng thơn tỉnh Nam Định
Hình 1.7 Hình ảnh về mơ hình cấp nước sạch cho nơng thơn tỉnh Quảng Trị
Hình 1.8 Mơ hình đơn vị sự nghiệp cơng lập quản lý, vận hành
14


Hình 1.9 Hình ảnh về mơ hình cấp nước sạch cho nơng thơn tỉnh Đắk Nơng
Hình 1.10 Mơ hình doanh nghiệp quản lý, vận hành
Hình 1.11 Hình ảnh về mơ hình cấp nước cho nơng thơn tỉnh Tiền Giang
Hình 1.12 Hình ảnh về mơ hình cấp nước cho nơng thơn tỉnh Phú Thọ
Hình 2.1 Mơ hình đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành
Hình 2.2 Các ngun tắc cơ bản về chi phí của nước
Hình 4.1 Mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sạch tại xã Diễn Yên, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An
Hình 4.2 Mơ hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sạch tái cơ cấu tại xã Diễn Yên,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

DANH MỤC VIẾT TẮT
NS&VSMTNT – Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
HTX – Hợp tác xã
15


PTNT- Phát triển nơng thơn
BC- Báo cáo
DPMT- Dự phịng mơi trường
WB – Ngân hàng thế giới
TW- Trung ương
NĐ – Nghị định

QĐ – Quyết định
CP – Chính phủ
CT-BNN – Chỉ thị - Bộ nông nghiệp
UBND - Ủy ban nhân dân
TNHH- Trách nhiệm hữu hạn
HPI-I – Chỉ số về sự nghèo nàn của con người
GDP – Tổng sản phẩm nội địa
TSCĐ – Tài sản cố định
TCN- Tiêu chuẩn cấp nước
ADB – Ngân hàng phát triển Châu Á
BHXH – Bảo hiểm xã hội
ODA – Hỗ trợ phát triển chính thức
NPV – Giá trị hiện tại
IRR – Suất thu hồi nội bộ
TTLT – Thông tư liên tịch
BTC – Bộ Tài chính
BYT- Bộ Y tế
BNN- Bộ Nông nghiệp

 

16


2. PHẦN CHÍNH CỦA BÁO CÁO
2.1. Đặt vấn đề
(Nêu rõ tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan, phân tích những kết quả
nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, nêu những gì đã giải quyết,
những gì cịn tồn tại, chỉ ra những hạn chế cụ thể, từ đó nêu được hướng giải quyết luận giải, cụ thể hố được tính cấp thiết của đề tài và những vấn đề mới về KH&CN mà
đề tài đặt ra nghiên cứu)

2.1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (VSMTNT) xác định:
Đến năm 2010, 85% cư dân nơng thơn được dùng nước sạch ít nhất 60 lít/người/ngày,
70% hộ được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh... Trong bối cảnh hiện nay, đây thực sự là
những con số đầy thử thách
Một đợt đánh giá phối hợp giữa Việt Nam – các nhà tài trợ hoàn thành gần đây về
Cấp nước và vệ sinh nông thôn đã đạt đến nhất trí về hiện trạng và những ưu tiên phát
triển chủ yếu để phát triển ngành. Đáp ứng nhu cầu cấp nước sạch và cải thiện tình hình
vệ sinh của nhân dân vùng nông thôn là một ưu tiên phát triển của Nhà nước. Đánh giá
nêu bật tiến bộ đã đạt được và những lĩnh vực cịn nhiều khó khăn thử thách trong 5 năm
qua kể từ ngày có bản Chiến lược quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn bắt đầu năm
2000.
Đối với các dự án cấp nước sạch sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) thì cịn có các văn bản pháp luật quy định cụ thể như: Công văn số 1250/VPVPQHQT ngày 15/3/2005 của CP phê duyệt nguyên tắc điều chỉnh cơ chế tài chính thống
nhất cho các dự án cấp nước sử dụng nguồn vốn ODA; Thông tư số 40/2005/TT-BTC
ngày 25/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án
cấp nước sạch sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA.
Quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác và bảo vệ các cơng trình cấp nước
a/ Quản lý đầu tư - xây dựng
- Việc đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư - xây dựng; đảm bảo cơng trình
được đầu tư đúng mục đích, đúng giá trị và bền vững.
17


- Khuyến khích việc phân cấp quản lý đầu tư - xây dựng các cơng trình được đầu tư bằng
ngân sách Nhà nước cho tổ chức dịch vụ trực tiếp khai thác cơng trình.
- Xuất phát từ nhu cầu, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, người dân được tham gia
ngay từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, lựa chọn công nghệ và giám sát thực hiện
xây dựng cơng trình.

b/ Quản lý khai thác và bảo vệ cơng trình cấp nước
+ Cơng trình cấp nước tập trung.
- Phương thức quản lý và chủ sở hữu cơng trình sau xây dựng phải được xác định ngay từ
khi lập dự án và là một điều kiện bắt buộc để phê duyệt dự án.
- Đánh giá đầy đủ hiện trạng tổ chức quản lý khai thác các cơng trình hiện có, thành lập
và xây dựng điều lệ hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác cơng trình, đặc biệt là
cơ chế tài chính phù hợp với quy mơ cơng trình và điều kiện kinh tế xã hội của từng địa
phương đảm bảo phát triển bền vững. Việc chuyển đổi phương thức quản lý và sở hữu
phải có lộ trình phù hợp.
- Giá nước phải được tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, đảm bảo cho các tổ chức và
cá nhân làm dịch vụ khai thác, các nhà đầu tư tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh
doanh. Trường hợp giá nước tiêu thụ thấp hơn giá thành, phải xác định nguồn kinh phí hỗ
trợ.
- Người sử dụng nước có trách nhiệm và nghĩa vụ trả tiền nước theo số lượng thực tế và
giá nước quy định.
+ Cơng trình cấp nước nhỏ lẻ quy mơ hộ gia đình.
Chủ sở hữu cơng trình tự tổ chức xây dựng và quản lý, nhưng cần được hướng dẫn công
nghệ, kỹ thuật và quy định trong việc hoạt động đảm bảo việc khai thác nguồn nước và
bảo vệ môi trường.
Tổ chức của lĩnh vực Cấp nước sạch nơng thơn cịn phân tán, sự phối hợp giữa các Bộ,
Ngành chưa tốt. Quản lý nguồn nước và cấp nước nông thôn thuộc trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế
để cùng với người sử dụng xây dựng cơng trình cấp nước sạch mà vẫn áp dụng cách tiếp
cận dựa vào cung cấp là chính.

18


Về pháp chế còn thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt lĩnh vực

Cấp nước sạch nông thôn.
Theo Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quốc gia, hướng phát triển
trong thời gian tới ở nước ta, là phải đi sâu vào kinh doanh nước sạch, phát triển chuyên
ngành trên cơ sở hình thành dịch vụ người bán - người quản lý và người mua nước để dần
dần loại bỏ bao cấp trong nước sạch và cơ bản hình thành thị trường nước sạch nơng thơn
trên phạm vi tồn quốc, vào năm 2020. Đây chính là hướng đi bền vững cho Chương
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh mơi trường.
Như vậy, thay đổi chính sách và mơi trường quản lý ngành, trong đó quản lý tài chính là
một thách thức lớn đối với ngành cấp nước sạch nơng thơn và cũng là vấn đề cấp thiết có
ý nghĩa thực tiễn cần được nghiên cứu.
2.1.2 Mục đích, Nội dung của đề tài
- Đánh giá và phân tích thực trạng các mơ hình cấp nước và các chi phí tài chính tương
ứng của từng loại mơ hình
- Nghiên cứu các mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Phương pháp xác định phương pháp các định chi phí phù hợp
2.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn;
- Các văn bản về cơ chế tài chính;
2.1.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực tế ở một số trung tâm cấp nước sạch nông thôn;
- Thu thập các văn bản về cơ chế tài chính;
- Phân tích tính tốn.

19


2.2. Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề1: Nghiên cứu đề xuất mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh
hoạt nơng thơn
Chương 1 Đánh giá và phân tích thực trạng các mơ hình cấp nước và các chi phí tài chính

tương ứng của từng loại mơ hình
Chương 2 Nghiên cứu các mơ hình quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông
thôn
Chuyên đề 2: Phương pháp xác định chi phí tài chính phù hợp
Chương 3 Phương pháp xác định chi phí tài chính phù hợp
Chương 4: Áp dụng mơ hình quản lý và xác định chi phí tài chính phù hợp cho dự án cấp
nước sạch tại xã Diễn Yên, Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

20


Chun đề1: Nghiên cứu đề xuất mơ hình quản lý khai thác dịch vụ
cấp nước sinh hoạt nông thôn

Chương 1 Đánh giá và phân tích thực trạng các mơ hình cấp nước và các chi phí tài
chính tương ứng của từng loại mơ hình
1.1 Thực trạng quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn
Trong khoảng thời gian trước năm 1960, lĩnh vực cấp nước nông thôn Việt Nam phát
triển một cách tự phát và chưa được quan tâm đúng mức .Từ những năm 1960 ÷ 1970, ở
miền Bắc có phong trào khuyến khích xây dựng giếng nước, nhà tắm và hố xí cho từng
hộ. Kết quả là đã làm gia tăng một số lượng lớn các cơng trình này. Vào những năm 1980
và đầu những năm 1990, chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn là
chương trình chủ yếu của nhà nước được UNICEF hỗ trợ mạnh mẽ, có tác dụng thúc đẩy
lĩnh vực cấp nước sinh hoạt nông thôn. Do vậy, trong một mức độ nào đó đã phát triển
khả năng cấp nước sạch nơng thôn ở các tỉnh trong phạm vi cả nước. Hiện nay, nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn đang được Chính phủ quan tâm và ưu tiên nhiều, năm
1994 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị 200-TTg đề ra mục tiêu lớn của Nhà nước là đến
năm 2000 có 80% dân số được sử dụng nước sạch. Ngày 14/01/1998, Chính phủ đã đưa
chương trình Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn là một trong bảy
chương trình mục tiêu Quốc gia và đã ra quyết định số 237/1998/QĐ-TTg ngày

03/12/1998 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn. Như vậy, Nhà nước đã có sự chú trọng vào tính bền vững lâu dài hơn là tỷ lệ
phục vụ trước mắt, và có sự thay đổi chung từ cách thức cung cấp nước truyền thống
sang một cách có hệ thống, tiếp cận được với công nghệ hiện đại, phù hợp với sự phát
triển của xã hội. Kết thúc giai đoạn 1999 - 2005, Chương trình đã đạt được kết quả đáng
khích lệ như sau:
1. Nâng cao một bước nhận thức của chính quyền và nhân dân nơng thơn về việc sử dụng
nước sạch và vệ sinh môi trường.
21


2. Đến năm 2005, tỷ lệ người dân có nước sinh hoạt hợp vệ sinh trong cả nước đạt 62% ,
số hộ có hố xí vệ sinh đạt 50%, số chuồng trại hợp vệ sinh tăng thêm hàng năm là
300.000 chuồng/năm. Mơi trường nơng thơn đã có bước cải thiện tiến bộ theo mức độ
khác nhau đối với từng vùng, đến năm 2010 có khoảng 85% số hộ nơng thơn có nước
sinh hoạt hợp vệ sinh với tiêu chuẩn cấp nước là 60lít/người/ng.đ, 70% gia đình ở nơng
thơn có nhà tiêu hợp vệ sinh, đến năm 2020 tất cả các hộ dân ở nông thôn đều được cấp
nước sinh hoạt với tiêu chuẩn là 60lít/người/ng.đ và có nhà tiêu hợp vệ sinh.
3. Đã có các mơ hình để huy động vốn đầu tư cho Chương trình đạt hiệu quả bao gồm các
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, lồng ghép từ các Chương trình khác, các thành phần
kinh tế, sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế và sự đóng góp của nhân dân. Nhiều địa phương đã
ban hành cơ chế thực hiện Chương trình phù hợp nên mang lại hiệu quả tốt.
4. Cơ bản hoàn thành quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thơn
tồn quốc. Một số địa phương đã và đang triển khai quy hoạch đến cấp huyện. Các quy
hoạch này làm căn cứ xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm phù hợp với từng vùng trong
tỉnh để xác định nguồn vốn đầu tư, quy mô các dự án và khu vực ưu tiên, các cơng trình
cần ưu tiên xây dựng trong thời gian tới.
5. Đã xác định và ứng dụng được một số giải pháp khoa học công nghệ trong cấp nước và
vệ sinh phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, đặc điểm dân cư, tập quán và truyền
thống sử dụng nước sinh hoạt của từng địa phương. Ngồi ra cịn có nhiều loại hình cấp

nước phân tán và nhiều giải pháp phù hợp để cấp nước cho các vùng nhiễm mặn, vùng
núi cao, vùng đá vơi, vùng lũ lụt. Việc kết hợp cơng trình nước sạch với các cơng trình
thủy lợi đã tạo sự ổn định về nguồn nước, nhờ đó việc cấp nước được đảm bảo. Đã ban
hành Tiêu chuẩn chất lượng nước sạch và các mơ hình hố xí hợp vệ sinh ở nơng thơn.
6. Đã hình thành được nhiều mơ hình về quản lý vận hành các cơng trình cấp nước như:
tổ dịch vụ nước sạch của hợp tác xã nông nghiệp, HTX dịch vụ nước sạch, doanh nghiệp

22


tư nhân, Trung tâm NS&VSMT tỉnh trực tiếp quản lý khai thác cơng trình. Các mơ hình
này đã và đang hoạt động có hiệu quả và đang tiến dần đến các mơ hình bền vững.
7. Từng bước hồn thiện được bộ máy quản lý thực hiện từ tỉnh đến xã. Các tỉnh đã thành
lập Ban chỉ đạo Chương trình và do Sở Nông nghiệp và PTNT làm thường trực; đối với
các huyện và các xã có đủ điều kiện được tỉnh phân cấp thực hiện nhiệm vụ trực tiếp theo
dõi, giám sát, làm chủ đầu tư tùy theo quy mô cơng trình. Kiện tồn, đổi mới ban quản lý,
tăng cường sự phối hợp với các đồn thể chính trị - xã hội và thu hút sự tham gia giám sát
của người dân ở cấp huyện, xã.
Hình thành được đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện từ tỉnh đến huyện, xã tham gia các
hoạt động của Chương trình. Các tỉnh đã chủ động phối hợp với các dự án quốc tế để tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng nhân viên truyền thông, nhất là tăng cường số lượng và kỹ
năng đội ngũ tuyên truyền viên ở cấp thôn, bản và cải tiến phương pháp truyền thông cho
phù hợp.
8. Trên cở sở các Quyết định, thơng tư của Chính phủ, các Bộ, các Ngành các địa phương
đã chủ động xây dựng các văn bản về cơ chế chính sách, tài liệu về truyền thơng để triển
khai thực hiện Chương trình.
Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng thực tế việc cấp nước sạch &
VSMTNT ở nước ta vẫn còn khá nhiều khó khăn và thách thức, đó là:
1. Chất lượng nước (kể cả chất lượng xây dựng các cơng trình cấp nước) nhìn chung cịn
thấp, chưa đạt các u cầu đặt ra. Đến nay vẫn cịn 15% dân số nơng thôn chưa được tiếp

cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Trong số 85% dân số nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh thì chỉ có khoảng 30% được tiếp cận với nguồn nước đạt tiêu chuẩn . Nhiều
vùng đang diễn ra tình trạng ơ nhiễm nguồn nước do xâm nhập mặn, chất thải chăn ni,
làng nghề, hố chất sử dụng trong nông nghiệp ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn
đến sinh hoạt, sức khoẻ của nhân dân. Bên cạnh đó, nhiều khu vực ở các vùng đồng bằng
đã phát hiện hàm lượng Asen có trong nước ngầm khá cao so với tiêu chuẩn cho phép,
đang là một trong những thách thức lớn đối với công nghệ xử lý và nguồn lực đầu tư.
23


2. Việc cấp nước sạch chưa đồng đều ở các vùng. Trong 7 vùng kinh tế sinh thái, thì 4
vùng có số dân nơng thơn được cấp nước sinh hoạt với tỉ lệ trên 60%, 3 vùng còn lại chưa
đến 50%. Nhiều vùng ở miền núi, ven biển và vùng khó khăn về nguồn nước, người dân
chỉ được sử dụng bình qn dưới 20 lít/người/ngày, nhiều nơi tình trạng khan hiếm nước
diễn ra từ 5 đến 6 tháng trong năm như nam Trung bộ, Tây Nguyên, vùng cao núi đá.
3. Tính bền vững của các thành quả đã đạt được về cấp nước chưa cao. Số lượng và chất
lượng nước cung cấp ở nhiều nơi hiện đang bị giảm sút, việc giám sát và kiểm tra chất
lượng nước chưa đúng quy định đặc biệt là đối với các cơng trình cấp nước nhỏ lẻ. Việc
quản lý khai thác hiệu quả và bền vững cơng trình cấp nước tập trung cịn yếu, hầu hết
khơng đủ kinh phí đảm bảo quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa dẫn đến
cơng trình bị xuống cấp, thậm chí ngừng hoạt động. Một số cơng trình do tư nhân hoặc
HTX nước sạch đầu tư và quản lý khai thác, tuy có khá hơn nhưng cũng chỉ đảm bảo tái
sản xuất giản đơn.
4. Phương pháp, công nghệ xử lý rác thải, nước thải tập trung ở nông thôn, đặc biệt là
vùng làng nghề đang là vấn đề bức xúc, chưa có giải pháp hữu hiệu. Chương trình giai
đoạn 1999 - 2005 mới chỉ tập trung giải quyết nước sinh hoạt cho người dân, chưa quan
tâm đầy đủ đến vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, rác thải, chất thải chuồng trại chăn
nuôi và làng nghề. Đây có thể là một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển của
các làng nghề và phát triển chăn nuôi ở nông thôn.
5. Vấn đề vệ sinh nơng thơng đã có nhiều tiến bộ so với trước kia thực hiện Chương trình

và từng bước được cải thiện, nhưng vẫn chưa được chú trọng như cấp nước. Tính đến
nay, cả nước vẫn cịn 50% số hộ gia đình chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh, đang phải sử
dụng các loại nhà tiêu không hợp vệ sinh (như nhà tiêu cầu, nhà tiêu đào, nhà tiêu - ao cá)
hiện là nguy cơ cao gây nhiễm bẩn các nguồn nước mặt phục vụ sinh hoạt của cộng đồng.
Trong khi đó, nhận thức của các cấp chính quyền và người dân vẫn còn hạn chế, coi trọng
vấn đề cấp nước hơn vệ sinh.

24


6. Tổng vốn đầu tư huy động của chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu, cơ cấu phân
bổ vốn đầu tư chưa thực sự hợp lý.
Mặc dù vẫn được ưu tiên phân bổ vốn năm sau cao hơn năm trước nhưng tổng ngân sách
Trung ương cấp cho Chương trình còn rất khiêm tốn so với nhu cầu đề ra (chỉ bằng 22%
tổng toàn bộ nguồn vốn huy động được). Ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung hỗ trợ
cho các vùng khó khăn, các hộ gia đình chính sách, các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người và xây mới các cơng trình, ít đầu tư cho truyền thông và đào tạo
nâng cao năng lực, nâng cấp và sửa chữa cơng trình.
7. Thị trường NS&VSMTNT chưa hình thành rõ ràng, các chính sách khuyến khích đầu
tư và cơ chế tín dụng hiện có chưa thu hút được sự tham gia của các thành phần kinh tế
trong xã hội, đặc biệt là khu vực tư nhân.
8. Theo báo cáo thống kê năm 2003 về các bệnh truyền nhiễm đã có 10/26 bệnh gây dịch
được giám sát có tỉ lệ mắc bệnh (trên 100.000 dân) cao nhất theo thứ tự là cúm, tiêu chảy,
sốt rét, sốt xuất huyết, lỵ trực khuẩn, quai bị, lỵ amib, HIV/AIDS, viêm gan virus, thủy
đậu. Như vậy, khoảng một nửa các bệnh truyền nhiễm có tỉ lệ mắc cao nhất là những
bệnh có liên quan tới nước và vệ sinh môi trường. Điều này cho thấy cần phải tập trung
hơn nữa cho việc cải thiện các điều kiện cấp nước và vệ sinh nhằm từng bước khống chế
và giảm tỉ lệ mắc của các bệnh dịch này.
9. Các cơng trình cấp NS &VSMTNT trong các trường học, trạm y tế và các cơ sở công
cộng khác ở nông thôn mặc dù đã được quan tâm nhưng kết quả đạt được vẫn còn khá

khiêm tốn so với nhu cầu thực tế. Nhiều trường học cịn thiếu các cơng trình cấp nước và
vệ sinh hoặc có nhưng khơng đáp ứng được nhu cầu. Nhiều cơ sở cơng cộng đang được
xây dựng mới nhưng khơng có hạng mục xây dựng cơng trình cấp nước và vệ sinh.
1.1.1 Kết quả thực hiện của các địa phương và các bộ, ngành năm 2008
1) Các địa phương: Mặc dù cịn có nhiều khó khăn, vướng mắc nhưng các địa phương đề ra các
giải pháp quyết liệt, huy động nhiều nguồn lực để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu được giao,
25


×