Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Các kỹ thuật thu thập minh chứng phục vụ công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục tại trường THPT Võ Thành Trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.13 KB, 57 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... iii
I. Sơ lược lý lịch tác giả ............................................................................................................ 1
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị ...................................................................................... 1
1. Tóm tắt tình hình đơn vị ..................................................................................................... 1
2. Thuận lợi ............................................................................................................................ 2
3. Khó khăn ............................................................................................................................ 2
4. Tên sáng kiến/đề tài giải pháp ............................................................................................. 2
5. Lĩnh vực ............................................................................................................................. 2
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến ............................................................................. 3
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến ................................................................. 3
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến .................................................................................... 4
3. Nội dung sáng kiến ............................................................................................................. 4
Kỹ thuật 1: Nghiên cứu văn bản, hồ sơ trong tự đánh giá................................................. 4
Kỹ thuật 2: Quan sát trong tự đánh giá ............................................................................. 6
Kỹ thuật 3: Phỏng vấn trong tự đánh giá .......................................................................... 8
Kỹ thuật 4: Thảo luận nhóm trong tự đánh giá ............................................................... 10
Kỹ thuật 5: Thiết kế các công cụ điều tra ........................................................................ 12
Kỹ thuật 6: Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 12
Kỹ thuật 7: Thiết lập các dữ liệu thống kê ....................................................................... 13
IV. Hiệu quả đạt được ............................................................................................................ 14
V. Mức độ ảnh hưởng ............................................................................................................. 18
VI. Kết luận ............................................................................................................................ 18

Phụ lục

Trang i



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

1

THPT

Trung học phổ thông

2

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

3

TĐG

Tự đánh giá

4

TĐG&KĐCLGD


Tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục

5

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

Trang ii


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật giáo dục 2005;
2. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
3. Trần Thanh Bình (2009), “Một số vấn đề của kiểm định chất lượng giáo dục”,
Tạp chí Khoa học Văn hóa và Du lịch;
4. Thơng tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
5. Kế hoạch số 173/KH.THPTVTT ngày 31 tháng 12 năm 2018 Về việc tự đánh giá
kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT Võ Thành Trinh;
6. Báo cáo số tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT Võ Thành
Trinh;
7. Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 ban hành quy định
về kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường THCS, THPT và THPT có nhiều cấp học;
8. Cơng văn số 5932/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông;
9. Công văn Hướng dẫn xác định nội hàm, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn
đánh giá trường THCS, THPT và THPT có nhiều cấp học;
10. Các tài liệu tập huấn cơng tác tự đánh giá Kiểm định chất lượng giáo dục;
11. Tra cứu www.google.com.vn.

Trang iii


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT VÕ THÀNH TRINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Chợ Mới, ngày 13 tháng 3 năm 2019

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

I. Sơ lược lý lịch tác giả
- Họ và tên: Phùng Danh Sâm.

Giới tính: Nam.

- Ngày tháng năm sinh: 20/06/1982.
- Nơi thường trú: Khóm Tây An – P. Mỹ Thới – TP. Long Xuyên – T.An Giang.

- Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Thành Trinh.
- Chức vụ hiện nay: Phó Hiệu trưởng.
- Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Vật lý.
- Lĩnh vực công tác: Quản lý CSVC – TBDH.

II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị
1. Tóm tắt tình hình đơn vị
Trường THPT Võ Thành Trinh tọa lạc tại: ấp An Thuận – xã Hịa Bình – huyện Chợ
Mới – tỉnh An Giang.
Về cơ sở vật chất: Hiện nay nhà trường có 21 phịng học, 12 phịng bộ mơn với 10
phịng được trang bị trang thiết bị đầy đủ, hiện đại. Trường tổ chức vận động được 19 tivi
(được cấp 4 tivi và 5 projector) màn hình lớn gắn trên các phịng học để dạy UD.CNTT.
So với các trường trong huyện thì đơn vị được trang bị khá đầy đủ các trang thiết bị phục
vụ dạy học và quản lý.
Về nhân sự: Trường có 71 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó, giáo viên là 61 người,
tất cả điều đạt và vượt chuẩn theo qui định của giáo viên trung học phổ thông. Đa phần cán
bộ giáo viên trẻ, năng động, dám nghĩ, dám làm.
Về học sinh: đầu năm trường có 945 em theo học chia làm 27 lớp, trong đó khối 10 là
10 lớp, khối 11 là 9 lớp và khối 12 là 8 lớp. Đa số học sinh ngoan hiền, chịu khó mặc dù
điểm tuyển đầu vào thấp.
Trang 1


2. Thuận lợi
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang quan tâm đầu tư đầy đủ về CSVC – TBDH
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát của Huyện ủy, UBND huyện Chợ Mới.
- Hệ thống văn bản nhiều, kênh tham khảo phong phú.
- Ban lãnh đạo trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, chịu đổi mới.
- CMHS và mạnh thường quân ngày càng quan tâm hỗ trợ trường trong các hoạt động

dạy học.
3. Khó khăn
- Đơn vị đóng trên địa bàn phức tạp, nhiều yếu tố ảnh hưởng xấu đến học sinh.
- Học sinh ở vùng nông thôn, ý thức học chưa cao, một số CMHS đi làm xa nên không
quản lý nhắc nhở con em thường xuyên gây ảnh hưởng đến học tập.
4. Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: “Các kỹ thuật thu thập minh chứng phục vụ công
tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục tại trường THPT Võ Thành Trinh”.
5. Lĩnh vực: Quản lý.

Trang 2


III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Năm học vừa qua trường đã tiến hành xây dựng kế hoạch, thành lập Hội đồng tự
đánh giá để đánh giá mức độ đạt được về kiểm định chất lượng giáo dục của trường và đã
được kiểm định công nhận đạt chuẩn cấp độ 01 theo Thông tư 42/2012 của Bộ giáo dục.
Qua quá trình tự đánh giá đơn vị chúng tơi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Những thuận lợi
- Kiểm định chất lượng giáo dục được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Điều 17,
Luật giáo dục (2005) đã chỉ rõ: “Kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ
trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo
dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát”.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang rất quan tâm và chỉ đạo sát, có những tư
vấn kịp thời giải đáp các khúc mắc giúp đơn vị thực hiện được thuận lợi nhất.
- Hệ thống văn bản Hướng dẫn được cung cấp đầy đủ, dễ tìm, dễ cập nhật.
- Cơng tác tun truyền về lợi ít của việc được cơng nhận đạt chuẩn Kiểm định chất
lượng giáo dục nhà trường triển khai tốt đến tận giáo viên, nhân viên và phụ huynh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường đơng nên việc huy động để
tìm kiếm minh chứng rất nhanh.

- Các thành viên Hội đồng tự đánh giá có tinh thần trách nhiệm cao, biết phân tích,
tổng hợp, đánh giá khách quan chất lượng giáo dục của nhà trường đồng thời được Ban
Giám hiệu nhà trường chọn lựa và tổ chức tập huấn kỹ về nghiệp vụ.
* Những khó khăn
Cách thức thu thập minh chứng cịn gặp phải những khó khăn do lần đầu thực hiện
cơng tác này.
Có những thơng tin minh chứng phục vụ cho cơng tác tự đánh giá chất lượng của
đơn vị bị thất lạc nên mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm.
Việc lưu trữ, sắp xếp hồ sơ chưa chưa khoa học, có những minh chứng mà lâu nay
nhà trường cho rằng không quan trọng nên cuối năm để giáo viên mang về nhà hoặc không
thu và lưu trữ.
Trong 5 năm gần đây trường đã nhiều lần thay đổi Hiệu trưởng và năm học 2015 2016 trường được đổi tên theo chỉ đạo cấp trên nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu
thập hồ sơ, văn bản làm minh chứng.
Trang 3


Một số cán bộ chưa vững về nghiệp vụ tự đánh giá nên mất nhiều thời gian tìm hiểu.
Từ những khó khăn trên, bản thân tơi đã khơng ngừng học hỏi, tham khảo từ nhiều
kênh để tım
̀ ra những giải pháp, áp dụng cho trong cả quá trın
̀ h xây dựng kế hoạch tự đánh
giá cho đến việc tìm kiếm phân tıć h xử lý các minh chứng để đi đến việc hoàn thành Báo
cáo tự đánh giá và được đánh giá ngoài đạt kết quả như mong muốn.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm trong mình tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các cơ
sở giáo dục. Đây là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục – dạy học,
nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó
tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn

chất lượng. Tự đánh giá không chỉ tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngồi mà cịn là điều
kiện để cơ sở giáo dục cải tiến chất lượng. Do vậy, có thể xem kiểm định chất lượng giáo
dục là sự thể chế hoá được phát triển đầy đủ nhất về tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
cơ sở giáo dục đối với chất lượng của mình và đối với cơng luận.
Việc triển khai công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục trường học là
một bước thực hiện để khẳng định vị trí của đơn vị đang ở cấp độ nào trong thang bậc đánh
giá của cấp quản lý. Đây là một cơng việc quan trọng và cần có sự chung tay của cả tập thể
đơn vị vì liên quan đến mọi mặt hoạt động của trường không chỉ năm hiện tại mà trong 05
năm gần đây. Trong đó việc thu thập, phân tích và xử lý minh chứng là rất quan trọng để
đi đến những mô tả hiện trạng sát với thực tế nhất. Việc này cần những kỹ thuật thực hiện
một cách khoa học, đồng bộ từ trên xuống dưới thì mới đạt được hiệu quả tốt nhất. Đó
chính là vấn đề cấp thiết mà bản thân thấy rằng nên có những kỹ thuật hữu hiệu, sát với
thực tế đơn vị mình để thực hiện đạt kết quả mong muốn.

3. Nội dung sáng kiến
Kỹ thuật 1: Nghiên cứu văn bản, hồ sơ trong tự đánh giá
Nghiên cứu văn bản, hồ sơ là một trong những phương pháp thu thập thông tin quan
trọng nhất thường được dùng trong tự đánh giá KĐCLGD.
Nghiên cứu văn bản, hồ sơ là xem xét có hệ thống các tài liệu dưới dạng văn bản
viết như các quy định, kế hoạch, biên bản, báo cáo, hồ sơ, sổ sách,… nhằm cung cấp thông
Trang 4


tin cho q trình tự đánh giá.
Nghiên cứu, phân tích văn bản, hồ sơ được thực hiện nhằm phân loại, sắp xếp, đánh
giá và lựa chọn các thông tin trong văn bản cho phù hợp với nội hàm các tiêu chí để trích
dẫn, bình luận,… phục vụ mục đích tự đánh giá.
Kỹ thuật này áp dụng cho khá nhiều tiêu chí mà các minh chứng dễ tìm hoặc đã có
sẵn.
Ưu điểm và những hạn chế

Giúp xác định những văn bản nào có nội dung phù hợp để được coi là minh chứng
tốt cho một tiêu chí nào đó;
Văn bản, hồ sơ chỉ xác nhận sự có mặt, chưa chắc đã là minh chứng;
Để xác định một văn bản nào đó như là minh chứng cần xem xét văn bản đó phù
hợp đáp ứng đến đâu các yêu cầu của từng tiêu chí. Cần có sự thẩm định của nhóm cán bộ
phụ trách, chịu trách nhiệm thu thập minh chứng, viết báo cáo tiêu chí… hoặc sự thẩm định
đánh giá của các chuyên gia về KĐCLGD;
Dễ bị lạm dụng như quá chú trọng đến hồ sơ, văn bản mà không xem xét thực tế.
Các kỹ thuật xem xét văn bản, hồ sơ
Việc nghiên cứu phân tích văn bản, hồ sơ để xác định liệu nó có thể là một minh
chứng tốt cho một tiêu chí nào đó hay khơng cần bám sát nội hàm từng tiêu chí, so sánh
với nội dung các chỉ báo của từng tiêu chí, các từ khố chỉ nội hàm của tiêu chí...
Những câu hỏi hướng dẫn xem xét phân tích văn bản/hồ sơ
Khi tiếp xúc với một văn bản lần đầu tiên trong quá trình lựa chọn minh chứng cho
báo cáo tự đánh giá, các nhóm công tác cần tự đặt ra và trả lời những câu hỏi sau đây:
- Đây là loại văn bản gì? Ai phát hành ?
- Văn bản được viết cho đối tượng nào ?
- Tính hiệu lực của văn bản này ?
- Văn bản, tài liệu này có nội dung phù hợp, đáp ứng nội hàm một hoặc những tiêu
chí nào ?
- Văn bản, tài liệu này đáp ứng nội dung cụ thể nào trong nội hàm của tiêu chí ?
Trang 5


- Văn bản này có thể là minh chứng tốt cho những tiêu chí nào? Vì sao ?
Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định tên văn bản, loại tài liệu, hồ sơ cần thu thập? Nơi có thể thu thập.
Bước 2: Đọc nội dung văn bản, xác định mức độ tin cậy của văn bản, tìm các câu,
phần, nội dung cần thiết đáp ứng các yêu cầu nêu trong nội hàm của từng tiêu chí… ghi
những nhận xét ở những chỗ quan trọng.

Bước 3: Thẩm định lại văn bản, xác định mức độ tin cậy, xác định các đoạn phù hợp
để trích dẫn, bình luận.
Bước 4: Trao đổi trong nhóm, để xác định xem văn bản đó có phải là minh chứng
tốt, có mâu thuẫn với các nguồn minh chứng khác?
Phương pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được kết hợp với các phương
pháp khác như phỏng vấn cá nhân, thảo luận nhóm và quan sát.
Kỹ thuật 2: Quan sát trong tự đánh giá
Quan sát là một trong những phương pháp thu thập thông tin quan trọng thường
được dùng trong việc đánh giá các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự đánh giá của đơn vị.
Quan sát là sự viếng thăm hiện trường, xem xét tận mắt,…cơ sở vật chất, điều kiện,
môi trường, sự tương tác…hoặc một hoạt động cụ thể nào đó. Ví dụ, quan sát sân chơi –
bãi tập, dự giờ một tiết học, thăm thư viện, thăm phịng học bộ mơn, đánh giá hiệu quả một
hoạt động.
Các loại quan sát
Theo Creswell (2000), quan sát có thể chia thành 4 loại:
- Tham gia hồn tồn - vai trò người quan sát nghiên cứu được giữ kín.
- Quan sát đồng thời tham gia - vai trị quan sát là chính, tham gia chỉ là phụ.
- Tham gia đồng thời là quan sát - tham gia là chính, quan sát là thứ yếu.
- Quan sát hồn tồn - người nghiên cứu quan sát mà không tham gia.
Ưu điểm và những hạn chế
- Giúp người quan sát tận mắt chứng kiến hiểu biết tốt hơn về hiện trạng;
Trang 6


- Quan sát giúp thẩm tra lại các số liệu, cung cấp những thơng tin, dữ liệu điển hình liên
quan đến tình huống;
- Quan sát cũng giúp thẩm tra lại minh chứng giúp hiểu rõ tình trạng, hiệu quả hoạt
động,…mà các phương pháp khác không cho kết quả tin cậy;
- Dễ mang tính phiến diện, chủ quan cao và dễ bị can thiệp.
Kỹ thuật quan sát

Các bước tiến hành:
Bước 1: Lên kế hoạch
- Xác định mục đích, đối tượng quan sát;
- Xác định các nội dung, phạm vi quan sát;
- Xác định các hoạt động cụ thể cần quan sát;
- Xác định các yếu tố, các phát hiện cần tìm, cần thẩm tra,…
Bước 2: Thiết lập các tiêu chí và chuẩn bị các công cụ hỗ trợ quan sát
- Thiết lập các tiêu chí quan sát, các mức độ, các biểu hiện có thể quan sát… cách
đánh giá;
- Đưa ra các tiêu chí khi quan sát cho từng nội dung quan sát cụ thể;
- Xây dựng bộ công cụ dùng cho quan sát (ví dụ: Xây dựng các phiếu quan sát, bảng
kiểm,…);
- Giấy, bút, thiết bị ghi âm, ghi hình như máy ảnh, máy quay,…
- Phiếu ghi các kết quả quan sát.
Bước 3: Xem xét hiện trường và ghi chép thông tin
- Người quan sát ghi chép lại những thông tin chính vào phiếu quan sát;
- Ghi chú những phát hiện của mình trong quá trình quan sát;
- Xem xét các tài liệu, trang thiết bị,… ví dụ: lịch hoạt động hàng tuần, sổ nhật kí sử dụng
phịng học bộ môn, biên bản kiểm tra thiết bị, việc mượn trả đồ dùng dạy học,...
- Xem các góp ý của giáo viên và học sinh về hoạt động phòng học bộ môn, thư viện.
Trang 7


- Trực tiếp kiểm tra: thao tác thật trên thiết bị để xác định chất lượng trang thiết bị,…
Bước 4: Xử lý các thơng tin trong q trình quan sát
- Tóm lược các thơng tin;
- So sánh, đối chiếu với các nguồn thông tin, dữ liệu khác;
- Lưu ý các thông tin trái chiều, các phát hiện mới.
Bước 5: Trao đổi trong nhóm, mục đích tìm những bằng chứng, loại bỏ các mâu
thuẫn.

- Tìm kiếm các bằng chứng, minh chứng để xác nhận hay bác bỏ một nhận định nào
đó;
- Đưa ra các câu hỏi, nhận xét,…trao đổi trong nhóm tham gia quan sát;
- Phát hiện các mâu thuẫn,…tìm hiểu các lý do, nguyên nhân,
- Thống nhất các nhận định.
Lưu ý: Phương pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được kết hợp với các
phương pháp khác như phỏng vấn cá nhân, nhóm và nghiên cứu hồ sơ.
Kỹ thuật 3: Phỏng vấn trong tự đánh giá
Phỏng vấn là một trong những phương pháp thu thập thông tin rất quan trọng trong
tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường (ví dụ: phỏng vấn giáo viên và học sinh về
hiệu quả môn học, hiệu quả của hoạt động giáo dục đạo đức, định hướng nghề nghiệp mang
lại,...).
Phỏng vấn định tính là sử dụng những câu hỏi mở để thu thập thơng tin từ các cá
nhân, nhóm nhằm thẩm định hoặc thu thập thông tin, minh chứng cho quá trình tự đánh
giá (Ví dụ: phỏng vấn hiệu trưởng về kế hoạch chiến lược của trường; Kế hoạch phát triển
hoặc việc dự nguồn cán bộ cho đơn vị).
Ưu điểm và những hạn chế
Phỏng vấn là một phương pháp rất có ích và được dùng nhiều trong đánh giá, kiểm
định chất lượng. Đôi khi đây là phương pháp duy nhất để thu thập thông tin, để hiểu sâu
quan điểm của một cá nhân. Tuy nhiên, phương pháp này dễ mang tính chủ quan, dễ phiến
diện (nếu chọn đối tượng phỏng vấn không đúng), không thực hiện được với nhiều đối
Trang 8


tượng như điều tra bằng bảng hỏi.
Quy trình phỏng vấn
Chuẩn bị phỏng vấn
- Chọn đối tượng phỏng vấn, hình thức phỏng vấn;
- Xác định mục tiêu, nội dung (những vấn đề cần làm rõ) phỏng vấn,
- Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn;

- Chuẩn bị địa điểm, thời gian,… phỏng vấn;
- Chuẩn bị các cơng cụ hỗ trợ (ví dụ: máy ghi âm,…).
Tiến hành phỏng vấn
- Khởi động (giới thiệu, làm quen): nói rõ mục đích phỏng vấn, khẳng định các
thơng tin được giữ bí mật, chỉ đuợc dùng cho mục đích nghiên cứu,… làm an lịng người
được phỏng vấn (xem thêm các bước tiến hành phỏng vấn);
- Phỏng vấn: tập trung vào những câu hỏi chính để khai thác thơng tin. Ghi tóm tắt
các thơng tin, nói lại các tóm tắt để người được phỏng vấn khẳng định mức độ chính xác
của các thơng tin;
- Tóm lược các thơng tin chính cần thiết;
- Khai thác sâu các thơng tin có liên quan làm rõ vấn đề;
- Chính xác hố các thông tin;
- Kết thúc phỏng vấn.
Sau phỏng vấn
Kiểm tra lại các thông tin, phát hiện những chỗ mâu thuẫn hoặc không rõ để hỏi lại;
khẳng định lại cam kết giữ bí mật thơng tin để người được phỏng vấn yên tâm về những
thông tin họ đã cung cấp.
Các bước tiến hành phỏng vấn
Bước 1: Giới thiệu bản thân và mục đích phỏng vấn (để đối tượng yên tâm cung cấp
thông tin); Khẳng định với đối tượng rằng thông tin sẽ được giữ bí mật (giải thích rõ cách
làm);
Trang 9


Bước 2: Giải thích rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của những thơng tin chính xác do đối
tượng cung cấp; Xin phép ghi âm hoặc ghi chép thông tin; Hỏi các câu hỏi làm quen;
Bước 3: Hỏi các câu hỏi thuộc nội dung nghiên cứu (sử dụng bản câu hỏi mở có sẵn
và hỏi thêm những câu hỏi nảy sinh trong tình huống để khác thác thơng tin chiều sâu);
Bước 4: Kết thúc phỏng vấn, cám ơn, trả lời các câu hỏi của người được phỏng vấn.
Người phỏng vấn cần tạo được bầu khơng khí trao đổi cởi mở, ghi chép lại các thơng tin

và cần có sự kiểm chứng đối chiếu với các nguồn thông tin khác.
Phương pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được kết hợp với các phương
pháp khác như nghiên cứu văn bản, khảo sát điều tra và quan sát.
Kỹ thuật 4: Thảo luận nhóm trong tự đánh giá
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp thu thập thông tin rất quan trọng
trong tự đánh giá chương trình đào tạo, tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường
(chẳng hạn, thảo luận nhóm giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, thảo luận nhóm
học sinh về mơn học, về mức độ phù hợp, cập nhật…của chương trình đào tạo,...).
Thảo luận nhóm là sử dụng những câu hỏi mở để thu thập thơng tin từ một nhóm
đối tượng (giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý), nhằm thẩm định hoặc thu thập thơng tin,
minh chứng cho một nội dung nào đó, thuộc tiêu chí, tiêu chuẩn nào đó trong q trình
tự đánh giá.
Ưu điểm và những hạn chế
Khi không thể tiến hành phỏng vấn cá nhân, hoặc không cần thiết phải lấy thông tin
từ cá nhân, mà chỉ cần thông tin từ nhiều người, từ các nhóm đối tượng khác nhau, thì thảo
luận nhóm là một phương pháp rất có ích được dùng nhiều trong đánh giá, kiểm định chất
lượng. Đôi khi nó là phương pháp duy nhất để thu thập nhanh chóng các thơng tin, để hiểu
quan điểm chung của một nhóm đối tượng. Tuy nhiên, phương pháp này dễ mang tính chủ
quan, dễ chịu áp lực của một vài cá nhân chi phối nhóm (nếu chọn nhóm đối tượng phỏng
vấn không tốt), không thực hiện được phỏng vấn sâu, thể hiện rõ quan điểm cá nhân.
Quy trình thảo luận nhóm
Chuẩn bị thảo luận
- Chọn đối tượng tham gia thảo luận nhóm;
Trang 10


- Xác định mục tiêu, nội dung (những vấn đề) cần thảo luận làm rõ;
- Chuẩn bị các câu hỏi thảo luận;
- Chuẩn bị địa điểm, thời gian…thảo luận;
- Chuẩn bị các cơng cụ hỗ trợ (ví dụ: máy ghi hình, ghi âm,…).

Tiến hành thảo luận
- Khởi động: làm quen, nói rõ mục đích, u cầu, nêu vấn đề, câu hỏi để mọi người
trong nhóm thảo luận. Xin phép được ghi chép, ghi âm… cần làm an lòng những người
tham gia thảo luận;
- Thảo luận chính: tập trung vào những câu hỏi chính để khai thác thơng tin, lắng
nghe ghi chép đầy đủ ý kiến phát biểu của những người tham gia. Ghi tóm tắt các thơng
tin, tóm lược các quan điểm để những người tham gia thảo luận khẳng định mức độ chính
xác của các thơng tin (xem thêm các bước tiến hành thảo luận nhóm);
- Tóm lược các thơng tin chính cần thiết;,
- Khai thác sâu các thơng tin có liên quan làm rõ vấn đề;
- Chính xác hố các thơng tin;
- Kết thúc thảo luận nhóm.
Sau thảo luận
Kiểm tra lại các thông tin, phát hiện những quan điểm chung, những ý kiến/quan
điểm khác biệt giữa các nhóm trong cuộc thảo luận…khẳng định lại mục đích sử dụng
thơng tin của cuộc thảo luận để những người tham gia yên tâm về những thông tin họ đã
cung cấp.
Các bước tiến hành thảo luận nhóm
Bước 1: Giới thiệu bản thân và mục đích nội dung, thời gian (để đối tượng yên tâm
cung cấp thông tin); Khẳng định với đối tượng rằng thơng tin sẽ được sử dụng vào mục
đích gì; Giải thích rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc thảo luận, kết quả mong muốn (xin
phép ghi âm hoặc ghi chép thông tin).
Bước 2: Nêu vấn đề, đặt các câu hỏi thuộc nội dung cần tọa đàm/thảo luận, tập trung
vào vấn đề chính, trọng tâm cần thảo luận. Ghi chép đầy đủ ý kiến từng cá nhân, tóm tắt
Trang 11


thành quan điểm chung, trao đổi kỹ về các ý kiến khác nhau.
Bước 3: Kết thúc tọa đàm nhóm, người chủ tọa cần cám ơn, trả lời các câu hỏi của
những người tham gia tọa đàm.

Các phương pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được kết hợp với các
phương pháp khác như khảo sát, phỏng vấn sâu và quan sát.
Kỹ thuật 5: Thiết kế các công cụ điều tra
Điều tra khảo sát là một trong những phương pháp thu thập thông tin rất quan trọng.
Chẳng hạn, khảo sát hiệu quả môn học;... Phương pháp này thường được dùng nhiều trong tự
đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Điều tra khảo sát bằng bảng hỏi là thiết lập một hệ thống các câu hỏi dưới dạng văn
bản viết và xác định các mức độ đánh giá, thủ tục cho điểm, hướng dẫn và cách xử lý phân
tích số liệu nhằm cung cấp thơng tin đáng tin cậy cho quá trình tự đánh giá.
Ưu điểm và những hạn chế
Khảo sát là một trong những phương pháp rất phù hợp để hỏi người khác về nhận
thức, ý kiến và quan điểm của họ về những vấn đề nào đó. Tuy nhiên, trong trường hợp
bạn muốn biết người khác thực sự cư xử hoặc hành động như thế nào thì độ tin cậy của
phương pháp này khơng cao.
Các nguyên tắc thiết kế công cụ đo
Khi xây dựng, thiết kế cơng cụ đo, dù ở những hình thức đơn giản nhất như phiếu
hỏi, bảng kiểm kê đến những hình thức phức tạp hơn như các thang đo chuẩn hay các trắc
nghiệm chuẩn, người nghiên cứu cần đảm bảo các đặc tính thiết kế (mục tiêu đo lường, đối
tượng, nội dung cần đo, các thủ tục cho điểm, hướng dẫn,...) và đảm bảo các đặc tính đo
lường (độ tin cậy, độ khó,... độ hiệu lực), đảm bảo tính đại diện của mẫu thống kê, để khẳng
định liệu nó có đưa ra được những thơng tin chính xác, có nhiều lợi ích hay không.
Kỹ thuật 6: Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý và phân tích số liệu là một trong những khâu quan trọng trong điều tra khảo
sát, làm cho số liệu “biết nói”, có sức thuyết phục người đọc. Chẳng hạn, xử lý và phân
tích số liệu khảo sát học sinh về hiệu quả môn học...
Ưu điểm và những hạn chế
Trang 12


Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, xử lý bằng tay dễ làm, thơng dụng

Các trường gặp khó khăn vì chưa biết sử dụng các phần mềm hoặc khơng biết kỹ
thuật xử lý, phân tích chuyên sâu. Để nắm các kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu này cần
phải tham gia các khóa học ngắn hạn về sử dụng các phần mềm.
Phương pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được kết hợp với các phương
pháp khác như các số liệu qua phỏng vấn cá nhân số liệu qua quan sát.
Kỹ thuật 7: Thiết lập các dữ liệu thống kê
Thiết lập các dữ liệu thống kê rất cần cho quá trình viết báo cáo tự đánh giá. Chẳng
hạn, số liệu thống kê về đội ngũ giáo viên; ...
Cách lập các biểu mẫu thống kê
Các biểu bảng thống kê thường được lập theo hướng dẫn trong cấu trúc báo cáo tự
đánh giá, các phụ lục kèm theo hoặc theo yêu cầu của từng tiêu chí. Để thiết lập các biểu
bảng thống kê cần trả lời các câu hỏi sau:
- Có bao nhiêu loại biểu bảng thống kê cần có ở mỗi phần trong báo cáo tự đánh
giá?
- Mục đích của việc thiết lập các biểu bảng này ?
- Đơn vị thống kê là gì ?
- Những số liệu cho các biểu bảng này có thể thu thập ở đâu ? Chẳng hạn, các số
liệu thống kê về cơ sở vật chất có thể thu thập ở phòng quản trị; các số liệu thống kê về
giáo viên có thể thu thập ở phịng tổ chức,...
- Ai cung cấp nguồn số liệu thống kê ?
- Mức độ tin cậy của các số liệu thống kê này ?
- Thời điểm thu thập các số liệu thống kê ?
Sử dụng các câu hỏi để kiểm tra các dữ liệu thống kê
- Các dữ liệu thống kê hữu ích nhất đã được đưa vào báo cáo ?
- Mục đích mơ tả các dữ liệu thống kê ?
- Thiết lập các biểu bảng, đơn vị thống kê có phù hợp ?
Trang 13


- Các số liệu trong các biểu bảng có chính xác, có đáng tin cậy ?

- Các số liệu thống kê lấy từ nguồn nào, do ai cung cấp ?
- Sự tích hợp các số liệu thống kê trong mỗi biểu bảng đã phù hợp chưa? Có dễ đọc
hiểu ?
- Phân tích số liệu thống kê này giúp gì cho việc hiểu biết bức tranh thực trạng (nội
hàm) của tiêu chí, số liệu về chương trình đào tạo, về nguồn tài chính của trường... và
chứng minh nhà trường đạt được các yêu cầu, mục tiêu đào tạo... ở mức nào ?
- Số liệu thống kê mơ tả có giúp định hướng cho việc khắc phục tồn tại (phát huy
điểm mạnh) ?...
Chất lượng một báo cáo tự đánh giá không phụ thuộc vào số lượng các biểu bảng
thống kê mà phụ thuộc vào việc đọc hiểu các biểu bảng thống kê. Sự lập luận và phân tích,
bình luận, so sánh,…làm cho các con số thống kê trong báo cáo tự đánh giá biết nói.

IV. Hiệu quả đạt được
Trong q trình tổ chức thực hiện công tác tự đánh giá ở đơn vị đã vận dụng những
bước trong kỹ thuật trên vào các khâu của q trình.
Ngồi các minh chứng mang tính chất tường minh, có sẵn, dễ lấy thơng tin thì các
minh chứng còn lại đã được thu thập khá đầy đủ thể hiện trong danh mục (Phụ lục).
Đơn vị thực hiện việc lưu minh chứng khoa học, dễ tìm, dễ xem và đánh giá.
Qua thời gian hội đồng tự đánh giá trường làm việc tại đơn vị, đã đi đến kết luận:
Trường đạt các chỉ số và các tiêu chí cụ thể như sau:
- Tổng số các chỉ số đạt: 119/122 chiếm tỷ lệ 97,54 %.
- Tổng số các chỉ số không đạt: 03/122 chiếm tı̉ lệ 2,46 %.
- Tổng số các tiêu chí đạt: 34/36.
- Tı̉ lệ 94,44 %.
- Tổng số các tiêu chí khơng đạt: 02/36.
- Tı̉ lệ 5,56 % .
Cũng cần nói thêm, sở dĩ chỉ đạt tỉ lệ 94,44% là do gặp phải các minh chứng mà
khơng thuộc thẩm quyền của đơn vị có thể làm được, ví dụ: Số lượng cán bộ có trình độ
thạc sĩ, số lượng giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, số lượng người có trình độ Trung
cấp lý luận chính trị,...

Trang 14


So với Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục trường phổ thông, theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT với kết
quả tự đánh giá có 34/36 tiêu chí đạt tỷ lệ 94,44 %, nhà trường đã được Sở giáo dục công
nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 01.

Giấy chứng nhận Công nhận trường THPT Võ Thành Trinh đạt chuẩn cấp độ 1.

Trang 15


Hình ảnh Lễ trao Giấy chứng nhận cơng nhận trường THPT Võ Thành Trinh đạt chuẩn
cấp độ 01.

* Đối với giáo viên
Đội ngũ giáo viên qua một lần thực hiện nhiệm vụ công tác tự đánh giá kiểm định
chất lượng giáo dục từ chỗ chưa biết mô tả, viết phiếu, chưa biết cách cách thu thập phân
tı́ch xử lý các minh chứng, thì nay đã thực hiện được việc thu thập, phân tı́ch, mã hoá các
minh chứng.
Đa số giáo viên nhận thấy công tác kiểm định chất lượng giáo dục khơng phải là
cơng việc khơng khó mà xem đây là phương pháp để nhı̀n lại kết quả thực hiện giáo dục
để có kế hoạch điều chı̉nh tại các lớp mı̀nh phụ trách cho phù hợp. Các Thầy cô đã thấy
được lợi ích của việc lưu lại các mình chứng để khơng chỉ phục vụ cho cơng tác của trường
mà cịn dùng được cho bản thân khi đánh giá chuẩn nghề nghiệp cuối năm học.
Đối với việc tổ chức thu thập, phân tích và xử lý các minh chứng như thực hiện theo
các kỹ thuật đề ra, bản thân đã thực hiện khảo sát ở tất các thành viên của hội đồng tự đánh
giá để có cái nhìn khách quan về hiệu quả các kỹ thuật đưa ra.
* Số liệu minh chứng:

STT

Nội dung khảo sát

Trang 16

Kết quả khảo sát (Tỉ lệ %)


Ý kiến



Khơng

100

0

0

93.9

6.1

0

90.9

6.1


3.0

97

3.0

0

100

0

0

9.1

90.9

0

0

90.9

9.1

97

3.0


0

100

0

0

84.8

9.1

6.1

khác

Theo anh chị cơng tác tự đánh giá trường học mà
1

trường THPT Võ Thành Trinh thực hiện có đánh giá
hết được thực trạng của trường hiện nay chưa ?
Anh chị có tìm hiểu trước quy trình tự đánh giá qua

2

các phương tiện truyền thông báo đài hay từ văn bản
được gởi cho anh chị chưa ?

3


4

Theo anh chị quá trình thu thập thơng tin có cần thiết
khơng ?
Khi thu thập được mình chứng có cần thiết phải phân
tích và xử lý gì nữa khơng ?
Khi đã xử lý minh chứng xong, theo anh chị có cần

5

thiết lưu trữ lại các minh chứng thu thập được khơng
?

6

Q trình mơ tả hiện trạng thực hiện trước khi thu thập
minh chứng được khơng ?
Trong các kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý minh

7

chứng đã trình bày trên anh chị thấy kỹ thuật nào
khơng cần thiết thực hiện ?

8

Q trình thực hiện thu, phân tích, xử lý các minh
chứng anh chị có áp dụng các kỹ thuật trên khơng ?
Trong bối cảnh trường tiếp tục thực hiện công tác tự

đánh giá để được công nhận cấp độ 2 theo Thông tư

9

18/2018 của Bộ Giáo dục trong năm học này, anh chị
có tiếp tục áp dụng các kỹ thuật trên để thu thập minh
chứng trong thực hiện nhiệm vụ không ?
Theo nhận định của đồng chí, cơng tác KĐCLGD có

10

mang lại hiệu quả, ý nghĩa gì cho hoạt động giáo dục
khơng?

11

Những đề xuất của anh chị - Phân công nhiệm vụ thu thập, phân tích và xử lý minh
chứng cho từng nhóm một cách cụ thể nhất.
nhằm thực hiện nhanh, hiệu quả
- Nhóm trưởng của mỗi nhóm cần hướng dẫn chi tiết và
cơng tác thu thập, phân tích và cụ thể cho từng thành viên của nhóm mìn nắm được quy
trình, ý nghĩa của việc thu thập, phân tích và xử lý minh
xử lý minh chứng trong tự đánh
chứng.
Trang 17


giá của trường ta trong giai - Các thành viên tham gia hội đồng tự đánh giá cần phải
có trách nhiệm trong việc tự nghiên cứu tài liệu, tham
đoạn tới ?

khảo các tài liệu trên mạng, báo chí có liên quan đến
công tác kiểm định để thực hiện tốt việc xử lý minh
chứng.
- Các minh chứng cần cụ thể cho từng tiêu chí khơng sử
dụng minh chứng chung chung.
- Việc thu thập cần chính xác đúng các mốc thời gian
thu thập minh chứng.
- Các minh chứng nào quá nhiều hoặc cồng kềnh hoặc
thuộc loại tài liệu được lưu trữ riêng tại các phịng ban
thì có thể chỉ cần đường dẫn đến nơi lưu trữ không cần
photo để tránh gây lãng phí, tốn thời gian.

* Phân tích:
Từ kết quả khảo sát cho thấy sự quan tâm của giáo viên đối với công tác này rất lớn,
hầu hết mỗi người đều ý thức được những tác dụng của công tác kiểm định chất lượng giáo
dục. Bên cạnh những đồng ý, cịn có những đóng góp rất tích cực để xây dựng cho nhiệm
vụ công tác này.
Càng cho thấy các kỹ thuật mà bản thân trình bày để phục vụ cơng tác TĐG kiểm
định chất lượng giáo dục là phù hợp, hiệu quả. Thật vậy, các kỹ thuật này đưa ra, điều
chỉnh trong q trình thực hiện đã dần hồn thiện để có thể áp dụng rộng rãi đa dụng.

V. Mức độ ảnh hưởng
Năm học 2017-2018 đơn vị tiến hành củng cố và thực hiện lại công tác tự đánh giá
theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Với tinh thần làm việc nghiêm túc tuần
tự các bước theo hướng dẫn của cấp trên đã đạt những hiệu quả như mong muốn. Qua đó
bản thân góp nhặt và tham khảo thêm để hình thành các kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh để
sử dụng.
Các kỹ thuật đưa ra đã bao qt hầu hết các bước thực hiện, có trình bày rõ chi tiết

và ví dụ minh họa để người đọc có hình dung cách làm tốt nhất.
Theo nhận định các kỹ thuật này có thể áp dụng cho nhiều đơn vị không chỉ làm
công tác tự đánh giá mà các công tác khác cũng rất hiệu quả. Chẳng hạn công tác khảo sát
mức độ hiệu quả của môn học hay chương trình học,…

VI. Kết luận
Chất lượng giáo dục là một vấn đề ln được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng
hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển giáo
Trang 18


dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần
đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục; phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng
cao. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề, hiểu đầy đủ về
chất lượng giáo dục cũng như xác định quy trình, phương pháp, kĩ thuật đánh giá chất
lượng giáo dục một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo
dục trong một hồn cảnh cụ thể khơng phải là điều đơn giản. Kiểm định chất lượng giáo
dục là một giải pháp quản lí chất lượng nhằm đưa ra những kết quả tin cậy bằng cách kiểm
sốt các điều kiện, q trình tổ chức giáo dục thông qua những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số
ở các lĩnh vực cơ bản của hệ thống giáo dục cũng như của các cơ sở giáo dục. Kiểm định
chất lượng giáo dục ở những nơi phát triển đã trở thành hoạt động thường xuyên, quen
thuộc, thậm trí trở thành điều kiện tồn tại của nhiều cơ sở giáo dục.
Từ thực tế triển khai công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, bản thân
đã nỗ lực nghiên cứu văn bản, tham khảo cách thức thực hiện của đơn vị bạn và đề ra các
kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý minh chứng qua quá trình áp dụng đã thấy được hiệu
quả mang lại tích cực. Nó thể hiện rõ nhất trên kết quả xếp lại chuẩn chất lượng giáo dục
do Sở Giáo dục công bố. Bản thân sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện để làm cơ sở thực hiện
cho các hoạt động TĐG giai đoạn tiếp theo dựa trên tinh thần Thông tư 18/2018/TTBGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo về Kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông nhiều cấp học và Công văn 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018

của Cục Quản lý chất lượng Bộ Giáo dục về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài
cơ sở giáo dục phổ thông, phấn đấu đưa trường đạt chuẩn cấp độ 2 và chuẩn quốc gia theo
lộ trình.
Tơi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật./.

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

Phùng Danh Sâm

Trang 19


Phụ lục
DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

TT


minh chứng

Tên minh chứng

Số, ngày ban hành

Nơi ban hành

hoặc thời điểm phỏng vấn,


hoặc

quan sát

người thực hiện

Ghi chú

800/QĐ-GDĐT ngày 21/7/2003
1

[H1.1.01.01]

941/QĐ-SGDĐT ngày
16/10/2015

Quyết định bổ nhiệm hiệu trưởng

1005/QĐ-SGDĐT ngày
10/8/2017

Sở GD&ĐT
An Giang

Lưu Văn
thư

1317/QĐ-SGDĐT ngày
17/8/2012
942/QĐ-SGDĐT ngày

16/10/2015

2

[H1.1.01.02]

1023/QĐ-SGDĐT ngày
10/11/2015

Quyết định bổ nhiệm phó hiệu trưởng

331/QĐ-SGDĐT ngày
26/4/2016
1002/QĐ-SGDĐT ngày
10/8/2017
1382/QĐ-SGDĐT ngày
18/10/2017

Trang 1

Sở GD&ĐT
An Giang

Lưu Văn
thư


3

[H1.1.01.03]


Quyết định cơng nhận Hội đồng trường
nhiệm kì 2017-2022

[H1.1.01.04]

Quyết định thành lập Hội đồng thi đua –
khen thưởng

1534/QĐ-SGDĐT ngày 21
tháng 11 năm 2017

Sở GD&ĐT
An Giang

Lưu Văn
thư

Trường THPT
Võ Thành Trinh

Lưu Văn
thư

Trường THPT
Võ Thành Trinh

Lưu Văn
thư


144b/QĐ-THPT.VTT ngày
01/9/2016

Trường THPT
Võ Thành Trinh

Lưu Văn
thư

36/QĐ.THPT.HB ngày
01/8/2013

Trường THPT
Võ Thành Trinh

Lưu Văn
thư

67/QĐ.THPT ngày 19/9/2013
4

55/QĐ.THPT ngày 13/8/2014
KH.THPT năm học 2013 - 2014
73/QĐ-THPT.VTT ngày
01/9/2015

5

[H1.1.01.05]


139/QĐ-THPT.VTT ngày
01/9/2016

Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật

26/QĐ.THPT 31/3/2014
27/QĐ.THPT 31/3/2014
6

[H1.1.01.06]

Quyết định thành lập Tổ tư vấn học sinh

7

[H1.1.01.07]

Quyết định quy chế tổ chức và hoạt động
của trường

8

[H1.1.01.08]

Quyết định chuẩn y Chi bộ đảng

690-QĐ/HU ngày 26/6/2015

Huyện Ủy
Chợ Mới


Lưu Chi bộ

63/NQHĐ ngày 24/7/2003
9

[H1.1.01.09]

114/QĐ-CĐGD ngày
02/12/2003

Quyết định chuẩn y BCH cơng đồn

78/QĐ-CĐN ngày 4/9/2012
Trang 2

Sở GD&ĐT
An Giang

Lưu Cơng
đồn


22a/QĐCĐN ngày 7/9/2015
59/QĐ-CĐN ngày 7/9/2017
63/NQ-HĐ ngày 20/10/2001
49-QĐ/HĐCM 22/10/2012
95-QĐ/HĐCM 18/9/2013
10


[H1.1.01.10]

Quyết định chuẩn y BCH Đoàn thanh niên

105-QĐ/HĐCM 6/11/2013

Huyện Đoàn
Chợ Mới

Lưu Đoàn
Thanh niên

Trường THPT
Võ Thành Trinh

Lưu Văn
thư

129-QĐ/HĐCM 12/10/2014
178-QĐ/HĐCM 16/10/2015
228-QĐ/HĐCM 30/11/2016
373/QĐTT.THPT ngày
16/7/2012
33/QĐTT.THPT ngày
16/7/2013
35/QĐ.THPT ngày 24/7/2013
11

[H1.1.01.11]


134/QĐTT.THPT ngày
25/12/2013

Quyết định bổ nhiệm tổ trưởng chuyên
môn và tổ văn phòng

50/QĐTT.THPT ngày
25/7/2014
76/QĐTT.THPT ngày
30/7/2015
85/QĐBN-THPT.VTT ngày
01/8/2016

Trang 3


×